Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Khảo cứu di sản hán nôm tại nhà thờ họ lê văn làng mỹ xuyên, xã phong hòa, huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.85 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TÚ UYÊN

KHẢO CỨU DI SẢN HÁN NÔM TẠI NHÀ THỜ HỌ LÊ VĂN,
LÀNG MỸ XUYÊN, XÃ PHONG HỊA,
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chun ngành: Hán Nơm
Mã số: 60.22.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM

HÀ NỘI, 2017


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH KHẮC MẠNH
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Văn Khoái
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Mùi

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: 15H30 giờ, ngày 19 tháng 04
năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viên Học viện Khoa học Xã hội



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Di sản Hán Nôm ở nhà thờ họ Lê Văn làng Mỹ Xuyên, xã
Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế với nhiều loại
hình phong phú được thể hiện trên giấy, gỗ, vật liệu kiến trúc…
Đặc biệt là văn bản Hán Nôm thời Lê sơ niên hiệu Đại Hòa thứ 9
(1451) mang dấu ấn của thời di dân mở cõi vùng Thuận Hoá giai
đoạn từ cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XV.
Vấn đề nghiên cứu di sản Hán Nôm, đặc biệt là di sản Hán
Nôm làng xã đang là vấn đề cấp thiết nhằm bảo tồn nguồn tư liệu
quí giá của tiền nhân để lại. Vì vậy, tơi chọn và thực hiện đề tài
“Khảo cứu di sản Hán Nôm tại nhà thờ họ Lê Văn làng Mỹ
Xuyên, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thế đã giới thiệu Di sản văn hóa
Hán Nơm tại nhà thờ họ Lê Văn làng Mỹ Xuyên trong Hội nghị
Thông báo Hán Nôm học năm 2003, tổ chức tại Viện Nghiên cứu
Hán Nơm. Tiếp đó, văn bản “Khám cấp Ma Nê” niên hiệu Đại Hòa
thứ 9 (1452) đã được PGS. TS Nguyễn Công Việt giới thiệu trong
sách Ấn chương Việt Nam, xuất bản năm 2005.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài này là khảo cứu, tìm hiểu và giới
thiệu giá trị di sản văn hóa Hán Nơm tại nhà thờ họ Lê Văn làng Mỹ
Xuyên, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Di sản Hán Nôm tại nhà thờ họ Lê Văn bao gồm: Văn khắc
trên gỗ: Hoành phi, câu đối, bảng gỗ ghi niên đại…Văn bản trên
1



giấy như: Sắc phong, gia phả, văn tế, địa bạ…
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp văn bản học.
- Phương pháp điều tra điền dã.
- Phương pháp thông diễn học.
- Phương pháp Nghiên cứu liên ngành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Khảo cứu văn bản, phiên âm, dịch nghĩa, giới thiệu tư liệu
Hán Nôm tại nhà thờ họ Lê Văn và những thơng tin nhằm góp phần
nghiên cứu lịch sử, văn hóa địa phương.
Chương 1
GIỚI THIỆU TƯ LIỆU HÁN NÔM
TẠI NHÀ THỜ HỌ LÊ VĂN LÀNG MỸ XUYÊN
1.1. Khái quát về làng Mỹ Xuyên.
1.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử làng Mỹ Xuyên
Làng Mỹ Xuyên thuộc xã Phong Hoà, huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên - Huế; Đông giáp Làng Câu Nhi, Tây giáp làng
Phước Tích, Nam giáp trảng cát trắng (bạch sa), Bắc giáp sơng Ơ
Lâu.
1.1.2. Lịch sử vùng Thuận Hố và quá trình hình thành làng Mỹ
Xuyên
Mỹ Xuyên hình thành khá sớm ở Thuận Hóa. Ban đầu là Đa
Cảm. Sau đổi thành Dõng Xuyên, Dõng Cảm, đến nay là Mỹ
Xuyên.
1.1.3. Vài nét về kinh tế, văn hóa, xã hội làng Mỹ Xuyên
Từ khi lập làng, người dân làm nghề nông và sản xuất gốm.
Sách Ô châu cận lục ghi là làng nghề gốm Dỏng Cảm. Đầu triều
Nguyễn đến nay, làng chuyển sang làm nghề điêu khắc gỗ.
2



1.1.4. Di tích nhà thờ họ Lê Văn
Nhà thờ họ Lê Văn là một trong những di tích kiến trúc
nghệ thuật cấp tỉnh của Thừa Thiên - Huế. Nhà thờ được xây dựng
kiên cố vào năm Tự Đức thứ 34 (1881).
1.2. Di sản Hán Nôm tại nhà thờ họ Lê Văn làng Mỹ Xuyên.
1.2.1.Văn khắc
+/ Biển đề và câu đối ở cổng nhà thờ
Ba chữ “Khai Tất Tiên” : 開 必 先 ở cổng nhà thờ họ Lê
Văn là danh xưng biểu trưng của một họ đứng đầu của làng Mỹ
Xun.
- Câu đối phía ngồi cổng
盛德難忘詩禮門停思出入

Thịnh đức nan vong thi lễ mơn đình
tư xuất nhập

志誠莫掩屈伸造化對精靈

Chí thành mạc yểm khuất thân tạo hố
đối tinh linh

Dịch nghĩa:
Đức lớn khó qn, lễ bái vào ra nơi thờ tự
Lịng thành khơng dấu, nghiêng mình kính cẩn trước tiên linh.
- Câu đối phía trong cổng:
綱常砥柱千年在

Cương thường chỉ trụ thiên niên

tại

孝悌門風廿世來

Hiếu để môn phong trấp thế lai

Dịch nghĩa:
Cương thường như cột đá ngàn năm cịn đó,
Hiếu để hai mươi đời giữ nếp tới nay.
+/ Hoành phi, câu đối, biển khắc trong nhà thờ
- Hoành phi bằng gỗ phủ sơn ta màu nâu được chạm khắc theo lối
đại tự với 3 chữ: 懷 遠 堂/ Hoài viễn đường /Nhà ghi nhớ ân đức tổ
3


tiên.
- Biển khắc thông tin về xây dựng và những lần trùng tu ngôi nhà
thờ:
Hai bảng gỗ gắn ở thượng lương nhà thờ đã cho biết chính xác niên
đại xây dựng và trùng tu nhà thờ họ Lê Văn.
- Câu đối bên trong nhà thờ họ:
- Câu đối thứ nhất
白絹銘功垂帶礪

Bạch quyến minh cơng thuỳ đới lệ

黃朝念德紀縑緗

Hồng triều niệm đức kỷ kiêm
tương


Dịch nghĩa: Lụa trắng ghi cơng cùng sơng núi,
Hồng triều nhớ đức chép sử xanh.
Dòng lạc khoản ghi tên hai người tiến cúng:
告受光祿寺少卿黎文絢原舊會主兼族表黎文略同奉供/Cáo thụ
Quang lộc tự Thiếu khanh Lê Văn Huyến - Nguyên cựu hội chủ
kiêm tộc biểu Lê Văn Lược đồng phụng cúng.
Lạc khoản ghi niên đại như sau: 保大十三年仲春/Bảo Đại thập
tam niên trọng Xuân/ Tháng trọng Xuân năm Bảo đại thứ 13
(1938).
- Câu đối thứ hai:
冠帶家聲弓冶箕裘仍似續
詩書世澤澗湟毛水亦馨香
Phiên âm:

Quan đới gia thanh cung dã ki cừu nhưng tự tụ,.

Thi thư thế trạch giản hoàng mao thuỷ diệc hinh hương.
Dịch nghĩa:
Nức tiếng nhà áo mão cân đai, cung kiếm trau dồi cháu con nối
nghiêp,
Vang danh dòng họ lưu sách sử, dòng lạch thi thơ tỏa ngát hương
4


thơm.
- Câu đối thứ ba:
祖先功德百年有此門户
内外親疏一理同是根源
Phiên âm:


Tổ tiên công đức bách niên hữu thử môn hộ.

Nội ngoại thân sơ nhất lý đồng thị căn nguyên
Dịch nghĩa:
Tổ tiên công đức trăm năm gầy dựng gia môn,
Nội ngoại thân sơ một lẽ cùng chung nguồn cội.
Dịng lạc khoản: 丙辰年仲春月供造外孫秀才裴光贊奉供/Bính
Thìn niên trọng xn nguyệt cung tạo, ngoại tôn Tú tài Bùi Quang
Tán phụng cúng/Cung tạo tháng trong Xn năm Bính Thìn, cháu
ngoại Tú tài Bùi Quang Tán phụng cúng.
- Câu đối thứ tư:
若僾愾然薦韭祭羔先以禮
昭忠信也采蘋行葦見於詩
Phiên âm: Nhược ái khái nhiên tiến cửu tế cao tiên dĩ lễ.
Chiêu trung tín dã thái tần hành vi kiến ư thi.
Dịch nghĩa:
Cảm đức tổ tiên, dâng rau hẹ, dê non đã nêu trong Kinh Lễ.
Sáng điều trung tín, hái rau tần, rong suối từng thấy ở Kinh Thi.
Lạc khoản: 嗣 孫黎文謂 供/ Tự tôn Lê Văn Vị cúng/ Cháu Lê
Văn Vị cúng
- Câu đối thứ năm:
黎家文物留傳聲名光美地
玉樹庭階繼發枝葉炳川山
Phiên âm: Lê gia văn vật lưu truyền thanh danh quang Mỹ địa.
Ngọc thụ đình giai kế phát chi diệp bỉnh Xuyên sơn.
5


Dịch nghĩa: Nhà họ Lê văn vật lưu truyền thanh danh sáng đất Mỹ.

Cây ngọc sân đình đâm cành nẩy lá toả rạng núi Xuyên.
- Câu đối thứ sáu:
庭生玉樹繼長僧高

Đình sinh ngọc thụ kế trường
tăng cao.

園植金梨深根固蒂
Dịch nghĩa:

Viên thực kim lê thâm căn cố đế.

Sân đình sinh cây ngọc tiếp nhau cao lớn.
Vườn trồng gốc lê vàng cành chắc rễ sâu.

Lạc khoản: 嗣 孫黎文遭黎文閏仝供/Tự tôn Lê Văn Tao, Lê Văn
Nhuận đồng cúng/ Cháu Lê Văn Thao và Lê Văn Nhuận cùng cung
tiến.
- Câu đối thứ bảy:
黎姓留傳千載下

Lê tính lưu truyền thiên tái hạ.

德風繼美四長春

Đức phong kế mỹ tứ trường
xuân.

Dịch nghĩa:


Truyền thống họ Lê danh lưu vạn thuở.
Đức dày tục đẹp bốn vụ đều xuân

- Câu đối thứ tám:
為穆為昭百世精神臨左右
以享以祀一心悽怵履春秋
Phiên âm:

Vi mục vi chiêu bách thế tinh thần lâm tả hữu

``

Dĩ hưởng dĩ tự nhất tâm thê truật lý xuân thu

Dịch nghĩa:
Là hàng trưởng, là hàng thứ trăm năm tinh thần soi tả hữu
Để cúng dâng, để tế tự một lòng lo lắng việc xuân thu
Lạc khoản:右外 孫秀才裴光/Hựu ngoại tôn Tú tài Bùi Quang/Cháu
ngoại là Bùi Quang.
- Câu đối thứ chín:
6


文子文 孫徵族大

Văn tử văn tôn trưng tộc đại

美輪美奂馭家肥

Mỹ luân mỹ hốn ngự gia phì


Dịch nghĩa: Con văn chương, cháu văn chương chứng bằng đây họ
lớn,
Nhà mới cao, cửa mới rộng chẳng phải đó nhà to ?
- Câu đối thứ mười:
儀 文 炳 煥 光 前 Nghi văn bỉnh hoán quang tiền tự

昭 穆 分 明 啟 後 Chiêu mục phân minh khải hậu nhân

Dịch nghĩa:

Nghi văn đèn đuốc rạng đời trước,
Chiêu mục phân minh tỏ lớp sau.

- Câu đối thứ mười một:
明德維馨來也遠

Minh đức duy hinh lai dã viễn

子 孫有 慶 錫 無 疆

Tử tơn hữu khánh tích vơ cương

Dịch nghĩa:

Đức sáng tiếng thơm từ xa tỏa ngát

Con cháu vui mừng ân thưởng vô biên
1.2.2. Văn viết
+/ Sắc phong

- Sắc phong 1:
敕承天府豐田縣美川社奉事清芭鎮鎮守本社黎相公之神稔著靈


向來未有預封肆今丕承耿命緬念神庥著封為翊

保中興靈扶之神準依舊 奉事神其相佑保我黎民
欽哉
成泰拾五年拾壹月貳拾陸日
Dịch nghĩa: Sắc xã Mỹ Xuyên, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên,
thờ cúng vị thần bản thổ Thanh Ba trấn Trấn thủ Lê tướng công. Linh
ứng tỏ rõ, tới nay chưa được dự phong. Nay đến kỳ vâng ban mệnh
7


lớn, nhớ đến ơn thần, mới phong là Dực bảo Trung hưng Linh phù
chi thần, cho thờ cúng theo như lệ cũ. Thần hãy che chở, giúp đỡ dân
lành của trẫm.
Kính theo!
Ngày 26 tháng 11, Thành Thái thứ 11 (1899).
- Sắc phong 2:
敕承天府豐田縣美川社奉事開耕黎文幹大郎之神稔著靈應肆今丕
承耿命緬念神庥著封為翊保中興靈扶之神準其奉事庶幾神其相佑
保我黎民
欽哉
啟定貳年叁月拾 捌 日
Dịch nghĩa: Sắc xã Mỹ Xuyên, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên,
thờ cúng vị thần khai canh Lê Văn Cán đại lang. Linh ứng tỏ rõ. Nay
theo mệnh lớn, nhớ đến ơn thần. Vậy phong là Dực bảo Trung hưng
Linh phù chi thần. Cho được thờ cúng. Ngõ hầu Thần hãy che chở,

giúp đỡ cho dân lành của trẫm.
Kính theo !
Ngày 18 tháng 3, Khải Định thứ 2 (1917).
- Sắc phong 3:
敕承天府豐田縣美川社從前奉事原贈翊保中興靈扶清芭鎮守黎

公宗神護國庇民稔著靈應節蒙頒給敕封準許奉事肆今正值朕四
旬大慶節經頒寶詔覃恩禮隆登秩著加贈端肅宗神特準奉事用誌
國慶而申祀 典
欽哉
啟定玖年柒月貳拾五日
Dịch nghĩa: Sắc xã Mỹ Xuyên, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên,
theo xưa thờ cúng vị Thanh Ba trấn thủ Lê tướng công vốn được tặng
8


Dực bảo Trung hưng Linh phù tôn thần. Việc giúp nước cứu dân linh
ứng tỏ rõ, từng được ban cấp sắc phong cho được thờ cúng. Nay đang
lúc trẫm mở lẽ lớn mừng thọ “tứ tuần", từng tuyên chiếu báu, mở lễ
gia ân, cho được nâng bậc. Vậy nên, tặng thêm chữ: Đoan túc tôn
thần. Đặc biệt chuẩn cho thờ cúng như cũ, theo lệ của ngày quốc
khánh chép trong tự điển.
Kính theo !
Ngày 25 tháng 7, Khải Định thứ 9 (1924).
- Sắc phong 4:
承天府豐田縣美川社從前奉事原贈翊保中興靈扶開耕黎文幹大
郎宗神護國庇民稔著靈應節蒙頒給贈敕封準許奉事肆今正值朕
四旬大慶節經頒寶詔覃恩禮隆登秩特準依舊奉事用誌國慶而申
祀典
欽哉

啟定玖年柒月貳拾五日
Dịch nghĩa:
Sắc xã Mỹ Xuyên, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên, theo xưa thờ
cúng vị khai canh Lê Văn Cán vốn được tặng Dực bảo Trung hưng
Linh phù tôn thần. Việc giúp nước cứu dân linh ứng tỏ rõ, từng được
ban cấp sắc phong cho được thờ cúng. Nay đang lúc Trẫm mở lẽ lớn
mừng thọ “tứ tuần", từng tuyên chiếu báu, mở lễ gia ân. Đặc biệt
chuẩn cho thờ cúng như cũ, theo lệ của ngày quốc khánh chép trong
tự điển.
Kính theo
Ngày 25 tháng 7, Khải Định thứ 9 (1924).
+/ Gia phả:
Bản tộc phả của họ Lê Văn được viết trên loại giấy dó khổ
16.4x21.8cm, được đóng thành tập gồm 263 trang.
9


+/ Văn tế
Ở nhà thờ họ Lê Văn cịn có một tập nghi văn (bản sao trên loại giấy
tập học sinh khá cũ) dùng để đọc trong các ngày lễ lớn của họ gồm:
十月先常儀並文/Thập nguyệt tiên thường nghi tịnh văn /Nghi lễ và
văn cúng tổ tiên vào tháng mười.
十月正祭文並儀/Thập nguyệt chính tế văn tịnh nghi/Văn cúng và
nghi lễ chính tế vào tháng 10.
四月二十七日正忌黎相公文祭/Tứ nguyệt nhị thập thất nhật chính
kỵ Lê tướng cơng văn tế /Văn tế trong lễ chính kỵ Lê tướng cơng
ngày 27 tháng 4).
五月正祭文/Ngũ nguyệt chính tế văn /Văn chính tế trong (ngày lễ tế)
tháng 5.
祭文

曰 恭 惟先 祖
令德溫溫
至城疊疊
茂植仁基
篤生肖子
丕迅宏咻
永留餘庇
瓜瓞延禧
螫斯衍瑞
茲值冬天
適臨吉忌
聊薦菲儀
式彰誠意
伏惟尚饗
Tạm dịch:
Kính nhớ tiên tổ
Đức lớn đầy đầy
Lịng thành lớp lớp
Dựng tốt nền nhân
Sinh nhiều con tốt
Ban phúc lớn lao
Chở che mãi mãi
Dịng dõi nối dài
Điềm lành đơng đúc
Nay mùa đơng tới
Đúng ngầy giỗ tốt
Kính tiến lễ to
Tỏ lịng thành thực
Cúi lạy xin hưởng
四月二十七日正忌黎相公文祭.

恭惟先靈
10


鶴山毓粹鷲嶺儲精派衍銀潢自清花而徙鎮謀詒豐水寫地簿以建

敬仰
巍巍尊德穆穆潛馨光於前而裕於後濯濯厥靈而赫赫厥聲翹瞻馬
臘崇風木本水源彰茲來許佇見雲仍繁衍世昌族大莫之與京明德
其來也遠肇禋迄用有成豈惟列祀鄉祠直與本社十二派諸公稔傳
靈應矧又增光世譜見諸成泰十五年封典永荷恩榮繼序思不忘僾
愾而式憑靈爽有佐垂無極
而恍見墻羹茲則適臨吉忌用表微誠敬將薄酌三旬凜克禋而克祠
俯鑒清香一辨祈來燕而來寧伏衰尚饗
廑告
Tạm dịch:
Văn tế Tướng công họ Lê ngày giỗ, ngày 27 tháng 4.
Kính nhớ tiên linh:
Non Hạc ni túy, núi Thứu chứa tinh. Dịng chảy Ngân Hồng, từ
Thanh Hoa mà dời trấn; mưu sâu Phong Thủy, viết địa bạ để dựng làng.
Kính ngửa trơng:
Đức cao sừng sững, hồn hiện thiêng liêng; rạng đời trước, mà giúp
đời sau. Rất thiêng liêng mà càng hiển hách, ngóng trơng phong
thãi cao vời. Cây có gốc, nước có nguồn; sáng tỏ ngày nay, mà dõi
đến mai sau. Đứng trông mây tuôn mù mịt, đời thịnh họ to chẳng có
ở chốn kinh kì. Đức sáng còn lâu dài về sau. Đến khi lệ thờ cúng đã
định xong, nghĩ nên đặt thở ở nhà thờ làng cùng với các ngài mười
hai phái, tương truyền linh ứng, lại làm cho phả thêm vẻ vang. Xem
các sắc phong năm Thành Thải thứ 15 (1903), mãi đội ơn sang, nối
tiếp lần lượt không hề quên mà nương tựa vào hồn thiêng giúp đỡ.

Nghi ngút vô cùng như trông thấy bên vách tường, trong bát canh
vậy.
Nay thì gặp ngày giỗ tốt, để tỏ chút lịng thành, kính dâng ba tuần lễ
mọn, theo lệ cúng ở đền thờ, bày biện hương thơm rượu trắng, cúi
11


xin soi xét cầu được an khang thịnh vượng. Cúi lạy, xin hưởng.
Kính cáo.
五月正祭文
曰恭惟
尊靈德稟精通性純英靈墾闢麻泥永傳苗裔燕翼謀詒鳳毛美濟于
古有光又葩其繼茲寘夏天適臨忌日式表微


陳薄禮願願鋻丹誠永留餘惠.
謹 告!
曰恭惟
尊靈
德稟精通
性純英靈
墾闢麻尼
永傳苗裔
燕翼謀詒
鳳毛濟美
于古有光
又葩其繼
茲值夏天
適臨忌日
式表微忱

恭陳薄禮
願鑒丹誠
永留餘惠
謹告
Tạm dịch:
Bài văn chánh tế tháng năm
Cung kính
Kính lạy tơn linh. Bẩm chất thơng minh, tính tình thuần hậu; khai
khẩn Ma Nê, để lại con cháu canh tác về sau, để làm rạng rỡ người
xưa, còn giúp phồn vinh hậu thế. Nay tiết trời hạ, gặp ngày giỗ tổ,
kính dâng lễ mọn, tỏ chút lịng thành. Kính xin tơn linh đối thương
về hưởng, phù hộ chúng con thừa kế phước huệ lâu dài.
Kính cẩn cáo lễ
Cung kính nhớ
Tơn linh
Đức hằng thơng suốt
Tính vốn thiêng liêng.
Mở đất Ma Ni;
Truyền lâu dòng dõi.
Mưu sâu giúp đỡ,
Nòi giống đẹp xinh.
12


Rạng rỡ đời xưa
Nay hè đã tới
Bày tỏ lòng thành
Cầu xin soi xét
Kính cáo.


Sáng tươi đời nối.
Kị giỗ đúng ngày.
Kinh dâng lễ mọn.
Mãi được ơn thừa.

1.3. Tư liệu Hán Nôm của làng Mỹ Xuyên lưu giữ tại nhà thờ họ
Lê Văn.
1.3.1. Mục lục văn bản Hán Nôm
Mục Lục thống kê lưu trữ các loại đơn, châu bằng, trạng cáo, hịch
của quan trên,… được lập từ ngày mồng 8, tháng 2, năm Gia Long
thứ 11 (1812).
嘉隆拾壹年貳月初捌日
目錄
[...]長兵夫民丁全本社等

- 壬申年貳月初玖日本社有朱單朱憑理斷雜詞各詞交與内社柴筭
謹守不可 畱廢所有各詞 編 列于左
- 弘定見耕一本肆 張由絀年有裂弊由失落
- 盛德見耕壹本柒張由失半 張後由裂無黃號
- 單申駒兒渡免錢壹張
- 該簿錦領侯檄壹張
- 理斷林莽波澤田禾壹本叁張
- 單開田土各項 貳張.
- 狀告駒兒关理斷貳張.
- 單各投種秋田壹本五張
- 單申美堈村別 送壹簿張
- 朱單福 江園官[…]壹 張
- 狀告左右美普壹張
- […]壹 本 肆 張
13



- 單申免遙 貳張
- 朱憑麻泥田壹張
- 單申左右烏娄壹張
- 朱憑溪田來澤浦社壹張
- 單徵浮沙水孕壹張
- 單泡�田水增粟壹張
- 單作申官[…]准搜役從本縣貳張.
- 單申免市錢壹張.
- 單申憂曇社占塟土墓翁墓處田壹張.
- 承檄水破沙塞准稅壹張.
- 雜單雜詞壹束由別 財壹劄置在祠 堂.
- 見耕景治壹本柒 張又壹本拾張由失落半張
- [...] 捌 張.
- […]壹本拾叁張
- 見耕景治抄壹本捌 張 .
- 據詞
與駒兒木五張又乙亥年交建耕嘉隆壹本叁拾貳張及合符各社交
認木界共拾貳張總弓共字紙肆拾肆
張又交私土包簿舊新貳本内舊本 叁 拾肆(叁)張由失半 張
(以下).
- 嗣德拾五年玖月日換私土許美堈結立圍家壹本叁張及社村[…]
役 記指壹本叁張 .
- 單乞勘徵在仝 �一本貳張.
- 建耕抄傳 壹本肆 拾肆 張由置在外
- 成泰拾陸年貳月初貳日仝社村今擒現貯字紙得拾壹抄張又半張
壹張又增壹單貳張
- 成泰拾捌年單壹澮 �公土壹單 弍張.
- [...]日社村会同檢朱簿並單檄現得[…]玖本張並目錄壹本又增徵

左右芙蓄壹本增徵公私土壹本增徵[…]公土壹本其增徵叁本合釘
壹本均貯在函內
14


- 里長裴例字記.
- 里長阮佳字記.
Tạm dịch:
Ngày mồng 8, tháng 2, năm Gia Long thứ 11 (1812).
Mục lục
Kể:
Ngày mồng 9 tháng hai năm Nhâm Thân, bổn xã hiện có các loại
đơn từ, bằng cấp cùng các loại giấy tờ lẫn lộn khác được bàn giao,
tính đếm cẩn thận, khơng bỏ đi được. Tất cả đều được liệt kê, biên
chép đầy đủ như sau:
- Hồ sơ kê khai ruộng đất đời Hoàng Định (Lê Kính Tơng), 1 tập 4
trang (dây khâu hỏng, bị thất lạc).
- Hồ sơ kê khai ruộng đất đời Thịnh Đức (Lê Thần Tông), 1 tập 7
trang (mất nửa trang sau, thiếu niên hiệu của vua).
- Đơn trình xin miễn tiền thuế bến đò Câu Nhi, 1 trang.
- Hiểu dụ của cai bạ Cẩm Lĩnh hầu, 1 trang.
- Trình bày về rừng rậm, mương nước ở ruộng, 1 tập 3 trang.
- Đơn kê khai ruộng đất các hạng, 2 trang.
- Trạng cáo liên quan đến Câu Nhi, 2 trang.
- Đơn về giống ruộng mùa, 1 tập 5 trang.
- Đơn trình về việc phân chia địa bạ của thôn Mỹ Cang, 1 trang.
- Đơn về vườn quan […] Phúc Giang, 1 trang.
- Trạng cáo về hai bên tả hữu (khu vực) Mỹ Phổ, 1 trang.
- […], 1 tập 4 trương.
- Đơn trình miễn, 2 trang.

- Châu bằng ruộng Ma Nê, 1 trang.
- Đơn trình về hai bên tả hữu sơng Ơ Lâu, 1 trang.
- Châu bằng ruộng khe giáp Trạch Phổ, 1 trang.
- Đơn xin trưng vùng phù sa thủy lấp, 1 trang.

15


- Đơn về việc ngâm cỏ (cho hoai mục) đối với ruộng (vỡ) lần đầu
để tăng (năng suất) lúa, 1 trang.
- Đơn trình quan để định sưu dịch cùng bản huyện, 2 trang.
- Đơn trình miễn tiền chợ, 1 trang
- Đơn trình của xã Ưu Điềm về việc tự tiện chiếm cứ thổ mộ Ông
Mồ ở chỗ đất ruộng, 1 trang.
- Vâng theo hịch định thuế về (số ruộng đất) bị nước xói, cát lấp, 1
trang.
- Đơn từ lẫn lộn, 1 tráp để tại từ đường.
- Kê khai ruộng đất thời Cảnh Trị, 1 tập 7 trang; lại 1 tập 10 trang
(do thất lạc nửa trang).
- […], 8 trang.
- […], 1 tập 13 trang.
- Bản sao ruộng đất thời Cảnh Trị, 1 tập 8 trang.
- Văn tự về mốc giới làng Câu Nhi, 5 trang. Lại giao hồ sơ ruộng
đất thời Gia Long, 1 tập 32 trang cùng phù hợp với mốc giới đã
giao nhận giữa các xã, 12 trang. Tổng cộng văn tự giấy tờ, 44 trang.
Lại giao hồ sơ đất tư cũ và mới, 2 tập. Trong đó, tập cũ 34 trang
(thất lạc nửa trang cuối). Tập mới, 56 trang.
- Tháng 9 năm Tự Đức thứ 15 (1862), hoán đổi đất tư cho Mỹ Cang
để liên kết lập vườn nhà, 1bản 3 trang cùng xã thôn […] mục dịch
ký.

- Chỉ dụ, 1 tập 3 trang.
- Đơn xin xét việc trưng đất Đồng Hầm, 1 bản 2 trang.
- Bản sao kê lại ruộng đất, 1 tập 44 trang (để ở bên ngồi). Tồn thể
hội đồng xã thơn kiểm tra xem xét vào ngày 2 tháng 6 năm Thành
Thái thứ 6 (1894). Giấy tờ còn lại, 11 trang, lại nửa trang, lại thêm
1 trang; lại tăng 1 đơn 2 trang gộp được 14 trang sao.
- Đơn xin trưng đất công vùng Hói lở năm Thành Thái thứ 10
(1894), gồm 2 trang.
16


Ngày […] Hội đồng xã, thôn (tiến hành) kiểm châu bằng cùng đơn,
hịch (đang lưu trữ) được […] 9 tập cùng mục lục 1 tập; lại tăng (hồ
sơ) trưng (khu vực) tả hữu Phù Súc; tăng (hồ sơ) trưng […] đất
công, đất tư 1 tập. Như vậy, hồ sơ trưng (các loại ruộng đất) tăng 3
tập. (Tất cả) cùng đóng thành một tập, đều trữ trong hòm bộ (của
làng).
Lý trưởng: Bùi Liệt tự ký.
Lý trưởng: Nguyễn Giai tự ký.
1.3.2. Giới thiệu hai văn bản với những tư liệu giá trị
- Văn bản Khám cấp Ma Nê勘給麻尼 (Ảnh văn bản gốc):

Tạm dịch:
Lộ Thuận Hố Châu Hố, Tán trị Thừa Chính sứ Ty khám cấp
ruộng hoang lậu bãi nổi.
Ngày 5 tháng Chạp, năm Đại Hoà thứ 7 (1449), căn cứ vào việc Lê
Cạnh xã trưởng xã Đa Cảm, huyện Trà Kệ, Châu Hố, lộ Thuận
Hố; cùng với Đồn T, Lê Cán, Võ Thát, Lê Lực, Nguyễn Văn
17



Lỗ, Đồn Luyện, Đồn Cù, Bùi Thị, Đồn Văn Q, Đoàn Văn Lý
cùng với bọn Đoàn Văn Kỳ, Nguyễn Cự Lộng, Phùng văn Hý, Lê
Bái, Hồ Đồi Đoàn Văn Thi cùng Trần Tử Kỳ, Lê Hiến, Lê Văn
Quốc, Phan Chó Con.
Nhân vì đất đai làng xã nhỏ hẹp, người đơng ruộng ít. Biết được
trong huyện có số đất hoang lậu bãi nổi đã thành ruộng nhưng
khơng có người đến cày cấy. Lê cạnh, Đồn T, Lê Văn Quế, Phan
Chó Con lập tờ trình thành khẩn được canh tác và nộp thuế. Huyện
quan chấp thuận cho họ đến canh khẩn ruộng tại xứ đồng Ma Nê,
Đơng Tây tứ phía tổng cộng hơn một trăm mẫu. Phê duyệt cho Lê
Cạnh, Đoàn Tuý, Lê Văn Quế cùng với Phan Chó Con được khai
khẩn chuyên canh, nộp thuế như lệ định.
Đến ngày 10 tháng 8 năm Đại hoà thứ 9 (năm 1451), Lê Cạnh,
Đoàn Tuý, Lê Cán, Võ Thái, Lê Trực, Nguyễn Văn Lỗ, Đồn Luyện
cùng với Đồn Cù, Bùi Thị, Đồn Văn Q, Đoàn Văn Triển, Đoàn
Văn Kỳ, Nguyễn ỷ, Lê Văn Độc, Hồ Đức Tuyền, Nguyễn Cự Lộng
cùng với Phùng Văn Hý, Lê Bái, Hồ Đồi, Đoàn Văn Thi, Trần Tử
Kỳ, Lê Hiến, LêVăn Quế, Phan Chó Con lại có đơn cáo trình Quan
Thừa ty cùng quan huyện đích thân đến xứ ruộng này xem xét và đo
đạc Đơng Tây tứ phía như Lê Cạnh, Đoàn Tuý cùng với bọn Lê
Văn Quế, Phan Chó Con đã tâu trình. Việc xong, phê chuẩn hiện
trạng, làm văn bản cho số ruộng này và thiết lập, phân định mốc
giới.
Cấp giao cho Lê Cạnh, Đoàn tuý, Lê Văn Quế, Phan Chó Con (cùng với
những người đã tham gia) được quyền canh tác trên hơn trăm mẫu ruộng
ở xứ đồng Ma Nê. (Số ruộng này) được đăng ký vào số điền bạ của xã.
Được quyền để lại cho con cháu cày cấy và nộp thuế như lệ định. Vậy
nên cấp giấy này để làm bằng.
18




×