Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.53 KB, 67 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Nguyễn Thị Nang


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201







Cần Thơ, 8/2014




2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Nguyễn Thị Nang
MSSV: C1200076
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Trần Ái Kết








Cần Thơ, 8/2014



3
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Trần Ái Kết, Thầy đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt qua trình thực hiện đề tài.
Sự nhiệt tình hướng dẫn và những góp ý của Thầy đã giúp tôi hoàn thiện được
luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quí Thầy, Cô đã truyền đạt những bài học,
kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị trong cơ quan Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là các anh, chị phòng kế
hoạch nghiệp vụ tín dụng đã nhiệt tình cung cấp thông tin và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành luận văn và tiếp cận với thực tế.

Rạch Giá, ngày 3 tháng 11 năm 2014

Người thực hiện



Nguyễn Thị Nang

4
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Rạch Giá, ngày 3 tháng 11. năm 2014.


Người thực hiện



Nguyễn Thị Nang

5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


















Rạch Giá, Ngày tháng năm 2014
Giám đốc








6

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Lược khảo tài liệu 2
1.5 Cấu trúc luận văn 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho hộ nghèo 4
2.1.2 Khái niện tín dụng và vai trò tín dụng đối với hộ nghèo 7
2.1.3 Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG 13

3.1 Khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên Giang 13
3.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng Chính sách Xã hội 13
3.1.2 Khái quát về Ngân hàng chính Sách Xã hội tỉnh Kiên Giang 20
3.1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính Sách Xã hội tỉnh Kiên Giang 20
3.1.4 Chương trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang 24

7
3.1.5 Những thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Kiên Giang 25
3.2 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên Giang qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu
năm 2014 26
3.2.1 Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh 26
3.2.2 Khái quát về nguồn vốn cho vay tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Kiên Giang qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014 29
3.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên
Giang qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014 32
3.3.1 Kết quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên
Giang qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014 32
3.3.2 Kết quả thu nợ hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên
Giang qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014 35
3.3.3 Kết quả dư nợ hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên
Giang qua 3 năm 2011-2013 và 6 tháng đầu năm 2014 37
3.4 Đánh giá về hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh Kiên Giang qua từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 39
3.4.1 Những kết quả đạt được 39
3.4.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng thông qua một số chỉ tiêu tài chính 40
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN
GIANG 42

4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 42
4.1.1 Kết quả hoạt động của Ngân hàng đến ngày 30/6/2014 42
4.1.2 Đánh giá chung 43
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới 45
4.2.1 Đối với Ngân hàng 45
4.2.2 Đối với chính quyền địa phương 47
4.2.3 Đối với Hội đoàn thể 48


8
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1 Kết luận 49
5.2 Kiến nghị 49
5.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương 49
5.2.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương 50
5.2.3 Kiến nghị với Hội đoàn thể nhận ủy thác 51
Danh mục tài liệu tham khảo 52
Phụ lục 54









9
DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Đặc tính chung của người nghèo ở nông thôn 6
Bảng 3.1 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 đến 6 tháng năm 2014 28
Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Kiên Giang 31
Bảng 3.3 Kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại
NHCSXH tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 đến 6/2014 34
Bảng 3.4 Kết quả thu nợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại
NHCSXH tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 đến 6/2014 36
Bảng 3.5 Kết quả dư nợ hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang,
2011-6/2014 37
Bảng 3.6 Dư nợ phân theo địa bàn tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang đến
quý 3 năm 2014 39
Bảng 3.7 Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang,
2011-6/2014 40
Bảng 3.8 Hiệu quả tín dụng thông qua một số chỉ tiêu tài chính 41


10
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Mô hình tổ chức tại NHCSXH tỉnh Kiên Giang 21
Hình 3.2 Quy trình cho vay hộ nghèo 25


11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
NHCSXH : Ngân hàng Chính sách Xã hội

UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐQT : Hội đồng quản trị
ĐTCS : Đối tượng chính sách
Tổ TK&VV : Tổ tiết kiệm và vay vốn
ĐBDTTS : Đồng bào dân tộc thiểu số
GQVL : Giải quyết việc làm

12
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, những năm gần đây nhờ có
chính sách đổi mới nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng nhanh, đại bộ phận
đời sống người dân tăng lên rõ rệt. Song một bộ phận không nhỏ dân cư đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiêủ
của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh là vấn đề xã hội
đang được quan tâm. Chính vì lẽ đó, chương trình xóa đói giảm nghèo là một
trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của phát triển kinh tế - xã hội. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất
là thiếu vốn kinh doanh, vì vậy Đảng và Nhà nước đã xác định tín dụng ngân
hàng là một mắc xích không thể thiếu trong hệ thống chính sách phát triển
kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Xuất phát từ những yêu cầu
trên, ngày 04/10/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thủ tướng
Chính phủ cũng có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
Trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây để thực
hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo thời gian qua. Cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu
quả tín dụng còn thấp ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người nghèo. Vì vậy,
làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng hiệu quả vốn vay, thoát

khỏi nghèo đói. Đồng thời, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng là một vấn đề được xã hội
quan tâm, luận văn về đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang” nhằm nghiên
cứu và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động tín dụng
cho người nghèo.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Kiên Giang qua 3 năm 2011,
2012, 2013 và 6 tháng đầu năm 2014, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời
gian tới.

13
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Khái quát về nguồn vốn tại Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh
tỉnh Kiên Giang qua các năm từ 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
(2) Phân tích thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang qua các năm từ 2011-2013 và 6 tháng đầu
năm 2014, nhằm đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo qua các năm.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Kiên Giang trong
những năm tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Bài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Kiên Giang.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài sử dụng thông tin và số liệu thống kê năm 2011, 2012, 2013 và 6

tháng đầu năm 2014 làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu. Thời gian thực hiện
đề tài từ khi viết đề cương đến khi hoàn thành từ ngày 11/08/2014 đến ngày
17/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh Kiên Giang.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Âu Vi Đức (2008), “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo
tại tỉnh Hậu Giang”. Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn vay của hộ nghèo, qua đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Số liệu tác giả
sử dụng trong đề tài này là điều tra trực tiếp 263 hộ trên địa bàn huyện Long
Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Tác giả đã sử dụng mô hình Logit và Tobit để phân tích
mối quan hệ giữa đặc tính của hộ vay và khả năng tiếp cận vốn của nông hộ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vốn vay đã tác động đến mức nghèo của các hộ
ảnh hưởng của vốn vay làm tăng thu nhập và chi tiêu của hộ, ảnh hưởng tích
cực đến khả năng thoát nghèo của hộ. Trong cả hai mô hình điều chỉ ra các
biến độc lập như: bằng khoán, tổng giá trị tài sản và chi tiêu của hộ vay đều có
ý nghĩa thống kê. Tác giả kết luận các biến này có tác động rất lớn đến khả
năng tiếp cận vốn vay cũng như quy mô vay của nông hộ. Hạn chế của đề tài

14
này là chưa phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
vay của hộ nghèo.
Nguyễn Văn Ngân & Lê Khương Ninh (2005), “Những nhân tố quyết
định đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân ở Đồng bằng
sông Cửu Long”. Bộ dữ liệu mà tác giả sử dụng là bộ số liệu điều tra, phỏng
vấn 240 hộ nông dân thuộc 4 tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả của
mô hình 02 bước của Hecman cho thấy các biến tuổi, giới tính, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tín dụng phi chính thức có quan hệ với khả năng tiếp

cận nguồn vốn vay chính thức. Ảnh hưởng đến khối lượng tiền cho vay mà
nông hộ vay được từ các tổ chức chính thức gồm các biến độc lập là mục đích
vay, tài sản đảm bảo, diện tích đất và trình độ học vấn của chủ hộ.
Nguyễn Ngọc Lam (2007),”Phân tích tình hình tiếp cận tín dụng của
nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Kết quả nghiên cứu như sau: tổ chức
tín dụng chính thức còn đặt nặng vấn đề tài sản thế chấp đối với những nông
hộ có thu nhập thấp, tạo nên vùng lẫn quẫn của sự nghèo đói. Thông qua mô
hình Tobit thấy rằng nhu cầu về vay vốn của nông hộ là rất lớn. Bộ dữ liệu tác
giả sử dụng là bộ số liệu điều tra mức sống dân cư năm 2004 và số liệu điều
tra thực tế tại 04 tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
1.5 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Kiên Giang.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh Kiên Giang.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


15
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho hộ nghèo
2.1.1.1 Khái quát về tình trạng nghèo đói ở Việt Nam.
Khái niệm hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ
thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn
tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia sẽ khác nhau. Giới hạn
nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể
mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu
cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
“Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu
đồng/người/năm) trở xuống, còn hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng” (Chính phủ,
2011).
2.1.1.2 Nguyên nhân nghèo đói
Tình trạng nghèo đói thường tập trung ở những vùng có điều kiện kinh tế
khó khăn đó là những vùng có tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt. Bên cạnh đó nghèo đói tập trung phần lớn ở nông thôn
(90% số người nghèo sinh sống), ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa và
vùng đồng bào dân tôc thiểu số.
Có nhiều nguyên nhân nghèo ở Việt Nam, đặc biệt là hộ DTTS và vùng
miền núi nông thôn xa xôi và hải đảo Cụ thể như sau:
Nguyên nhân chủ quan
“Một là, người nghèo còn thiếu năng lực và cơ hội tiếp cận các nguồn lực
kinh tế để phát triển sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đa dạng
hóa sinh kế và tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững, đồng thời lại là những

16
nhóm dễ bị tổn thương và thiệt thòi nhất trước những cú sốc về khủng hoảng
kinh tế, biến đổi khí hậu và dịch bệnh.

Hai là, đa số hộ nghèo, đặc biệt là hộ DTTS, sinh sống ở những vùng
nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa, thậm chí ở những vùng cách biệt nên khó
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong khi đó, chất lượng các dịch vụ công
như cơ sở hạ tầng, y tế giáo dục, nước sinh hoạt… chưa đáp ứng đủ nhu cầu
của người nghèo về số lượng và chất lượng cần thiết để cải thiện đời sống và
phát triển kinh tế của họ.
Ba là, nguồn lực phân bổ cho hộ nghèo, nhất là cho khu vực nông thôn và
miền núi xa xôi vẫn còn thấp và rất phân tán, nên không đáp ứng nhu cầu thực
tế của người nghèo; huy động nguồn lực từ cộng đồng còn hạn chế; thiếu cơ
chế điều tiết và không thể lồng ghép để đạt được mục tiêu chung là “giảm
nghèo nhanh và bền vững”; có nhiều chính sách và chương trình giảm nghèo
dẫn đến chồng chéo giữa các Bộ, ngành. Theo báo cáo rà soát tổng quan các
chương trình, dự án giảm nghèo ở Việt Nam, do UNDP hỗ trợ đã cho thấy có
tổng cộng 41 chính sách, chương trình và dự án liên quan đến giảm nghèo như
Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo, Chương trình 135 giai đoạn II
và nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đều có nội dung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển sản xuất, cơ sở giáo dục, hỗ trợ y tế đào tạo nghề và nâng cao năng lực.
Bốn là, tổ chức triển khai chính sách và chương trình giảm nghèo còn
nhiều yếu kém, bất cập nên đã hạn chế kết quả giảm nghèo. Thực hiện chương
trình giảm nghèo vừa qua còn theo hệ thống hành chính từ trên xuống, chưa
gắn với nhiệm vụ thường xuyên, với chính sách và chương trình phát triển của
các bộ, ngành; hạn chế trong thực hiện phân cấp hiệu quả các cơ chế đổi mới
(như hỗ trợ trọn gói), trao quyền và huy động sự tham gia của cơ sở hoặc cộng
đồng vào thiết kế, quản lý và thực hiện chương trình, chưa có hệ thống theo
dõi nghèo hiệu quả” (Viện khoa học xã hội Việt Nam VASS, 2011).
Nguyên nhân khách quan
“Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp
của nông dân, nhất là hộ nông dân nghèo. Một số vùng miền của đất nước
luôn phải chịu sự tàn phá của thiên nhiên như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh làm đất đai cằn cõi, thu hẹp diện tích đất canh tác, địa hình phức tạp, cơ

sở hạ tầng thiếu thốn thậm chí không có. Vì vậy, những vùng này có tỷ lệ hộ
nghèo tương đối cao” (Viện khoa học xã hội Việt Nam VASS, 2011).

17
2.1.2.3 Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo
“Đói nghèo là hiện tượng phổ biến, đối với nước ta là một nước đang trên
đà phát triển và chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. Vì vậy mục tiêu xóa
đói giảm nghèo đang được đặc lên hàng đầu xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế
được những tệ nạn xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và thực
hiện các nhóm giải pháp về đảm bảo an sinh xã hội.
Tuy nhiên để hộ nghèo thực hiện theo những chính sách mà Chính phủ
đề ra là vấn đề rất khó khăn vì ảnh hưởng của phong tục, tạp quán lỗi thời khó
thay đổi trong thời gian ngắn, nhất là những hộ ở vùng nông thôn và hộ dân
tộc thiểu số, sau đây là một số đặc tính chung của hộ nghèo ở vùng nông thôn”
(Viện khoa học xã hội Việt Nam VASS, 2011).
Bảng 2.1 Đặc tính chung của người nghèo ở nông thôn.
Vốn tự nhiên
Đất đai
Thiếu đất canh tác.
Vốn tài chính

Tình trạng tín dụng
Thiếu vốn vay.
Nợ nần.
Phải vay tiền Ngân hàng để mua lương
thực thực phẩm.
Vốn vật chất
Chổ ở, hàng tiêu dùng
Nhà cửa tạm bợ, đồ nội thất giá trị thấp.
Vốn con người

Tình trạng gia đình
Các hộ gia đình mới chia tách.
Hiểu biết
Kinh nghiệm làm việc rất hạn chế.
Ít hiểu biết.

Trình độ học vấn
Tình trạng bỏ học rất phổ biến vì trẻ em
cũng kiếm việc làm để giúp đỡ cha mẹ.
Khó thuyết phục trẻ em đến trường học.

Tình trạng sức khỏe
Chủ hộ gia đình là người cao tuổi
và/hoặc có sức khỏe kém hay tàn tật.
Nguồn: Dựa trên đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân do Viện khoa học xã hội Việt
Nam VASS phối hợp thực hiện năm 2009.

18
Người nghèo được hỗ trợ vốn sẽ vươn lên tạo ra thu nhập, từ đó làm tăng
sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính phủ cũng đề ra một số chính
sách đặc biệt trợ giúp người nghèo nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu
và nghèo như:
- Điều tra nắm bắt được tình trạng hộ nghèo thực hiện nhiều chính sách
đồng bộ, tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất
ưu đãi, cung cấp những thông tin cần thiết để họ tiếp cận được với thị trường
và hòa nhập với cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng chương trình xóa đói giảm nghèo và hàng
năm chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay xóa đói giảm nghèo.
- Kết hợp chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo với các chương trình
kinh tế xã hội khác như: chương trình khuyến nông, chương trình hỗ trợ các xã

đặc biệt khó khăn, chương trình nước sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia
đình, xóa mù chữ…
Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như:
miễn giảm thuế, học phí, viện phí…
2.1.2 Khái niệm tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng đối với người nghèo
Khái niệm tín dụng
“Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định” (Nguyễn Minh Kiều, 2012, trang 117-118). Một quan hệ được xem
là tín dụng khi nào chứa đựng đầy đủ các nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng đối với người nghèo
“Khái niệm: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là viêc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội” (Chính phủ, 2002).

19
“Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng
cho những người nghèo (có sức lao động nhưng thiếu vốn) để phát triển sản
xuất, kinh doanh, sinh hoạt trong thời gian nhất định và phải hoàn trả số tiền
gốc và lãi tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau
nhằm giúp người nghèo nhanh chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập
cùng cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục
tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng khác với các loại hình tín dụng của ngân hàng

thương mại” (Ngân hàng Chính sách xã hội, 2003).
“Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc những người
nghèo không có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo không vì mục tiêu lợi nhuận” (Ngân
hàng Chính sách Xã hội, 2003).
“Nguyên tắc cho vay: Đối với người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư
trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quyết
định theo chuẩn nghèo do Bộ lao động Thương binh và Xã hội công bố, được
tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, thành lập danh sách xác nhận của UBND cấp
xã. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận và
người vay phải sử dụng vốn đúng mục đích xin vay” (Ngân hàng Chính sách
Xã hội, 2003).
“Điều kiện: Tùy theo từng nguồn vốn, từng thời kỳ khác nhau, từng địa
phương khác nhau có thể quy định các điều kiện phù hợp với thực tế. Nhưng
một trong những điều kiện cơ bản của tín dụng đối với người nghèo đó là khi
được vay vốn không phải thế chấp tài sản” (Ngân hàng Chính sách Xã hội,
2003).
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Nông ngiệp nông thôn nước ta có một vai trò và vị trí quan trọng đặc
biệt, vì vậy trong những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đã rất chú trọng tập
trung đầu tư trong nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh CNH-HĐH trong nông
thôn, nâng cao đời sống người dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo đói (chủ
yếu ở trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa), muốn làm những điều này
Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với các hộ đói nghèo, áp
dụng các chính sách như: “hỗ trợ các hộ nghèo đói về vốn thông qua hoạt
động của các ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn mà cụ thể là ngân hàng phục vụ người nghèo và nay là NHCSXH. Đất
nước ta đang từng ngày đổi mới, từng bước vươn lên hoà nhập cùng thế giới
nhưng tỷ lệ nghèo đói ở nước ta còn cao cho nên vấn đề đầu tư phát triển nông



20
nghiệp nông thôn đặc biệt là vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói của nước
ta là một vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước.
Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong
vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói trong cả nước. Nhận thức đầy đủ vai
trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp nông
thôn, Hội nghị lần thứ V khoá VII của Đảng đã chỉ rõ “Khai thác phát triển
các nguồn tín dụng của nhà nước và nhân dân tạo điều kiện tăng tỷ lệ hộ nông
dân được vay vốn sản xuất, ưu tiên cho các hộ nghèo, vùng nghèo vay vốn để
sản xuất”, cụ thể tín dụng ngân hàng có những vai trò sau:
“Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Vốn đối với người nghèo là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên
giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay với
bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và
gia đình họ có điều kiện mua sắm giống, vật tư, phân bón để tiến hành sản
xuất tạo ra hàng hóa, tăng thu nhập và cải thiện đời sống”.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi nên hiệu quả
kinh tế được nâng cao
Những người nghèo do hoàn cảnh bắt buộc cần có vốn để chi dùng cho
sản xuất và duy trì cuộc sống nên phải chịu sự bốc lột của nạn cho vay nặng
lãi, chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo thì các chủ
cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động”.
Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,
các ngành. Tín dụng cho người nghèo được thực hiện thông qua các nghiệp vụ
như bình xét công khai những người được vay vốn, thực hiện các tổ tương trợ
vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặc chẽ giữa các hội đoàn thể chính trị,
xã hội của cấp ủy chính quyền có tác dụng:
- Tăng cường hiệu quả của cấp ủy chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội thông qua việc
giúp đỡ hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, cách thức làm ăn, các mô hình dự án có
hiệu quả phù hợp với điều kiện của từng hộ nghèo, từng địa phương.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để người vay vốn có cùng
hoàn cảnh gần gũi nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau tăng

21
cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin ở nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước” (Bộ tài chính, 2009).
Vì vậy, sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa
chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
có điều kiện gần gũi với cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan
này gần dân và hiểu dân hơn.
2.1.3 Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng
Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định, không kể món vay đó đã thu hồi về hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm (Thái
Văn Đại, 2013, trang 143-144).
Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn trong một thời điểm nhất định (Thái Văn Đại, 2013, trang 143-
144).
Dư nợ
Hệ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Hệ số này
giúp nhà phân phối đánh giá được cơ cấu đầu tư tín dụng như vậy có hợp lý
hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời (Thái Văn Đại, 2013, trang 143-

144).
Nợ quá hạn
Là khoản nợ gồm một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi đã quá hạn. Nợ quá
hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất. Nợ quá hạn
càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả (Ngân
hàng Nhà nước, 2007).
Hệ số thu nợ
Là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu
nợ thể hiện qua biểu thức sau:



Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = Đơn vị:%
Doanh số cho vay


22
Chỉ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của Ngân hàng. Nếu hệ
số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt (Thái Văn Đại, 2013,
trang 143-144).
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng, chỉ số
này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao (Thái
Văn Đại, 2013, trang 143-144).



Hệ số tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động(%, lần)
Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn vào cho vay. Nó giúp cho nhà

phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động
(Thái Văn Đại, 2013, trang 143).




Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng).
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo
lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay
chậm (Thái Văn Đại, 2013, trang 143).




2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp: tài liệu thu thập thực tế tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang, tham khảo từ sách, báo, tạp
chí Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn = *100%
Tổng nguồn vốn
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = *100%
Tổng dư nợ bình quân

23

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế (Võ Thị Thanh lộc, 2013,
trang 5-6).

(2.1)

Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
Y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế (Võ Thị Thanh lộc,
2013, trang 5-6).

(2.2)

Trong đó:
Y
0
: là chỉ tiêu năm trước.
Y
1

: là chỉ tiêu năm sau.
Y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.


Y
1 –
Y
0
Y = * 100%
Y
0
Y= Y
1
-Y
0

24
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KIÊN
GIANG.
3.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời
Ngày 31/08/1995, Thủ tuớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

525/TTg thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm
nghèo (XĐGN), không vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng Phục vụ người
nghèo là một tổ chức đặc thù về mô hình tổ chức quản lý theo phương thức
các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ban hành chính sách, còn việc điều
hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam, về cơ chế hoạt động tạo khả năng huy động vốn thông qua hoạt
động của ngân hàng có sự bảo trợ của Chính phủ.
Qua 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo, các tổ chức
tài chính quốc tế nhận xét rằng đây là chương trình cho vay ưu đãi của Chính
phủ, chưa phải là hoạt động của một tổ chức tín dụng, chưa có cơ sở cho sự
phát triển bền vững vì chưa nhận được vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc
tế.
Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về
chính sách tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Tách
việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các
Ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng là
tất yếu khách quan. Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác và Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập
NHCSXH, tiếp đó là Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của NHCSXH.
Theo chủ trương Nghị quyết đó, NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính
do Nhà nước huy động cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay
ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo việc làm, XĐGN, cải thiện
đời sống, ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy.

25
Ngày 11/3/2003, NHCSXH chính thức đi vào hoạt động.
3.1.1.2 Đặc điểm của NHCSXH

- NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật;
thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín
dụng. NHCSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) và
được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày
31/12/2010, vốn điều lệ của NHCSXH là 10.000.000.000.000 đồng.
- NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội,
thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là
XĐGN. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết định của
Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương trình cho vay của
NHCSXH từ 0%/tháng đến 0,9%/tháng.
- Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách
gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các
NHTM, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
- Có Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban đại diện HĐQT các cấp.
3.1.1.3 Hoạt động của NHCSXH
- Huy động vốn.
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành
cho chương trình tín dụng XĐGN và các chương trình khác.
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương
trình dự án.
Từ chức năng, nhiệm vụ được giao cho thấy, NHCSXH là ngân hàng đặc
thù của Chính phủ, hoạt động trong lĩnh vực XĐGN, có nhiều điểm khác biệt

so với các NHTM.

×