Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo về lương và đãi ngộ tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.36 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LƯƠNG BỔNG VÀ
ĐÃI NGỘ 7
I. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG 7
1. Khái niệm 7
2. Bản chất của tiền lương 7
3. Vai trò của tiền lương 9
II. CÁC KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐÃI NGỘ 10
1. Bảo hiểm xã hội 10
2. Bảo hiểm y tế 11
3. Kinh phí công đoàn 11
4. Các đãi ngộ khác 12
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG
BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ CỦA CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ
VÀ CÔNG NGHIỆP 12
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 13
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 13
2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty 13
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 14
3. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty 17
II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ
TRONG CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 18
1. Quy định tính trả lương của Công ty 18
1.1. Quy trình quản lý và phân phối tiền lương, thu nhập 18
2. Phương pháp xác định và phân phối tiền lương 21
2.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương: 21
2.2 Phương thức phân phối tiền lương: 21
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 22
4. Trích bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tại Công
ty 27


CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 29
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ HỆ
THỐNG LƯƠNG BỔNG, ĐÃI NGỘ 29
1
1. Điểm mạnh, điểm yếu 29
1.1. Điểm mạnh 29
1.2 Điểm yếu 30
2. Đánh giá chung 31
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG TẠI CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP 31
1. Giải pháp 1: Trích trước tiền lương nghỉ phép của CBCNV 32
2. Giải pháp 2 : Áp dụng các phần mềm vi tính 32
3. Giải pháp 3 : Đa dang hình thức khen thưởng, khích lệ để thu hút,
duy trì và đông viên nhân viên 33
4. Giải pháp 4 : Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc để
thực hiện đãi ngộ một cách công bằng, hiệu quả 33
KẾT LUẬN 35
PHỤ LỤC 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thang lương 7 bậc 6
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 16
Bảng 3: Bảng cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp 19
Bảng 4: Tình hình thực hiện số lao động 20
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty 15
Hình 2: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương của Công ty 26
3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ xã hội nào đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường thì việc sản
xuất ra của cải vật chất cũng như việc tạo ra lợi nhuận bao giờ cũng được ưu tiên số
một. Để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được trôi chảy thì yếu tố
không thể tách rời là lao động con người, ngay cả khi xã hội có phát triển tân tiến đến
đâu thì yếu tố con người vẫn luôn được xem trọng hàng đầu. Các Doanh nghiệp muốn
có được nhiều lợi nhuận hơn thì buộc các doanh nghiệp đó phải tiết kiệm được chi phí,
trong đó chi phí về lương bổng và đãi ngộ cho nhân viên là một khoản phí đáng kể, vậy
làm thế nào để quản lý khoản chi phí này một cách hiệu quả là một vấn đề hết sức quan
trong.
Hiện nay việc quản lý việc trả công lao động đã khẳng định được vai trò thực
sự của nó trong việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu xuất cao, cũng như tác động một
cách tích cực tới đạo đức lao động của mọi người lao động, nhằm thúc đẩy hoạt đông
sản xuất cũng như mở rộng doanh nghiệp.
Ngoài ra tiền lương cũng là vấn đề rất được nhà nước và xã hội quan tâm bởi
nó liên quan đến vấn đề an sinh xã hội, mức sống trung bình của ngưới dân trong xã hội
… Ngoài lương ra còn các khoản đãi ngộ khác như là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chi phí công đoàn đây cũng là những khoản phí rất có ý nghĩa với cả người lao động
Người lao động thì luôn muốn tiền công cao, trong khi các doanh nghiệp muốn
giảm chi phí. Do đó để dung hoà được mối quan hệ này thì vấn đề lương bổng và đãi
ngộ là một phần không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu
tư Mỏ và Công nghiệp là một công ty có bề dày kinh nghiệm trong việc hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý lương bổng và đã ngộ một cáh hợp lý, đạt được mục tiêu cơ
bản là tồn tại và phát triển.
Nhận thức được vấn để trên, cùng với sự giúp đỡ tận tình của Giảng viên Cô
Đặng Thị Lan và cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính và tổ chức của CTCP Tư
vấn và Đầu tư Mỏ và Công nghiệ- TKV, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề
“ Vấn đề lương bổng và đãi ngộ tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công
nghiệp: Hiện trạng và giải pháp hoàn thiện .”

4
2. Mục tiêu của đề tài
- Tổng kết những lý luận cơ bản về tiền công, tiền lương trong doanh nghiệp
trong môn quản trị nguồn nhân lực.
- Đánh giá năng lực quản trị hệ thống tiền lương và đãi ngộ tại CTCP Tư vấn
Đầu tư Mỏ và Công nghiệp.
- Đưa ra nhưng ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị lương bổng
và đãi ngộ cho phù hợp hơn với hoàn cảnh hiện tại của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là lương bổng và đãi ngộ tại CTCP Tư
Vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp trong giai đoạn 2006-2008 - Phạm vi nghiên
cứu dựa trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2008 và 2007 nhằm
đưa ra những nhận xét về vấn đề lương bổng và đãi ngộ
- Đãi ngộ là các khoản về vật chất tinh thần mà người lao động được hưởng,
gồm có mức lương, trợ cấp, phụ cấp… Nhưng do tiền lương là số tiền trả cho người
lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian, nên em đã tách
riêng ra để nghiên cứu hai phạm trù là tiền lương và các khoản đãi ngộ khác ngoài
lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn,
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu dựa trên lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực trong công ty
- Thu thập, phân tích và đánh giá các kết quả đã thu thập được.
- Phương pháp chủ yếu là phân tích, tổng hợp và so sánh
5. Bố cục của bài khóa luận
Trên cơ sở mục đích của đề tài, ngoài lời mở đầu, danh mục hình và bảng
biểu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, bài thu hoạch thực tập gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về lương bổng và đãi ngộ
Chương II: Thực trạng về hệ thống lương bổng và đãi ngộ của CTCP Tư Vấn
Đầu Tư Mỏ và Công Nghiệp
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống lương bổng và đãi ngộ tại
CTCP Tư Vấn Đầu Tư Mỏ và Công Nghiệp

Trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em xin trân thành cảm
ơn sự giúp đỡ tận tình của nhân viên trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty đặc
5
biệt là anh Lê Đức Tuấn phó phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ. Em cũng xin chân
thành cảm ơn ThS, GVC Đặng Thị Lan, chủ nhiệm Bộ Môn Quản trị Nguồn Nhân lực,
Khoa quản trị kinh doanh, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bài thực tập
tốt nghiệp này. Trong thời gian ngắn tìm hiểu thực tế và học tập nên em khó tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em có thể
hoàn thiện hơn nữa bài tập của mình.
Hà Nội ngày 30-4-2009
Sinh viên
Trịnh thị Luyến
Lớp A2 – QTKD - K44
6
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ
I. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên
theo một đơn vị thời gian ( tuần, tháng, năm). Tiền lương thường được trả cho các cán
bộ quẩn lý và nhân viên chuyên môn, kỹ thuật [1,tr.181]
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của
hàng hoá sức lao động. Cần chú ý rằng, trong xã hội tư bản, tiền công không phải là giá
cả của lao động. Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là
sức lao động. Do đó, tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là
giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động.
Tiền công và tiền lương là hai khái niệm thường đươc sử dụng trong việc tính
toán để trà lương cho người lao động, Tiền công là một phạm trù rộng hơn tiền lương.
Trong thực tế tiền công thường dung để chỉ việc trả công cho ngươi lao động nói chung
còn tiền lương để chỉ việc trả công cho những người lao động một cách cố định và
thường xuyên.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có 3 yếu tố cơ bản là lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, lao động của con người là yếu tố
trung tâm, giữ vai trò quyết định trong quá trình kinh doanh.
2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Đồng thời, tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền
lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Nhận thức đúng đắn về bản chất tiền lương là cơ sở giúp nhà nước hoạch định
các chính sách tiền lương một cách cụ thể và chặt chẽ nhằm phát huy cao nhất những
khía cạnh của tiền lương.
* Hệ thống thang bảng lương của nhà nước
- Hệ thống lương theo cấp bậc [1,tr.202]
• Yếu tố thang lương: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa công nhân
trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của họ
7
Bậc lương: là hệ số phân biệt trình độ lành nghề của công nhân viên xếp từ thấp
dến cao
Hệ số lương: là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả
lương cao hơn người lao động ở những công việc được xếp vào mức lương tối thiểu
bao nhiểu là bao nhiêu lần
• Mức lương : là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp
với các bậc trong thang lương
Công thức: Mi = Ml * Ki
Mi : mức lương bậc i
Ml : Mức lương tối thiểu
Ki : hệ số lương bậc i
Theo quy định của nhà nước (áp dụng trong bộ máy hành chính và trong các
doanh nghiệp nhà nước) thì lương được phân chia làm 7 bậc
[ xem bảng 1]

Bảng1: Thang lương 7 bậc
Chỉ tiêu Bậc lương
1 2 3 4 5 6 7
Hệ số lương 1,00 1,65 1,375 1,58 1,841 2,144 2,50
Hệ sồ tăng
tuyệt đối
_ 0,165 0,192 0,223 0,261 0,303 0,356
Hệ số tăng tương đối _ 16,5 16,48 16,43 16,51 16,55 16,60
[Nguồn : tr.212, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân]
 Mức lương tối thiểu
Theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP, Ngày 6/4 Chính phủ đã ban hành quy định
mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 1/5/2009 là 650.000 đồng/ tháng. [9]
Mức điều chỉnh tăng thêm 5% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.
8
3. Vai trò của tiền lương
Nguồn gốc của tiền lương là do lao động. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền
thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy tiền lương có 5 vai trò:
* Tái sản xuất sức lao động: Với chức năng này tiền lương đảm bảo duy trì
năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả. Ngoài ra tiền lương còn
giúp người lao động nâng cao tay nghề coi như tái sản xuất sức lao động theo chiều
sâu.
* Đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động của
người lao động. Đây là mục tiêu của người công nhân nâng cao chất lượng tay nghề,
năng xuất lao động và hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển theo. Để chức năng này
thực hiện tốt đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền lương
được trả căn cứ vào kết qủa lao động.

* Công cụ quản lý nhà nước: Các chủ doanh nghiệp luôn muốn giảm tối đa chi
phí sản xuất trong đó có chi phí tiền lương. Do đó nhà nước phải dựa vào chức năng
này đẻ xây dựng cơ chế tiền lương phù hợp ban hành nó như một văn bản pháp luật bắt
chủ doanh nghiệp phải tuân theo.
* Tiền lương có vai trò điều tiết lao động: Thông qua quy định bậc lương, mức
lương điều tiết phân phối lao động giữa các ngành, các vùng tạo ra cơ cấu lao động hợp
lý phù hợp với kế hoạch phát triển của đất nước. Những ngành cần ưu tiên phát triển,
những ngành có điều kiện làm việc khó khăn mức lương sẽ cao còn riêng những ngành
tư nhân nó đã có sức hút đối với lao động nhà nước để cho thị trường tự điều tiết.
* Tiền lương là thước đo hao phí lao động xã hội: Theo chức năng đó thì tiền
lương là giá cả sức lao động nên thông qua tiền lương nhà nước có thể xác định được
mức hao phí lao động của cả xã hội.
Ngoài ra tiền lương xây dựng ở góc độ người lao động dùng để tái sản xuất sức
lao động tiết kiệm dùng để đầu tư là một phần thu nhập cơ bản quyết định trong đời
sống người lao động đóng vai trò quan trọng trong công việc ổn định và phát triển kinh
tế gia đình cũng như toàn xã hội. Thu nhập tiền lương là một bộ phận tích luỹ cá nhân
9
trang trải bù đắp cho người lao động trong thực tế tồn tại hai khái niệm tiền lương: Tiền
lương thực tế và tiền lương danh nghĩa. [2]
Nhưng tất cả các chức năng trên của tiền lương đều gắn với khái niệm tiền
lương thực tế chứ không phải tiền lương danh nghĩa. Bởi vì tiền lương danh nghĩa chỉ
là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người cung ứng
sức lao động theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tiền lương danh nghĩa không thể
cho ta biết mức trả công người lao động là cao hay thấp. Tiền lương thực tế mới là cái
người lao động quan tâm vì tiền lương thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao
động và quyết định lợi ích cụ thể của người công nhân
Như vậy, tiến lương thực tế tỷ lệ thuận với tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ
nghịch với chỉ số giá cả. Để đo tiền lương thực hiện các chức năng của mình Nhà nước
phải quan tâm đến tiền lương thực tế bằng cách thường xuyên điều chỉnh mức tiền
lương danh nghĩa cho phù hợp với chỉ số giá cả thị trường.

II. CÁC KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐÃI NGỘ
1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần
thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua
việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho
người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [10]
* Quỹ BHXH :
- Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của đơn vị đem phân phối lại cho công
nhân viên nhằm giúp đỡ họ về vật chất cũng như tinh thần trong trường hợp hiểm
nghèo như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …
* Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo
hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. [5]
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở
tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được
10
tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên
cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch,
được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế (BHYT) là khoản tiền được trích một tỷ lệ nhất định trên tiền
lương thực tế của doanh nghiệp nhằm chữa bệnh cho người lao động khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động …
* Quỹ BHYT :
Quỹ BHYT dược hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động. Trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% (khoản này tính vào
chi phí kinh doanh ), 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp
trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu
(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
Thông thường khi xác định mức kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh
nghiệp thì phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa thì được sử dụng để chi tiêu cho
công đoàn tại các đơn vị
- Sự hình thành quỹ: 2% của tổng số quỹ lương doanh nghiệp trích cho kinh phí
công đoàn được tính vào chi phí kinh doanh. Tổng quỹ tiền lương để làm căn cứ nộp
kinh phí công đoàn là tổng quỹ lương thu trả cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Tổng quỹ tiền lương thực trả bao gồm các khoản sau:
11
+ Tiền lương trả theo sản phẩm, lương khoản cố định mức hoặc lương thời gian
theo hệ thống thang lương cấp bậc chức vụ Nhà nước ban hành và áp dụng thống nhất
trong cả nước.
+ Tiền lương trả trong thời gian ngừng việc do khách quan.
+ Tiền lương trả trong thời gian thực tập thử việc và thời gian được cơ quan cử đi
học theo chế độ đã quy định. Trong doanh nghiệp tổ chức công đoàn là một tổ chức
rộng rãi của giai cấp công nhân. Các phong trào công đoàn ngày càng phát triển hình
thức và nội dung của các cấp công đoàn ngày càng phong phú thì đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động chứng tỏ ngày càng cải thiện và nâng cao. Vì vậy trích
nộp kinh phí công đoan tạo nguồn quỹ là trách nhiện bắt buộc của các giám đốc doanh
nghiệp.

Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây
dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) trong sản xuất kinh
doanh, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát
minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lương).
4. Các đãi ngộ khác
Ngoài những khoản đãi ngộ tài chính của doanh nghiệp nhằm kích thích người
lao động thực hiện tốt hơn mức tiêu chuẩn thì còn có những khoản đãi ngộ phi tài chính
khác nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật chất và các giá trị khác về tinh thần.
Đãi ngộ phi tài chính gồm hai yếu tố thuộc nội dung công việc và môi trường
làm việc.
 Nội dung công việc gồm : Sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn kinh nghiệm
và công việc đang thực hiện, công việc luôn mới mẻ hay luôn lặp lại tạo cảm giác nhàm
chán, mức độ hấp dẫn hay thách thức của công việc, cơ hội đề bạt thăng tiến.
 Môi trường làm việc: nơi làm viêc vệ sinh, an toàn, thoải mái luôn tạo cảm giác
yên tâm làm việc. Ngoài ra có các chính sách linh hoạt hợp lý và công bằng giữa các
đồng nghiệp, thái độ của nhà quản lý đối với người lao động [2]
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ CỦA
CTCP TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP

12
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
Tên giao dịch quốc tế: VINACOAL INVESTMENT CONSULTING JOINT
STOCK COMPANY, viết tắt là : VICC.,JSC.
Địa chỉ: Số 565 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số: 0103011515 do Sở Kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp.

Số điện thoại: (84-4) 8.544252 , (84-4) 8.544153, Fax: (84-4) 8.543164
Email:
2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Chức năng là tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực kinh doanh:
• Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông. Tư vấn đấu thầu; nghiên cứu đánh giá tác động môi
trường.
• Khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình công nghiệp mỏ, địa chất, công trình giao
thông, công trình hạ tầng.
• Thẩm định các dự án đầu tư ( chỉ thẩm định các thiết kế đã được Đăng ký kinh
doanh), thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án đầu tư.
• Tư vấn xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng, nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng phục
vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác.
• Kinh doanh vật tư thiết bị ngành khai khoáng và các ngành công nghiệp khác công
nghiệp, nông nghiệp.
• Khai thác, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản (trừ các loại khoáng sản Nhà
nước cấm).
• Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và đào tạo chuyển giao
công nghệ ngành mỏ.Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, lắp đặt các thiết bị và gia công
cơ khí.
13
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các
dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán Bar, phòng hát
Karaoke, vũ trường)
• Chế biến lâm sản và kinh doanh gỗ trụ mỏ (trừ lâm sản Nhà nước cấm) Công ty Cổ
phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV có tiền thân là Viện nghiên cứu
thiết kế mỏ, được thành lập theo Quyết định số 1139/BCNNg - KB2 ngày 22 tháng
9 năm 1965 của Bộ Công Nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh
nghiệp Cổ phần có 50% vốn nhà nước. Năm 2005 tổng số vốn doanh nghiệp hiện có là
1.980.000.000 ngàn đồng trong đó nhà nước cấp 1.448.000.000 ngàn đồng, số còn lại
là vốn doanh nghiệp tự bổ sung. Kinh doanh vật tư thiết bị ngành khai khoáng và các
ngành công nghiệp khác theo giấy phép đăng ký doanh số 0103011515, cấp ngày
28/03/2006.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu chứ năng [xem hình 1]
Các phòng quản lý:
 Phòng Kỹ thuật:
 Phòng Kế hoạch
 Văn Phòng
 Phòng Tổ chức lao động
 Phòng Thương mại và hợp tác quốc tế
 Phòng Tài chính
 Kế toán
Các phòng trực tiếp làm tư vấn thiết kế
 Phòng Hầm lò
 Phòng Lộ thiên
 Phòng Cơ tuyển
 Phòng mặt bằng
 Phòng Xây dựng
 Phòng Địa chất - Môi trường.
 Phòng Kinh tế Mỏ
Lãnh đạo công ty
 - Chủ tịch hội đồng quản trị
14
 - Ban kiểm soát:
 - Uỷ viên HĐQT kiêm Giám đốc Công ty
Để hiểu một cách tổng quát nhất về quy mô hoạt động của công ty, phân chia
các phòng ban theo hoạt động chức năng dưới đây là sơ đồ tổng quát về quy mô của

công ty [xem hình 1]
15
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức của CTCP Tư Vấn Đầu Tư Mỏ và Công Nghiệp – TKV [6]
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
PHÒNG
HẦM LÒ
PHÒNG
LỘ
THIÊN
PHÒNG

TUYỂN
PHÒNG
MẶT
BẰNG
PHÒNG
XÂY
DỰNG
PHÒNG
ĐIỆN
PHÒNG
NHÀ
MÁY
ĐIỆN
PHÒNG
KINH
TẾ MỎ
PHÒNG
ĐỊA

CHẤT
MÔI
TRƯỜ
NG
PHÒNG
TIN
HỌC
XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ THAN HÒN
GAI
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ TỔNG HỢP VÀ
XÂY DỰNG
ĐỘI KHẢO SÁT
PHÒNG
CHUYỂ
N GIAO
CÔNG
NGHỆ
BAN ĐẠI DIỆN THIẾT KẾ VÀ
GIÁM SÁT
BAN
GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM SOÁT
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
TỔ
CHỨC

LAO ĐỘNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
VĂN PHÒNG
16
3. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
Thông qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 liên
tục tăng đặc biệt là từ năm 2006 đến năm 2007 tăng mạnh mẽ về tỉ trọng của doanh thu tăng
107,76% đây là một kết quả đáng khả quan. Tuy từ năm 2007 đến năm 2008 kết quả có tăng
nhưng không mạnh mẽ như năm trước nhưng tỉ trọng về doanh thu năm 2007 so với 2008 là
20,16% kết quả này cũng rất dễ hiểu vì do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm
2008, nhưng mức tăng trưởng doanh thu như vậy cũng rất đáng khích lệ.
Qua 3 năm hiệu quả kinh doanh, sử dụng chi phí hợp lý của công ty nên nhìn chung
lợi nhuận và mức lương bình quân/ người/ tháng đều tăng qua các năm, quỹ tiền lương và số
lao đông cũng tăng theo từng năm. Điều này chứng tỏ trong 3 năm vừa qua công ty vẫn hoạt
động ổn định [ xem bảng 2]

Bảng 2 : Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty [6]
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
ST TT(%) ST TT(%)
Doanh thu 58.239 120.999 145.395 62.760 107,76 24.396 20,16
Chi phí 55.878 117.945 140.947 62.067 111,08 23.002 19,5
Lợi nhuận trước thuế 2.361 3.054 4.448 0.693 29,35 1.394 45,64
Tỷ suất chi phí(%) 95,95 97,48 96,94 1,53 0,54
Tỷ suất lợi nhuận(%)
4,05 2,55 3,05 -1,5 0,5
Quỹ Lương 23.678 29.078 44.025

Số lao động 330 376 378
Lương bình quân(tháng) 5,98 6,44 9,71 0,46 7,7 3,27 50,7

( Nguồn: Báo cáo tài chính-Phòng tài chính kế toán )
17
II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG LƯƠNG BỔNG VÀ ĐÃI NGỘ TRONG CTCP TƯ
VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CÔNG NGHIỆP
1. Quy định tính trả lương của Công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán cho người lao động, mục
đích của việc áp dụng hình thức này là trả tiền lương theo đúng năng lực làm việc của mỗi
người nhằm kích thích tăng năng suất và hiệu quả của người lao động.
1.1. Quy trình quản lý và phân phối tiền lương, thu nhập
* Quy trình quản lý tiền lương
Lương công trình, công việc: Sau khi HĐKT (hội đồng kế toán) đã
ký kết phòng Kế hoạch, cùng phòng kỹ thuật xác định tổng quỹ lương công trình công việc,
lương khoán cho CNĐA (chủ nhiệm đề án), CNĐT (chủ nhiệm đề tài) rồi chuyển cho phòng
lao động tiền lương thảo quyết định khoán lương sau đó chuyển cho Giám đốc ký quyết định
trong đó phải ghi rõ kinh phí, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm thực hiện, cơ chế thưởng phạt
theo tiến độ và chất lượng… Sau đó các CNĐA, CNĐT cùng phòng Kế hoạch, Kỹ thuật, Lao
động tiền lương và các phòng sản xuất tham gia công trình thoả thuận tỉ lệ chia lương. Hàng
tháng, các CNĐA, CNĐT dự kiến tiền lương để đưa vào kế hoạch giao cùng khối lượng công
việc, cuối tháng nghiệm thu sản phẩm, phân chia tiền lương công trình cho các phòng sản xuất
theo sản lượng thực hiện trong tháng. Tổng hợp và làm quyết toán lương công trình với phòng
lao động tiền lương sau khi công trình kết thúc để phòng lao động tiền lương quản lý, theo dõi
việc chi trả lương cho các công trình theo nguyên tắc.
+ Tạm ứng lương hàng tháng theo sản lượng thực hiện. Mức tạm ứng lương cho một
công trình không vượt qúa 80% giá trị trong quyết định tạm khoán lương khi công trình hoàn
thành sản phẩm.
+ Sau khi thiết kế được duyệt, HĐKT được nghiệm thu thanh lý với khách hàng quỹ
lương công trình sẽ được xác định lại theo giá trị nghiệm thu và quyết toán quỹ lương công

trình, số kinh phí còn lại sẽ được trả tiếp vào các tháng tiếp theo.
18
Để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích
người lao động Công ty qui định nguyên tắc phân phối lương khoán (lương mềm) đối với các
phòng sản xuất như sau:
+ Không khoán trắng theo công trình, công việc, mọi CBCNV phải có trách nhiệm đối
với tất cả các công trình, công việc trong phòng.
+ Tiền lương được trả theo mức độ đóng góp và khối lượng công việc đảm nhiệm và
thực hiện tháng.
+ Trưởng phòng trích đến 5% tổng số tiền lương khoán của phòng để trả lương quản lý
chỉ đạo, kiểm tra trong phòng.
+ Số còn lại được trích từ 20% ÷ 30% để trả lương điều hoà theo ngày công làm việc và
hệ số lương cấp bậc. Phần còn lại chia theo mức độ đóng góp và khối lượng hoàn thành.
* Thanh quyết toán quỹ lương:
- Lương công trình: được quyết toán sau khi thiết kế được duyệt, HĐKT được nghiệm
thu thanh toán.
- Các quỹ trong lương: cuối năm phòng lao động tiền lương căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh, quỹ lương được quyết toán tổng kết việc sử dụng các quỹ trong lương. Nếu chưa chi hết thì
lên kế hoạch phân phối hết cho CBCNV trong năm và làm quyết toán các quỹ trích trong lương trình
giám đốc công ty duyệt.
1.2. Tổ chức hạch toán lao động tại Công ty
* Hạch toán số lượng lao động
+ Đặc điểm hoạt động của Công ty Tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp nói chung và đặc
điểm tư vấn thiết kế nói riêng thì đây là một loại lao động mang tính đặc thù vì:
Tính độc lập tương đối cao, thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ quá
trình thiết kế từ khâu thu thập tài liệu đến phương pháp kỹ thuật và thanh toán với khách hàng.
Mặt khác hoạt động tư vấn thiết kế diễn ra trong phạm vi cả nước, trong tất cả các đơn vị hầm
mỏ từ mỏ Lộ thiên đến các mỏ hầm lò. Từ đó đòi hỏi các cán bộ thiết kế phải có tính độc lập
tự chủ và có ý thức tự giác cao, có khả năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống nảy
sinh khi thiết kế, phải có trình độ hiểu biết rộng. Hiện nay tại công ty có số lượng lao động

đang làm việc là 378 người [xem bảng 3]
19
Bảng 3 : Bảng cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp [6]
Bộ phận
2006 2007 2008
Số người % Số người % Số người %
Tổng số lao động 330 100 376 100 378 100
Lao động trực tiếp % 248 75,23 293 77,89 295 78,0
Lao động gián tiếp % 82 24,77 83 22,11 83 22,0
[ số liệu phòng kế toán của Công ty]
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy công ty rất chú trọng bố trí lao động hợp
lý theo kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động gián tiếp cho đến nay có xu hướng giảm rõ rệt do yêu
cầu của cơ chế thị trường cần phải gọn nhẹ. Nhưng phải đảm bảo có hiệu quả.
Lao dộng của công ty được phân bổ ở bốn lĩnh vực là :
 Lao động tư vấn thiết kế (Ltvtk)
 Lao động dịch vụ chuyển giao công nghệ (Ldvcgcn)
 Lao động dịch vụ thương mại (Ldvtm)
 Lao động dịch vụ xây dựng (Ldvxd)
Bảng 4 : Tình hình thực hiện số lao động [6]
Năm 2006 2007 2008
Chỉ tiêu Người % Người % Người %


330 100 376 100 378 100
L
tvtk
178 54 195 51,9 196 51,8
L
dvcgcn
52 15,7 64 17 65 17,2

L
dvtm
64 19,4 73 19,4 73 19,3
20
L
dvxd
36 10,9 44 11,7 44 11.7
Nhận xét: Nhận thấy bộ phận lao động tư vấn thiết kế là bộ phận chính của công ty
luôn chiếm trên 50% tổng số lao đông trong công ty gồm các nghành như tư vấn đầu tư và xây
dựng các công trình mỏ, điện lực, công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông. Tư
vấn đấu thầu, nghiên cứu đánh giá tác động môi trường. Khảo sát, thiết kế, xây dựng công
trình công nghiệp mỏ, địa chất, công trình giao thông, công trình hạ tầng.
* Hạch toán thời gian lao động
Lao động của công ty làm việc 5 ngày/tuần và 8h/ngày. Và được lãnh đạo phòng hoặc
người được phân công chấm công vào bảng chấm công cuối tháng trưởng phòng ký và đưa lên
phòng lao động tiền lương để tính lương cho người lao động.
2. Phương pháp xác định và phân phối tiền lương
2.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của các công trình công việc tư vấn thiết kế được xác định dựa trên cơ
sở sau: Giá trị trước thuế hội đồng kế toán đã ký, đơn giá tiền lương theo kế hoạch giá thành
được duyệt tại công ty, mức độ phức tạp, khó khăn và các yêu cầu đặc biệt khác để thực hiện
công trình công việc. (phương pháp tính của công ty)
Cách tính: L
Công trình
= G
tự làm
x Đ
tiền lương
Trong đó: L
Công trình

: Tổng quỹ lương của công trình
G
tự làm
: Giá trị tự làm của công trình
G
tự làm
= G
HĐKT
– G
B’
± (G
HĐKT
x K
điều tiết
)
G
HĐKT
: Giá trị trước thuế theo hợp đồng của phần thực hiện công trình, công việc.
G
B’
: Giá trị thuê ngoài của công trình công việc
K
điều tiết
: Hệ số điều tiết phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công trình công việc.
2.2 Phương thức phân phối tiền lương:
- Đối với các công trình khoán quỹ lương: Trên cơ sở tổng quỹ lương công trình đã
được xác định công ty trích lập các quỹ như sau:
21
+ Trích lập quỹ hỗ trợ: 1% tổng quỹ lương
+ Trích để chi lễ tết: 6 % tổng quỹ lương

+ Trích thưởng tác nghiệp trong lương: 2% tổng quỹ lương
+ Trích quỹ lương dự phòng của công ty: 5% tổng quỹ lương
+ Trích quỹ lương trả cho việc đào tạo thử việc: 1% tổng quỹ lương
+ Trích để trả lương điều hoà cho toàn thể CBCNV cơ quan công ty: 6,5% tổng quỹ
lương.
Sau khi trích đủ các quỹ và lương điều hoà phần lương còn lại (phần lương khoán)
78,5% được phân chia như sau:
- Lương khoán cho bộ phận nghiệp vụ: 15 %
- Lương khoán cho khảo sát thiết kế: 85 %
Trong đó
+ Lương khoán cho công nhân : 69 %
+ Lương cho ban GĐ : 4,25 %
+ Lương cho các chuyên viên kỹ thuật: 3,75 %
+ Lương cho giám sát thiết kế: 1,5 %
+ Lương cho phòng tin học: 5,0 %
+ Lương cho tổ căn in xuất bản: 5,0 %
Cộng: 100,00 %
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng: Hiện tại công ty đang sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên ; TK
338 – Phải trả phải nộp khác. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
622; TK 627; TK111…
a) Tài khoản 334 – phải trả công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương
và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,… thanh toán khác có liên quan đến thu
nhập của công nhân viên.
22
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương và các khoản đã trả công nhân viên
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập công nhân viên.
- Các khoản tiền lương và thu nhập công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản

thanh toán khác.
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên trong
kỳ.
Dư nợ: (nếu có) Số tiền trả thừa cho công nhân viên
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
b) Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác TK này dùng để phản ánh các khoản phải
trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm
thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Khoản BHXH phải trả công nhân viên
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào
lương công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
23
- Các khoản phải trả khác.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
* Trình tự kế toán: quá trình hạch toán tiền lương của công ty được cụ thể theo số liệu
của tháng 2 năm 2008 như sau:
(Đơn vị: đồng Việt Nam)
- Chi lương kỳ I tháng 2
Nợ TK 334: 68200000
Có TK 111: 68200000
- Chi lương kỳ II tháng 2
Nợ TK 334: 188419213
Có TK 111: 188419213
- Chi ăn ca tháng 2 năm 2008
+ Khi tính chi ăn ca vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 18530000
Có TK 334: 18530000
- Khi chi tiền ăn ca cho CBCNV kế toán ghi:
Nợ TK 334 18530000
Có TK 111: 18530000
- Chi thưởng kế hoạch quý 6
Nợ TK 334 2500000
24
Có TK 111: 2500000
- Chi nhân ngày truyền thống ngành than:
Nợ TK 334 14250000
Có TK 111: 14250000
- Chi lương ốm tháng 2 năm 2008.
+ Khi chi lương ốm cho CBCNV từ quỹ BHXH kế toán ghi
Nợ TK 338.3 324200
Có TK 334: 324200
- Khi chi lương ốm cho CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 334 324200

Có TK 111: 324200
- Thu tiền điện thoại của CBCNV
Nợ TK 334 2170000
Có TK 138: 2170000
+ Thu tiền điện của CBCNV
Nợ TK 334 15352800
Có TK 138: 15352800
+ Thu tiền vay nợ
Nợ TK 334 3100000
Có TK 138: 3100000
+ Thu tiền tạm ứng của CBCNV
Nợ TK 334 1200000
Có TK 141: 1200000
Thu 5% BHXH
Nợ TK 334: 5079795
Có TK 338.3: 5079795
+ Thu 1% BHYT
Nợ TK 334 992460
Có TK 338.4 992460
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622.8 225893044
Có TK 334: 225893044
+ Chi phí nhân viên quản lý
Nợ TK 642 53148116
Có TK 334: 53148116
* Quy trình ghi sổ:
Thông qua quy trình ghi sổ kế toán của Công ty theo hình thức Nhật Ký chứng từ ta có
thể hiểu được quy trình mà kế toán của công ty thực hiện các bước khi tính toán và thanh toán
25

×