Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ CÔNG, ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 2022. CÁC BIỆN PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM THỰC HIỆN ĐỂ GIẢM NỢ CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.2 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
PHÒNG QUẢN LÝ SAU ĐẠI HỌC

THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: “NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ CÔNG, ẢNH HƯỞNG CỦA
NỢ CÔNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2022. CÁC BIỆN PHÁP CỦA CHÍNH
PHỦ VIỆT NAM THỰC HIỆN ĐỂ GIẢM NỢ CƠNG”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Mơn học: Kinh tế vĩ mơ
Lớp học phần:
Nhóm 1

HÀ NỘI - 2023

1


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Thương Mại đã đưa mơn học Kinh tế vĩ mơ vào trương trình giảng dạy Thạc sĩ.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - TS. Nguyễn Thị
Thu Hiền đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học
tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học Kinh tế vĩ mô của cơ, chúng em đã
có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc.
Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể ứng
dụng thật tốt vào công việc, ngày một thành công trong sự nghiệp.
Bộ mơn Kinh tế vĩ mơ là mơn học có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ
kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến
thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù


nhóm đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và góp ý
để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

2


ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH LÀM BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ VĨ MÔ
STT

Họ và tên

Chức trách

Điểm
đánh giá

Nhiệm vụ

1

Thành viên

Chương 1

2

Thành viên


Slide Chương 2

3

Thành viên

Silde Chương 1

4

Thành viên

Lời mở đầu + Kết
luận

5

Thư ký

Edit
Slide
Thuyết trình

+

Phân cơng

6

Phản biện + Trả

lời câu hỏi thảo
Nhóm trưởng
luận
Hồn thiện
phẩm

sản

7

Thành viên

Chương 2 - Mục 1

8

Thành viên

Chương 2 - Mục 2

9

Thành viên

Edit slide

3


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................................................................2
1. Khái niệm nợ cơng:.................................................................................................2
3. Tiêu chí đo lường nợ cơng.....................................................................................4
4. Các vấn đề gặp phải khi tính tốn nợ chính phủ.................................................4
5. Nguyên nhân dẫn đến nợ công trong nền kinh tế:..............................................4
6. Ảnh hưởng của nợ công đối với nền kinh tế:........................................................5
II. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM.....................................................6
1. Thực trạng nợ công của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2021:..................................6
2. Nguyên nhân dẫn đến tính trạng nợ cơng ở Việt Nam:.....................................10
2.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................................10
2.2. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................10
3. Các biện pháp của Chính phủ Việt nam thực hiện để giảm nợ cơng:...............12
3.1 Hồn thiện pháp chế quản lý nợ cơng..........................................................12
3.2 Đổi mới đầu tư công hướng tới mục tiêu bền vững tài khóa......................13
3.3 Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nợ cơng, bảo đảm an tồn nợ cơng. .14
III. KẾT LUẬN...........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................17

4


LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề Chính phủ cũng như giới chuyên môn quan tâm là công nợ của Việt
Nam được tái cơ cấu như thế nào để luôn ở ngưỡng an tồn. Cùng với đó là Việt Nam
cần làm gì để có khả năng trả nợ trong bối cảnh thiếu nguồn vốn cho phát triển kinh tế
giai đoạn này. Theo giới chuyên gia đánh giá, nợ công của Việt Nam đã đạt đỉnh điểm,
từ trước đến nay chưa bao giờ rơi vào tình trạng này. Có nhiều người cho rằng, đó là
vấn đề riêng của Chính phủ mà khơng biết rằng nó tác động trực tiếp đến cuộc sống

của chúng ta. Để hiểu hơn về tác động từ vấn đề này, thì mỗi người cần hiểu rõ bản
chất, nguyên nhân và các ảnh hưởng của nợ công đối với cuộc sống con người; từ đó
đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Tại Việt Nam tỉ lệ nợ công trên GDP lớn
hơn 50% (năm 2019) cùng với sự kiện rối ren về khối nợ khổng lồ do chính phủ đảm
bảo của tập đoàn Vinashin đã thực sự gây chấn động. Trước hiện tượng này, việc tìm
hiểu những yếu tố ảnh hưởng lên nợ công và liệu nợ công có thực sự đe dọa sự phát
triển bền vững của quốc gia hay không thực sự rất quan trọng. Dựa trên những tiền đề
lí thuyết đã được cơng bố trước đó trong và ngồi nước, kết quả cho thấy thuế, cấu trúc
thuế phức tạp, chính sách tài khóa yếu kém, rủi ro tỉ giá, đầu tư kém hiệu quả… có ảnh
hưởng lớn đến khoản nợ vay của chính phủ, đặc biệt là nợ nước ngồi. Bên cạnh đó,
khoản nợ vay lớn cũng gây gánh nặng lên tăng trưởng kinh tế thơng qua thâm hụt tài
khóa. Ý tưởng này đã được ủng hộ mạnh mẽ qua mơ hình kiểm định tại Việt Nam với
kết quả tương quan nghịch chiều rất rõ ràng giữa thâm hụt và tăng trưởng. Từ mối
tương quan nghịch này lại dẫn đến vịng lẫn quẩn nợ cơng-thâm hụt-hạn chế tăng
trưởng. Bài nghiên cứu tính tác động của nợ nội địa đối với tăng trưởng thông qua dữ
liệu nợ công của Việt Nam trong suốt thời kỳ đổi mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy
biến số nợ công nội địa được xác định là có ảnh hưởng đến tăng trưởng GDP bình
qn đầu người tính theo chuẩn PPP tại Việt Nam, và có mối quan hệ nhân quả với
lạm phát và tiết kiệm.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về nợ
công, chúng em quyết định chọn đề tài: “HÃY CHO BIẾT NGUYÊN NHÂN DẪN
ĐẾN NỢ CÔNG? ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ?
THỰC TRẠNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM? CÁC BIỆN PHÁP CHÍNH PHỦ
VIỆT NAM CĨ THỂ THỰC HIỆN ĐỂ GIẢM NỢ CÔNG?”
1


I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm nợ công:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong một vài giai đoạn

nhất định, Nhà nước của một quốc gia cần huy động nhiều nguồn lực từ cả trong và
ngoài nước. Khi các khoản thu truyền thống như các loại thuế phí, lệ phí khơng đáp
ứng được các nhu cầu chi tiêu, Nhà nước phải vay nợ để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình. Khoản nợ đó được gọi là nợ cơng.
Khái niệm nợ cơng là một khái niệm phức tạp, tuy nhiên có thể hiểu khái niệm
một cách đơn giản là khoản nợ của một quốc gia mà Chính Phủ của quốc gia đó có
trách nhiệm chi trả. Do đó, thuật ngữ nợ công thường được sử dụng cùng nghĩa với các
thuật ngữ khác như nợ Nhà nước hay nợ Chính phủ. Tuy nhiên, cần phân biệt rằng nợ
cơng khác hồn tồn với nợ quốc gia.
Nợ quốc gia là toàn bộ số nợ phải trả của một quốc gia, bao gồm cả nợ công
của Nhà nước và nợ của tư nhân (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân) của quốc gia đó.
Điều này có nghĩa nợ công chỉ là một bộ phận của nợ quốc gia.
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế thì “Nợ cơng là
các khoản nợ của Chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương, ngân
hàng trung ương và nợ của các tổ chức độc lập được Chính phủ bảo lãnh thanh
tốn”, là nghĩa vụ nợ của các nhóm chủ thể sau đây:
- Nợ của Chính phủ và nợ từ các Bộ, Ban, ngành thuộc quản lý của Chính phủ;
- Nợ của các cấp chính quyền địa phương;
- Nợ của Ngân hàng trung ương;
- Nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn, hoặc việc
quyết lập ngân sách được Chính phủ thơng qua hoặc Chính phủ sẽ là người có trách
nhiệm trả nợ nếu tổ chức đó vỡ nợ.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, luật khơng có một định nghĩa
chính xác nào về nợ công. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Quản lý
nợ cơng 2009 thì nợ cơng bao gồm:
- Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài,
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản
vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của
pháp luật. Nợ chính phủ khơng bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. (khoản 2 Điều 3  Luật

Quản lý nợ công 2009);

2


- Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của DN, tổ chức tài chính, tín dụng
vay trong nước, nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh. (khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý
nợ cơng 2009);
- Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát
hành hoặc uỷ quyền phát hành. (khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý nợ cơng 2009);
Vì vậy, khái niệm về nợ cơng tại Việt Nam được đánh giá là hẹp hơn so với
thông lệ của quốc tế. Nhận định này cũng được nhiều chuyên gia uy tín trong lĩnh vực
chính sách cơng thừa nhận. Tuy có nhiều cách giải thích khác nhau về nợ cơng, nhưng
về cơ bản thì khái niệm này có những đặc điểm như sau:
- Nợ công là khoản nợ mà Nhà nước có trách nhiệm phải chi trả. Khơng như
khoản nợ thông thường, nợ công là khoản nợ mà Nhà nước (hoặc các cơ quan thuộc
quản lý của Nhà nước) có trách nhiệm phải trả đầy đủ khoản nợ ấy. Trách nhiệm này
của Nhà nước được thể hiện dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Trách nhiệm trực
tiếp được hiểu là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ là người vay và cũng là người
trả khoản nợ đó (bao gồm: Chính phủ Việt Nam hoặc chính quyền địa phương). Còn
gián tiếp là trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đứng ra bảo lãnh cho
một tổ chức trong nước vay nợ. Trong trường hợp chủ thể vay khơng thể trả được nợ
thì trách nhiệm trả nợ sẽ thuộc về cơ quan đứng ra bảo lãnh (Ví dụ: Chính phủ bảo
lãnh để Ngân hàng Phát triển Việt Nam vay vốn nước ngồi).
- Nợ cơng được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Việc quản lý nợ công được quản lý rất chặt chẽ nhằm đảm
bảo hai mục đích quan trọng của nhà nước.
- Mục tiêu cao nhất của việc huy động và sử dụng nợ cơng là để phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích chung. Nợ cơng được huy động và sử dụng khơng để thỏa mãn lợi

ích riêng của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, mà vì lợi ích chung của quốc gia. Điều
này xuất phát từ chức năng của Nhà nước là thiết chế để phục vụ lợi ích chung của xã
hội. Nhà nước sinh ra là của dân, do dân, vì dân. Do đó, các khoản nợ cơng đều phải
đáp ứng mục đích vì lợi ích của nhân dân, mà cụ thể là để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phân loại các kiểu nợ cơng
Có nhiều tiêu chí để phân loại nợ cơng, mỗi tiêu chí đều đóng vai trị quan trọng
trong quản lý và sử dụng nợ cơng. Theo tiêu chí về nguồn gốc của vốn vay thì nợ cơng
gồm hai loại: nợ trong nước và nợ nước ngồi.
Nợ trong nước là nợ cơng mà bên cho vay là các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Nợ nước ngồi là nợ cơng mà bên cho vay là các Chính phủ nước ngồi, các tổ
chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Theo luật Việt Nam, nợ nước
3


ngồi khơng được hiểu là bên cho vay là nước ngồi, mà tồn bộ các khoản nợ cơng
khơng chỉ bao gồm nợ trong nước.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nợ, giúp xác định chính
xác tình hình cán cân thanh tốn quốc tế. Mặt khác, việc quản lý nợ nước ngồi cịn
nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ của Nhà nước Việt Nam.
3. Tiêu chí đo lường nợ công.
Việc xác định nợ công ở mức an tồn hay khơng an tồn sẽ được xác định dựa
trên:
+ Tỷ lệ của nợ công/GDP (tổng thu nhập quốc dân).
+ Thực chất nợ cơng/cơ cấu nợ cơng nước ngồi so với nợ cơng trong nước
+ Tình trạng sức khỏe của nền kinh tế
+ Các tiêu chí có mức chi phối không nhỏ: khoản nợ ngầm (các khoản nợ ngân
hàng, nợ doanh nghiệp của Nhà nước vay mà Chính phủ phải bảo lãnh.
4. Các vấn đề gặp phải khi tính tốn nợ chính phủ.
- Lạm phát: Chỉ tiêu thâm hụt ngân sách khi tính tốn thường khơng điều chỉnh
ảnh hưởng của lạm phát vì trong tính tốn chi tiêu của Chính phủ, người ta tính tốn

các khoản trả lãi vay theo lãi suất danh nghĩa trong khi đáng lẽ chỉ tiêu này chỉ nên
tính theo lãi suất thực tế. Do lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ
lạm phát, nên thâm hụt ngân sách đã bị phóng đại. Trong những thời kỳ lạm phát ở
mức cao và nợ chính phủ lớn thì ảnh hưởng của yếu tố này rất lớn.
- Tài sản đầu tư: Nhiều nhà kinh tế cho rằng tính tốn nợ chính phủ cần phải trừ
đi tổng giá trị của tài sản chính phủ. Điều này cũng đơn giản như khi xử lý tài sản của
cá nhân: khi một cá nhân vay tiền để mua nhà thì khơng thể tính anh ta đã thâm hụt
ngân sách bằng số tiền đã vay mà phải trừ đi giá trị của căn nhà. Tuy nhiên khi tính
tốn theo phương pháp này lại gặp phải vấn đề những gì nên coi là tài sản của chính
phủ và tính tốn giá trị của chúng như thế nào, ví dụ: đường quốc lộ, kho vũ khí hay
chi tiêu cho giáo dục ...
- Các khoản nợ tiềm tàng: Nhiều nhà kinh tế lập luận rằng tính tốn nợ chính
phủ đã bỏ qua các khoản nợ tiềm tàng như tiền trợ cấp hưu trí, các khoản bảo hiểm xã
hội mà chính phủ sẽ phải chi trả cho người lao động hay các khoản mà chính phủ sẽ
phải chi trả khi đứng ra bảo đảm cho các khoản vay của người có thu nhập thấp mà
trong tương lai họ khơng có khả năng thanh tốn...
5. Ngun nhân dẫn đến nợ cơng trong nền kinh tế:
Có nhiều ngun nhân dẫn đến nợ cơng. Tình trạng nợ cơng hiện nay ở nhiều
nước đều có chung một số nguyên nhân cơ bản như:
4


Thứ nhất, gia tăng mạnh chi tiêu từ ngân sách nhà nước (lương và chi phí hoạt
động của bộ máy nhà nước ở các cấp có xu hướng ngày càng phình to, các chương
trình kinh tế, xã hội, văn hố, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, đầu tư phát triển có
sở hạ tầng khơng ngừng tăng …), đặc biệt là hậu quả to lớn của cuộc khủng hoảng tài
chính -kinh tế tồn cầu vừa qua đã buộc nhiều nước phải chi rất nhiều để khắc phục.
Thứ hai, sự kiểm soát chi tiêu và quản lý nợ của Nhà nước kém, khơng chặt
chẽ, thậm chí bị bng lỏng, cộng thêm với tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư
và chi tiêu, cùng với tệ tham nhũng phát triển ở nước ta.

Thứ ba, các nguồn thu (chủ yếu từ thuế) tăng khơng kịp với nhu cầu chi, thậm
chí một số loại thuế chịu áp lực phải cắt giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc
biệt như thuế quan và phí hải quan của nước ta phải cắt giảm hoặc loại bỏ phù hợp với
các quy định của WTO và các thoả thuận thương mại khác mà ta tham gia. Trong khi
đó, vấn đề quản lý các nguồn thu, nhất là từ thuế, gặp khơng ít khó khăn do tình trạng
trốn thuế, tệ tham nhũng, hối lộ, kiểm sốt khơng chặt và xử lý không nghiêm của các
cơ quan chức năng.
6. Ảnh hưởng của nợ công đối với nền kinh tế:
Như phân tích nêu trên, nợ cơng vừa có tác động tích cực nhưng cũng có tác
động tiêu cực. Việc xác định tiêu cực và hạn chế những mặt tiêu cực là điều cần thiết
trong xây dựng và quản lý nợ công. Những tác động tiêu cực do nợ công gây ra có thể
là:
Nợ cơng làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, tăng cường nguồn vốn để phát
triển cơ sở hạ tầng và tăng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Với một nền kinh tế theo
hướng kinh tế thị trường như Việt Nam, để phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng và
đồng bộ thì vốn là yếu tố quan trọng nhất. Với chính sách huy động nợ cơng hợp lý,
nhu cầu vốn sẽ được giải quyết để đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia tăng năng lực sản
xuất cho nền kinh tế.
- Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân
cư. Một bộ phận dân cư trong xã hội hay có các khoản tiết kiệm, thơng qua việc Nhà
nước vay nợ mà mà những khoản tiền nhàn rỗi này được đưa vào sử dụng, đem lại
hiệu quả kinh tế cho cả khu vực công và tư.
- Nợ công tận dụng nguồn trợ vốn từ nước ngoài và từ các tổ chức tài chính
quốc tế. Tuy nhiên, tài trợ quốc tế cũng là một trong những hoạt động ngoại giao –
kinh tế mà các nước phát triển muốn gây ảnh hưởng đến các quốc gia kém phát triển,
tăng cường hợp tác kinh tế song phương.
- Ngược lại, nợ công cũng gây ra những tác động tiêu cực nhất định như gây áp
lực lên chính sách tiền tệ, đặc biệt là từ các khoản vay từ nước ngoài. Nếu Nhà nước
5



giám sát lỏng lẻo việc sử dụng và quản lý nợ công, nguồn vay này sẽ tỏ ra kém hiệu
quả và gây ra tình trạng tham nhũng, lãng phí.
Tại điều Luật Quản lý nợ cơng 2017 quy định Chính phủ có nghĩa vụ thanh
tốn nợ cơng. Tuy nhiên khi rủi ro xảy ra, chẳng hạn như các doanh nghiệp nhà nước
được Chính phủ bảo lãnh nợ, làm ăn thua lỗ, khơng có khả năng thanh tốn nợ, dẫn
đến việc nợ cơng ngày càng tăng, thì người phải gánh chịu hậu quả khơng ai khác
chính là người dân. Khi Chính phủ khơng có khả năng thanh tốn nợ, khủng hoảng nợ
cơng sẽ xảy ra.
Khủng hoảng nợ cơng được xem là tình trạng nợ công tăng cao (vỡ nợ), làm
chao đảo nền kinh tế do mất cân bằng nghiêm trọng giữa thu và chi. Khi một đất nước
lâm vào cuộc khủng hoảng nợ cơng, Chính phủ sẽ phải thực hiện các chính sách “thắt
lưng buộc bụng” (tăng thuế, giảm lương, sa thải bớt số viên chức nhà nước,…).
II. THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM
1. Thực trạng nợ công của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2021:
1.1. Tình hình nợ cơng ở Việt Nam
Thời gian qua, công tác quản lý nợ công ở Việt Nam được thực hiện chặt chẽ và
đáp ứng được các mục tiêu đề ra. Trong giai đoạn 2015-2022, nợ công Việt Nam giảm
mạnh từ 62,2% GDP năm 2015 và 63,7% GDP năm 2016 xuống còn 43,1% GDP năm
2021 và khoảng 43- 44% GDP năm 2022. Để quản lý nợ cơng tồn diện và hiệu quả
hơn trong thời gian tới, việc từng bước áp dụng các thông lệ tốt trong quản lý nợ công
theo chuẩn mực quốc tế là cần thiết.
1.2. Quy mô và cơ cấu nợ công của Việt Nam
a. Quy mô nợ:
- Tỉ lệ nợ công của Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần
trong giai đoạn từ 2015-2022. Năm 2021, tỉ lệ nợi cơng/GDP xuống 43% và nợ chính
phủ 142 tỷ USD, tương ứng 39% sau khi thay đổi cách tính GDP.
- Bình qn nợ cơng/đầu người năm 2021 là 37,7 triệu/người và năm 2022 là
khoảng 40 triệu đồng/người.
b. Cơ cấu nợ và tình hình trả nợ cơng của Việt Nam:

- Theo luật quản lý nợ công của Việt Nam, nợ công bao gồm tất cả các khoản
nợ của chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phương. Cơ
cấu nợ của Việt Nam thì nợ chính phủ, nợ chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa
phương giai đoạn qua cũng giảm dần. Cụ thể, nợ chính phủ giảm từ 51,7% GDP năm
2017 xuống cịn đến 39,1% năm 2021. Nợ chính phủ bảo lãnh giảm từ 9,1% GDP năm
6


2017 xuống 3,8% GDP năm 2021. Nợ cính quyền địa phương năm 2021 chỉ khoảng
0,6% GDP trong khi năm 2017 bằng 1,1% GDP.
- Theo thông tin từ Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, tỷ lệ nợ cơng/GDP
của Việt Nam có xu hướng giảm dần thời gian qua. Tính đến hết năm 2021, nợ công
tương đương 43,1% GDP. So với GDP, nợ nước ngồi tính đến hết năm 2021 khoảng
38,4% GDP.

Nguồn: Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính).
- Tính đến hết năm 2021, thứ nhất, nợ Chính phủ lên đến gần 3,3 triệu tỷ đồng.
- Trong đó, vay nước ngồi khoảng 1,075 triệu tỷ đồng; trong khi đó, vay trong
nước tăng lên hơn 2,2 triệu tỷ đồng (tăng trên 190 nghìn tỷ đồng), chiếm 67,2% dư nợ
Chính phủ.

7


- Theo Bộ Tài chính, hiện nay các khoản vay trong nước của Chính phủ có xu
hướng tăng nhanh và chiếm vai trò chủ đạo. Ngược lại, dư nợ vay vốn nước ngồi của
Chính phủ chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị hằng năm và đang có xu hướng giảm
dần, giúp làm giảm rủi ro về tỷ giá, đảm bảo an tồn nợ cơng và an ninh tài chính quốc
gia.
- Tính riêng tổng trả nợ trong kỳ đạt gần 370 nghìn tỷ đồng, gồm 262 nghìn tỷ

để trả nợ gốc và hơn 107 nghìn tỷ để trả lãi và phí.
- Phân theo từng bên cho vay, chủ nợ song phương lớn nhất của Việt Nam là
Nhật Bản hơn 316 nghìn tỷ, Hàn Quốc, Pháp và Đức lần lượt cho vay hơn 32 nghìn tỷ,
30 nghìn tỷ và 14 nghìn tỷ đồng.
- Tính theo đối tác đa phương, Ngân hàng Thế giới đứng đầu danh sách chủ nợ
với hơn 380 nghìn tỷ, tiếp đến là Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) với hơn 188
nghìn tỷ...
Thứ hai, dư nợ được Chính phủ bảo lãnh tính đến cuối năm 2021 đạt khoảng
320 nghìn tỷ đồng. Trong đó, nợ nước ngồi khoảng 168 nghìn tỷ đồng; nợ trong
nước.
- Tổng trả nợ trong kỳ đạt gần 89 nghìn tỷ đồng, gồm 74 nghìn tỷ trả nợ gốc và
hơn 14 nghìn tỷ trả lãi và phí.
Thứ ba, dư nợ của chính quyền địa phương khoảng 51 nghìn tỷ đồng.
- Tổng trả nợ trong kỳ đạt gần 5,7 nghìn tỷ đồng, gồm hơn 4 nghìn tỷ trả nợ gốc
và khoảng 1,5 nghìn tỷ trả lãi và phí.
- Nợ cơng năm 2022, vay của Chính phủ tối đa 673.546 tỷ đồng, gồm: vay cho
cân đối ngân sách trung ương tối đa 646.849 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân
sách trung ương tối đa là 450.700 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 196.149 tỷ
đồng; vay về cho vay lại 26.697 tỷ đồng.
- Trả nợ của Chính phủ khoảng 335.815 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp của
Chính phủ khơng q 299.849 tỷ đồng, trả nợ của các dự án cho vay lại 35.966 tỷ
đồng.
- Xét về cơ cấu, nguồn vay của Chính phủ hiện nay phần lớn đến từ các kênh
trong nước, chiếm khoảng 90% lượng huy động hàng năm của Chính Phủ. Đối với
nguồn vay này, phát hành trái phiếu vẫn là phương án chiếm tỷ trọng cao. Theo số liệu
năm 2021, kỳ hạn bình quân của trái phiếu là 13,92 năm và lãi suất phát hành bình
quân là 2,3%/năm. Hiện nay, mức thanh khoản trái phiếu chính phủ được đánh giá vẫn
có sự duy trì ổn định. Trong khi đó, 10% lượng huy động cịn lại của Cính phủ là từ

8



khoản vay nước ngoài (từ các tổ chức như WB, ADB, và Nhật Bản) với kỳ hạn khoảng
20 - 30 năm, lãi suất ưu đãi khoảng 1,2%/năm.

Biểu 7: Nợ công bình quân đầu người tại Việt Nam
c. Đánh giá khả năng trả nợ công của Việt Nam
- Nợ công tuy được cho là giảm mạnh nhưng sự giảm này chính xác là sự giảm
của nợ công so với GDP. Nếu so với các chỉ số phản ánh khả năng trả nợ như kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và đặc biệt là thu ngân sách nhà nước thì nợ cơng là khơng
hề giảm, thậm chí cịn tăng lên trong cùng giai đoạn.
- Gánh nợ công thực sự đã tăng lên đáng kể nếu so với quy mô thu ngân sách
nhà nước với tỷ lệ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so vơi thu ngân sách tăng từ 19,7%
năm 2017 lên 21,8% năm 2021. Cụ thể hơn, nghĩa vụ trả nợ nước ngồi của quốc gia
(bao gồm nợ cơng) so với kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2017-2021 là 6,1%;
7%; 5,9%; 5,7%; 6,2%. Như vậy, nếu so với kim ngạch xuất khẩu thì nghĩa vụ trả nợ
nước ngồi (gồm nợ công) đã tăng nhẹ từ 6,1% năm 2017 lên 6,2% năm 2021.
- Trong cùng giai đoạn, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách qua
các năm lần lượt là 19,7%; 17,1%; 17,4%; 21,2% và 21,8%. Gánh nặng nợ công thực
sự đã tăng lên đáng kể nếu so với quy mô của thu ngân sách nhà nước, với tỷ lệ nghĩa
vụ trả nợ của Chính phủ so với thu ngân sách tăng từ 19,7% năm 2017 lên 21,8% năm
2021.
- Từ hai chỉ tiêu phản ánh sát với thực tế của nợ cơng nói trên, sẽ thấy rõ sự bất
ổn của con số thống kê về GDP đã điều chỉnh được dùng để phản ánh quy mô nợ cơng
của Việt Nam so với thế giới. Dù GDP có thay đổi cách tính thì thực tế vẫn là thu ngân
sách hàng năm, là con số không thể điều chỉnh như GDP, và là nguồn để chi trả gốc và
lãi của nợ công, đã không tăng lên kịp với đà tăng của nợ cơng. Điều này, khiến Chính
phủ ngày càng phải phụ thuộc vào vay nợ mới để trả nợ cũ.
- Liên quan đến Chiến lược nợ công đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 460/QĐ-TTg, một số mục tiêu đáng chú ý như phấn đấu nợ

9


cơng khơng q 60% GDP, nợ Chính phủ khơng q 50% GDP, nợ nước ngồi của
quốc gia khơng q 45% GDP, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá
25% tổng thu ngân sách nhà nước.
2. Nguyên nhân dẫn đến tính trạng nợ cơng ở Việt Nam:
2.1. Ngun nhân khách quan
Thứ nhất, do nền kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang bị khủng
hoảng, số liệu của cơ quan thuế các địa phương cho thấy, hiện chỉ có 21,3% số doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh là có kê khai thuế giá trị gia tăng dẫn đến
tình trạng “hụt thu” ngân sách. Ngồi ra, cịn một loạt các khoản thu khơng đảm bảo
tiến độ, trong đó, thu từ khu vực DNNN chỉ đạt 60,6% dự tốn, thu từ khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi đạt 69,5% dự tốn và thu từ khu vực cơng thương nghiệp ngồi
quốc doanh đạt trên 64% dự toán.
Thứ hai, dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tâm lý tiêu dùng của xã hội, khiến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm. Điều này làm nguồn thu từ thuế giảm mạnh. Thêm vào đó là các
chính sách ưu đãi về miễn, giảm, gia hạn các loại thuế, phí, lệ phí nhằm tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau đại dịch khiến thu
ngân sách càng thêm khó khăn. Đồng thời, việc liên tục chi ra các gói hỗ trợ và kích
thích kinh tế để khắc phục tình hình hạn hán, xâm nhập mặn, mưa đá ở đồng bằng
sông Cửu Long và lũ lụt ở miền Trung càng tăng áp lực lên ngân sách Nhà nước. Áp
lực chi ngân sách tăng khiến mức bội chi năm 2020 tăng lên 265.000 tỷ đồng, chiếm
5,59% GDP (năm 2019 là 3,4% GDP). Nợ công tăng lên 57,4% GDP (Bộ trưởng Bộ
Tài chính Đinh Tiến Dũng, Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIV).
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, mở rộng đầu tư công một cách ồ ạt nhưng không hiệu quả dẫn đến
nợ công tăng mạnh. Trong nhiều năm qua, Nhà nước đầu tư rất lớn cho các cơng trình
cơng cộng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cảng biển, sân bay, đặc khu kinh tế... làm đầu tư

cơng dàn trải và lãng phí. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, mỗi năm Việt Nam cần
khoảng 25 tỷ USD để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trong khi đó vốn huy động được hàng
năm từ các nguồn của Nhà nước cũng như của tư nhân chưa đến 16 tỷ USD, phần còn
lại là phải vay nợ nước ngồi. Chi tiêu và đầu tư nợ cơng kém hiệu quả khiến mức
thâm hụt ngân sách của Việt Nam luôn ở mức rất cao trong khu vực, đồng thời khiến
hiệu quả đầu tư trên một đồng vốn luôn ở mức thấp. Bên cạnh đó là các dự án phát
sinh tăng vốn. Ví dụ: dự án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông năm 2008, dự án
đường sắt trên cao Ga Hà Nội - Nhổn... Hầu hết các dự án của Việt Nam đều chậm tiến
độ 3-4 lần, vốn chi bất hợp lý, kém hiệu quả.
10


Thứ hai, chính sách kích cầu của Chính phủ trong những năm qua đã khiến bội
chi ngân sách của Việt Nam tăng cao và Chính phủ buộc phải vay nợ để bù đắp ngân
sách, dẫn đến nợ công tăng cao. Nhờ các gói kích cầu này, nền kinh tế Việt Nam đã có
nhiều thay đổi tích cực trong khủng hoảng, nhưng đó cũng là một trong những nguyên
nhân khiến nợ công gia tăng. Ngân sách nhà nước vốn đã rất căng thẳng vì nguồn thu
từ thuế giảm trong những năm đại dịch, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cùng với giá
dầu thế giới giảm khiến doanh thu của Chính phủ bị ảnh hưởng, cho nên việc tung ra
các gói kích cầu trên đã ảnh hưởng mạnh đến tài chính cơng. Trong nhiều năm gần
đây, Việt Nam đang gặp phải vấn đề thâm hụt kép: thâm hụt ngân sách và chi tiêu
công đều ở mức cao. Tuy chưa đủ điều kiện để xảy ra một cuộc khủng hoảng nợ công
như một số nước châu Âu và Mỹ như thời gian qua, bởi Việt Nam vẫn là một trong
những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhưng một khi tốc độ tăng trưởng
kinh tế suy giảm vì nhiều lý do khác nhau thì Chính phủ buộc phải lựa chọn các gói
kích thích kinh tế khiến nợ cơng ngày càng tăng mạnh hơn.
Thứ ba, nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước ngày càng lớn. Mặc dù trong
cơ cấu nợ cơng của Việt Nam hiện nay chưa tính đến nợ của khu vực doanh nghiệp
nhà nước, nhưng trong cơ cấu nợ của doanh nghiệp do Chính phủ bảo lãnh hầu hết là
các khoản vay ngắn hạn, vì vậy trong trường hợp doanh nghiệp khơng có khả năng trả

nợ, Chính phủ sẽ là người phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ nên Nhà nước còn phải gánh thêm
khoản nợ.
Việc khơng tính nợ của doanh nghiệp nhà nước trong cơ cấu nợ cơng của Việt
Nam là điều khó lường trước được rủi ro, có khả năng đưa Việt Nam rơi vào cái bẫy
khủng hoảng nợ công nếu không kiểm soát tốt nợ của doanh nghiệp nhà nước. Theo
báo cáo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, đầu tư của 22/100 doanh
nghiệp nhà nước lớn tương đương 17 tỷ USD (17% GDP), và nếu tính cả 100 doanh
nghiệp nhà nước thì quy mơ đầu tư của khu vực doanh nghiệp này là rất lớn, trong đó
phần lớn là đi vay. Nếu nhìn vào con số tuyệt đối, sau khi trừ đi các khoản nợ nước
ngoài và với những tính tốn thận trọng nhất thì trong những năm gần đây, khu vực
doanh nghiệp nhà nước chiếm không dưới 60% trong tổng tín dụng nợ nội địa tăng
thêm của toàn nền kinh tế. Đây là bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp nhà nước là
đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất từ chương trình hỗ trợ lãi suất và kích cầu của
Chính phủ. Với mức nợ của doanh nghiệp nhà nước lớn như trên, Chính phủ khơng
nên loại nợ của doanh nghiệp nhà nước ra khỏi nợ công của Việt Nam bởi nếu doanh
nghiệp nhà nước không trả được nợ thì ngân sách sẽ phải gánh.
Thứ tư, có hiện tượng tham nhũng, thất thoát. Lãi phải trả cho cho các khoản đi
vay quá lớn, trong khi phần lớn số vốn vay lại không được sử dụng hiệu quả do nhiều
11


lý do như tham nhũng, thất thoát, chậm tiến độ... Điều đó dẫn đến các khoản lãi ngày
càng trầm trọng. Trong chi tiêu Chính phủ, chi thường xuyên chiếm 71%, chi trả nợ
chiếm 24,5%, còn lại 4,5% tổng ngân sách cho đầu tư.
Bên cạnh đó, chưa có sự minh bạch trong sử dụng vốn vay. Việt Nam có rất
nhiều dự án chậm tiến độ so với dự kiến. Càng kéo dài, trì trệ thì càng lỗ, trong khi đó
thì gánh nặng trả lãi của các khoản vay lại ngày càng tăng.
Với mức nợ cơng của Chính phủ như hiện nay, đầu tư cơng tiếp tục có xu
hướng đi vay nước ngồi với lãi suất cao, khiến nợ cơng của Việt Nam càng tăng

nhanh, gây khả năng dễ bị tổn thương đối với nền kinh tế vĩ mô. Theo Cục Quản lý nợ
và Tài chính đối ngoại, lãi suất trung bình nợ nước ngoài trong giai đoạn 2015-2022
khoảng 2,1%, nhưng trong thời gian tới, do chính sách của nhiều nước nhằm giảm lạm
phát, lãi suất sẽ tăng, việc trả nợ, nhất là nợ ngắn hạn sẽ khó khăn hơn. Trong khi nợ
nước ngồi của khu vực cơng tăng cao những năm gần đây, thì tỷ lệ dự trữ ngoại hối
so với tổng dư nợ ngắn hạn lại có xu hướng giảm mạnh. Điều này cho thấy việc trả nợ
nước ngoài ở Việt Nam tuy vẫn ở trong mức độ an toàn, nhưng có nguy cơ mất an tồn
trong nhiều năm tới khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, khơng
cịn được hưởng ưu đãi từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong khi vay
nợ từ các ngân hàng thương mại nước ngoài gặp rất nhiều khó khăn.
3. Các biện pháp của Chính phủ Việt nam thực hiện để giảm nợ cơng:
3.1 Hồn thiện pháp chế quản lý nợ cơng
Hồn thiện pháp luật về quản lý nợ cơng
Bổ sung các quy định về chính sách nợ cơng cũng như chiến lược nợ cơng. Về
chính sách nợ cơng, cần nêu rõ cơ quan quyết định chính sách, nội dung cơ bản của
chính sách là gì và chính sách đó được xây dựng dựa trên những cơ sở khoa học nào.
Phân tách rõ chức năng quản lý nhà nước về nợ công với giám sát nợ công. Đối
với hoạt động giám sát nợ công, cần quy định rõ các cơ quan có thẩm quyền giám sát,
nội dung và phương thức giám sát nhằm đảm bảo cho hoạt động giám sát diễn ra hiệu
quả.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nợ cơng, hiện đại hóa và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý nợ cơng
Chun nghiệp hố, hiện đại hố bộ máy tổ chức, hoàn thiện quy chế hoạt
động. Nâng cao năng lực quản lý nợ thơng qua hình thức đào tạo mới và đào tạo lại
cán bộ quản lý nợ.
Tăng cường tổ chức các hội thảo, tọa đàm, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cán bộ làm công tác quản lý nợ nước ngoài một cách đồng bộ, đáp ứng yêu
cầu thực tế như các kỹ năng giám sát số liệu và phân tích nợ, quản lý hành chính, nâng
12



cao hiểu biết về pháp luật, ứng dụng công nghệ tin học, sử dụng ngoại ngữ thành
thạo..., từ đó nâng cao lòng yêu nghề, tạo động lực quản lý nợ nước ngồi hiệu quả,
tránh được hiện tượng bịn rút hối lộ. Cử cán bộ đi khảo sát, thực tập nghiệp vụ để tiếp
thu kinh nghiệm tại các nước có nhiều thành cơng trong cơng tác quản lý nợ nước
ngồi.
Trang bị các công cụ, thiết bị hiện đại phục vụ công tác ghi chép nợ; tính tốn
chi phí và rủi ro; đánh giá bền vững nợ; các công cụ theo dõi cập nhật thị trường. Hiện
đại hóa quy trình thu thập, tổng hợp, phân tích cơ cấu nợ để đáp ứng yêu cầu quản lý
nợ tiên tiến. Xây dựng những cơ chế phối hợp trong việc quản lý thông tin nợ quốc
gia, tăng cường đầu tư cung cấp đầy đủ những phương tiện, thiết bị nhằm phục vụ cho
đội ngũ cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, thường xuyên cập nhật các phương pháp thu
thập, tổng hợp, phân tích cơ cấu nợ một cách tiên tiến mang tính chính xác cao cũng
như phù hợp với điều kiện đất nước để có thể đưa ra những con số phản ánh đúng thực
trạng của nợ nước ngồi cho các cấp lãnh đạo có thể có những quyết định đúng đắn.
3.2 Đổi mới đầu tư cơng hướng tới mục tiêu bền vững tài khóa
Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay
Kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng và hiệu quả sử dụng nợ cơng, trên cơ sở kiểm
sốt thâm hụt ngân sách hợp lý và có chiến lược cụ thể về huy động và sử dụng hiệu
quả. Huy động, sử dụng vốn vay đáp ứng các mục tiêu và nguyên tắc quản lý nợ; Rà
soát danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vay lại vốn vay nước ngồi và
bảo lãnh; Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định, đấu thầu; Tăng cường theo dõi,
giám sát và dự báo thị trường. Tránh việc vay nợ quá nhiều, đầu tư công quá lớn và
quá dàn trải.
Thay đổi cơ cấu nợ cơng
Có phương án huy động nguồn lực trong nước mà khơng phải tìm đến các
nguồn nước ngồi. Để thay đổi cơ cấu nợ cơng, Chính phủ Việt Nam cần làm những
công việc sau đây:
Tăng cường phát hành trái phiếu chính phủ trong nước. Nâng cao chất lượng
các đợt đấu thầu mua trái phiếu chính phủ, chính phủ nên đưa ra một mức lãi suất phù

hợp hơn với lãi suất thị trường và yêu cầu của nhà đầu tư.
Phát triển thị trường chứng khoán một cách bền vững. Đây là thị trường hỗ trợ
tốt cho việc huy động nguồn vốn trong nước của Chính phủ.
Tái cấu trúc đầu tư cơng
Thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng và kết quả cụ thể của công tác thực hiện
quy hoạch một số ngành then chốt, các vùng kinh tế để có quy hoạch tổng thể, đồng bộ
về ngành, lĩnh vực và vùng miền. Trên cơ sở đó, đưa ra một số danh mục dự án đầu tư
13


quan trọng trên phạm vi cả nước để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư
trung và dài hạn và đảm bảo việc thực hiện trên thực tế được gắn với kế hoạch này.
Đồng thời, phải tăng cường kỷ cương trong việc thực hiện quy hoạch, dự án. Ưu tiên
sử dụng vốn NSNN tập trung đầu tư các dự án lớn, quan trọng quốc gia, đặc biệt là hạ
tầng giao thông, hạ tầng đô thị quy mô lớn, dự án có tính chiến lược quốc gia và vùng
kinh tế... Nguồn vốn vay nước ngồi của DNNN có bảo lãnh của Chính phủ cần tập
trung cho các dự án trọng điểm trong sản xuất kinh doanh có tính hiệu quả và tính khả
thi cao.
Hình thành các tiêu chí xác định các ưu tiên ngân sách cũng như xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSNN cho các dự án đầu tư. Trên cơ sở đó thực
hiện phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên gắn với các định hướng phát triển
trong từng lĩnh vực, từng vùng, miền. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn và kế
hoạch chi tiêu trung hạn, bảo đảm việc phân bổ nguồn lực hàng năm định hướng vào
các mục tiêu kinh tế - xã hội trong trung và dài hạn, tăng cường tính tiên đốn, chủ
động, tính hệ thống trong phân bổ nguồn lực
Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. Tái cấu trúc các tập đồn, tổng
cơng ty nhà nước, định vị lại vai trị của khu vực này trong nền kinh tế, xác định rõ vai
trò chủ sở hữu của nhà nước, lành mạnh hóa năng lực tài chính của các DNNN, qua đó
góp phần lành mạnh hóa năng lực tài chính của nhà nước. Đẩy nhanh q trình cổ
phần hóa, giảm bớt số lượng doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối

trên cơ sở thực hiện rà soát lại ngành, nghề kinh doanh. Kiên quyết khắc phục tình
trạng các DNNN đầu tư ra các ngành mà không phải ngành nghề chính.
3.3 Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nợ cơng, bảo đảm an tồn nợ cơng
Thiết lập ngưỡng an tồn nợ cơng, duy trì giới hạn nợ ở mức an tồn, đảm
bảo an ninh tài chính quốc gia
Đảm bảo tính bền vững về quy mơ và tốc độ tăng trưởng của nợ cơng, có khả
năng thanh tốn trong nhiều tình huống khác nhau và hạn chế rủi ro, chi phí. Thiết lập
ngưỡng an tồn nợ cơng; đồng thời thường xuyên đánh giá các rủi ro phát sinh từ các
khoản vay nợ Chính phủ trong mối liên hệ với GDP, thu ngân sách nhà nước, tổng kim
ngạch xuất khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối, dự trữ tài chính, quỹ tích lũy
để trả nợ…
Đảm bảo kỷ luật tài khóa, an ninh, an tồn tài chính. Từng bước giảm dần mức
bội chi NSNN theo lộ trình xác định trước với các bước đi thích hợp, bảo bảo cân đối
giữa mục tiêu bảo đảm tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững nhưng vẫn lành mạnh hóa được tình hình tài khóa. Trong điều hành ngân sách
14


hàng năm cần ưu tiên sử dụng số tăng thu so với dự toán để giảm bội chi ngân sách
hoặc dành để trả nợ trước hạn.
Tổ chức thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn, khơng để xảy ra tình trạng nợ quá
hạn, mất kiểm soát. Kiểm soát thường xuyên và nghiêm ngặt luồng vốn vào nước ta,
nhất là các khoản vay thương mại. Xử lý dứt điểm nguồn vốn vay bị chi tiêu lãng phí,
thất thốt, sử dụng sai mục đích, khơng đạt hiệu quả; gạt bỏ dự án rủi ro cao, khơng có
điều kiện thu hồi vốn..., chú trọng biện pháp giảm chi phí vốn vay. Đảm bảo cân đối
giữa vốn vay và trả nợ, giữa huy động vốn vay nước ngoài với vốn vay trong nước
(vốn vay trong nước dưới hình thức phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái quốc gia,
tín phiếu kho bạc và vay nợ nước ngồi dưới hình thức ODA, vay thương mại, phát
hành trái phiếu chính phủ trên thị trường quốc tế). Về lâu dài, điều chỉnh cơ cấu dư nợ
của Chính Phủ theo hướng giảm dần sự phụ thuộc vào vay nợ nước ngồi, tăng tỷ lệ

nợ trong nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư nhiều hơn.
Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nợ cơng, duy trì các chỉ số nợ cơng trong
giới hạn an tồn. Cụ thể là xây dựng và thực hiện Chiến lược quản lý nợ, trong đó nêu
rõ mục đích,cơng cụ và phạm vi hoạt động cũng như các quan điểm dài hạn trong quản
lý nợ. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Chiến lược, chấp hành các chính sách
quản lý nợ, bao gồm cả việc xây dựng các hạn mức về nợ và giám sát việc tuân thủ các
hạn mức đã đặt ra. Chú trọng công tác quản lý rủi ro đối với danh mục nợ, bao gồm rủi
ro về đồng tiền vay, lãi suất, tỷ giá, khả năng thanh toán và hoạt động. Tiến hành phân
tích bền vững nợ để hình thành các đối sách phù hợp. Đa dạng hóa các công cụ quản lý
nợ trong nước thông qua việc tiếp tục phát triển thị trường thứ cấp nhằm, tăng cường
khả năng tự quản lý rủi ro thông qua các nghiệp vụ phái sinh. Xác định phạm vi quản
lý và cách thức ứng xử rõ ràng đối với các khoản nghĩa vụ nợ cơng dự phịng cũng như
giám sát được các khoản nợ tự vay tự trả của khu vực tư nhân và các khoản nợ ngắn
hạn. Đổi mới tổ chức quản lý nợ theo hướng hiện đại và từng bước củng cố và phát
huy vai trò cơ quan quản lý nợ để thống nhất quản lý nợ trong nước và ngồi nước.
Minh bạch, cơng khai việc sử dụng nguồn lực cơng
Cải thiện tính minh bạch, cơng khai và nâng cao trách nhiệm giải trình trong
việc sử dụng nguồn lực cơng. Mở rộng hình thức và nội dung cơng khai; tăng cường
trách nhiệm giải trình, khắc phục được tình trạng cơng khai cịn mang tính hình thức
như hiện nay. Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được với các thông tin về nguyên
tắc, mục tiêu và định hướng của chính sách tài khóa, về số liệu liên quan đến NSNN
để mở rộng và nâng cao sự phản biện chính sách của cộng đồng và xã hội. Đề cao
trách nhiệm giám sát của QH đối với các cơng trình trọng điểm quốc gia, của HĐND
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; tăng cường giám sát cộng đồng, hoàn thiện cơ
15


chế để người dân kiểm tra cơng việc có liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của
nhà nước.
III. KẾT LUẬN

Trong cơ cấu nợ của một quốc gia, nợ công là danh mục nợ lớn nhất. Đây là
một cơ cấu tài chính rất phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự ổn
định tài chính trong nước, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Nợ cơng là một
hiện tượng bình thường nếu như thiết lập được hệ thống quản lý và sử dụng nợ cơng
có hiệu quả. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý nợ cơng được Chính phủ Việt
Nam rất quan tâm. Một nền kinh tế lành mạnh bao gồm rất nhiều yếu tố lành mạnh,
trong đó có vấn đề nợ công. Cùng với Ban Quản lý nợ, mỗi người dân cần làm trịn
nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thanh Bình. (June, 2010). WB: 'Nợ cơng của Việt Nam lên đến 47,5% GDP'.
Được lấy về từ />16



×