Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.31 KB, 5 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là loại bệnh khá phổ
biến ngày càng được quan tâm nhiều hơn do tỉ lệ mắc bệnh tăng nhanh và bản chát
gây tàn phế ho hấp của bệnh .
BPTNMT dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp không hồi phục và việc điều trị mang
lại kết quả rất hạn chế . Người mắc BPTNMT ở giai đoạn tiến triển của bệnh thường
bị tàn phế hô hấp , khó thở thường xuyên ngay cả khi làm những sinh hoạt hằng
ngày . Chất lượng cuộc sống của người bệnh bị ảnh hưởng trầm trọng, người bệnh tàn
phế về hô hấp tường bị lệ thuộc kém vận động , kém giao tiếp và thay đổi khí chất .
Theo quan những quan điểm mới gần đay, BPTNMT không được xem là căn bệnh
đơn thuần của hệ hô hấp mà được xem là căn bệnh toàn thân .
Việc điều trị BPTNMT trong giai đoạn ổn định đã được GOLD nêu rõ bao gồm sự
kết hợp dùng thuốc và điều trị không dùng thuốc .
Bênh cạnh điều trị dùng thuốc , điều trị khơng dùng thuốc giữ vai trị khá quan trọng
trong việc hỗ trợ và bổ sung cho việc điều trị dùng thuốc . Chương trình điều trị phục
hồi chức năng hơ hấp ( PHCNHH ) là chương trình điều trị không dùng thuốc đã
được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới và tại Việt Nam đem
lại kết quả khả quan .
Đè tài nghiên cứu : “ Đánh giá kết quả chương trình Phục hồi chức năng hô hấp trên
bệnh nhân BPTNMT “ được thực hiện các mục tiêu sau .
1) Đánh giá hiệu quả của chương trình PHCNHH hai thần phần ( luyện tập vận
động và vật lý trị liệu hô hấp ) sau 24 buổi ở bệnh nhân BPTNMT về khoảng
cách đi bộ 6 phút của nhóm bệnh nhân điều trị bằng thuốc đơn thuần và nhóm
bệnh nhân điều trị bằng thuốc kết hợp PHCNNHH
2) Đánh giá hiệu quả chương trình PHCNHH hai thành phần (luyện tập vận
động , vật lý trị liệu hô hấp ) sau 24 buổi ở BNBPTNMT mức độ khó thở theo
thang điểm Brog cải biên của nhóm điều trị bằng thuốc đơn thuần và nhóm
điều trị bằng thuốc kết hợp .



2
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I : TỔNG QUAN VỀ BỆNH PHỔI TẮC NGHIỄN MẠN TÍNH
1. ĐỊNH NGHĨA
BPTNMT là một bệnh hơ hấp có thể phịng và điều trị được . Bệnh đặc trưng
bởi hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí , là hậu quả bất thường của đường thở
hoặc của phế nang thường do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại ,
trong đó khói thuoccs lá thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính, ơ nhiễm khơng khí và
khói chất đốt cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra BPTNMT .( 12)
2. DỊCH TỄ HỌC
Bệnh là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tỉ lệ tử vong hàng đầu thế giới
dẫn đến gánh nặng về kinh tế xã hội ngày càng gia tăng . Dựa trên các nghiên
cứu dịch tễ học , số ca mắc BPTNMT khoảng 385 triệu người năm 2010 ,
chiếm 11,7% trên toàn thế giới và khoảng 3triệu người tử vong vì căn bệnh này
. Ở Việt Nam , nghiên cứu về dịch tễ học của BPTNMT năm 2009 tỉ lệ người
mắc trên 40 tuổi là 3,2% . và dự đoán là sẽ tăng cao đến năm 2030 dự đốn là
có khoảng 4,5 triệu người tử vong hàng năm do các bệnh đồng mắc . (12)
3. CHẨN ĐOÁN
a) Lâm sàng :
Khai thác kĩ tiền sử tiếp xúc yếu tố nguy cơ lây bệnh , thăm khám lâm
sàng để tìm hiểu các dấu hiệu định hướng chẩn đốn :
 Bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi
 Tiền sử hút thuốc lá thuốc lào . Ô nhiễm mơi trường trong và
ngồi nhà : khói bếp , khói , chất đốt , bụi nghề nghiệp… Nhiễm
khuẩn hô hấp tái diễn ..
 Ho hạc đờm kéo dài , ho khan hoặc ho có đờm ,thường khạc đờm
về buổi sáng
 Khó thở lúc đầu khó khi gắng sứ sau đó khó thở liên tục và nặng
dần theo thời gian
Khám lâm sàng:

 Giai đoạn sớm của bệnh phổi có thể bình thường


 Giai đoạn nặng hơn khám phổi thấy rì rào phế nang giảm , có thể
có ran rít ran ngáy , ran ẩm ran nổ .
 Giai đoạn muộn có thể thấy có suy hơ hấp mạn : tím mơi , tím đầu
chi , thở nhanh co kéo cơ hơ hấp phụ , biểu hiện của suy tim phải
b) Cận lâm sàng
 Đo chức năng thơng khí phổi : kết quả đo chức năng thơng khí
phổi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ
tắc nghẽn dường thở của bệnh nhân BPTNMT
3
Chẩn đoán xác định khi : rối loạn thơng khí tắc nghẽn khơng hồi
phục hoàn
toàn sau test hồi phục phế quản : chỉ số FEV1/FVC < 70% sau
test . Thông
thường bệnh nhân BPTNMT sẽ có kết quả test HPPQ
âm tính ( chỉ số FEV1 tăng < 12% và < 200ml sau test HPPQ )
 X-quang phổi ; hình ảnh khí phế thũng , trường phổi hai bên quá
sáng, khaong liên sườn giãn rộng, các bóng và kén khí …
 CT-Scanner : phát hiện các bóng kén khí rõ ràng hơn
 Điện tâm đồ , siêu âm tim , độ bão hòa oxy qua da , khí máu động
mạch
c) Chẩn đốn phân biệt :
- Lao phổi
- Giãn phế nang
- Suy tim xung huyết
- Hen phế quản
4. ĐÁNH GIÁ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
a) Đánh giá theo giai đoạn :

Giai đoạn GOLD

Gía trị FEV1 sau test phục hồi phế quản

Giai đoạn 1

FEV1 > 80% trị số lí thuyết

Giai đoạn 2

50% < FEV1 < 80% trị số lí thuyết

Giai đoạn 3

30% < FEV1 < 50% trị số lí thuyết

Giai đoạn 4

30% < FEV1 trị số lí thuyết

b) Đánh giá theo nhóm ABCD :
 Nhóm A : nguy cơ thấp ít triệu chứng


 Nhóm B : nguy cơ thấp nhiều triệu chứng
 Nhóm C : nguy cơ cao ít triệu chứng
 Nhóm D : nguy cơ cao nhiều triệu chứng

5. ĐIỀU TRỊ
a) Mục đích điều trị :

 Ngăn ngừa bệnh tiến triển
 Giảm bớt triệu chứng
 Cải thiện khả năng gắng sức
 Cải thiện tình trạng sức khỏe chung
 Ngăn ngừa và kiểm soát biến chứng
 Giảm số lần các đợt cấp và giảm tỉ lệ vong
b) Các biện pháp điều trị :
 Ngừng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ lây bệnh
 Cai nghiện thuốc lá thuốc lào
 Tiêm phòng nhiễm cúm
 Điều trị bằng thuốc
- Nhóm thuốc giãn phế quản : kháng cholinergic , cường beta
2 ,methyl xanthine
- Giảm triệu chứng trong các đợt cấp bằng corticoid
- Kết hợp kháng sinh phịng bội nhiễm
 Điều trị khơng dùng thuốc : Biện pháp “ phục hồi chức năng hô
hấp “
 Oxy liệu pháp tại nhà
II . TỔNG QUAN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP
1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ




×