Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Khảo Sát Đặc Điểm Sinh Học, Chu Trình Phát Triển Và Gây Bệnh Nhân Tạo Tầm Gửi Lá Nhỏ (Taxillus Chinensis) Thuộc Họ Loranthaceae Trên Cây Cao Su (Hevea Brasiliensis Muell.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 53 trang )

Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây cho sản lượng mủ cao,

phẩm chất mủ tốt nhất trong các loại cây cho nhựa mủ. Cao su (CS) là một trong 4
nguyên liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại (than đá, gang thép, dầu hoả, cao
su). CS có nhiều tác dụng lớn trong các lĩnh vực: cơng nghiệp, nơng nghiệp, quốc
phịng, dân dụng...Trong đời sống xã hội có tới 5 vạn loại sản phẩm có chất liệu cao
su, chẳng hạn một áo đi mưa cần 1kg cao su khô, một ô tô cần 240 kg và 1 máy bay
cần 600 kg cao su khô,... Trong kinh doanh, cao su là cây thu được lợi nhuận lớn
gấp 7 – 10 lần so với cây trồng lương thực. Ngồi ra hạt cao su có thể ép dầu (tỷ lệ
dầu 25%) làm xà phịng, khơ dầu cho chăn ni, dầu đốt,... (Nguyễn Văn Bình và
ctv, 1996). Vỏ quả CS cứng có thể chế than hoạt tính làm pin đèn, gỗ dán, gỗ cao cấp.
Cây cao su không những có giá trị kinh tế cao mà cịn có nhiều ý nghĩa khác
như: làm sạch môi trường, ổn định sinh thái... (Nguyễn Văn Bình và ctv, 1996).
Diện tích cao su tại nước ta đạt khoảng 400.000 ha vào năm 2004 và tăng
đến 492.000 ha vào năm 2006. Dự tính sẽ tăng khoảng 700.000 ha vào năm 2015
trên nhiều vùng sinh thái khác nhau (Phan Thành Dũng, 2004).
Trong khi theo Chee (1976), tổng hợp tình hình bệnh hại cao su trên thế giới
có 550 lồi vi sinh vật tấn cơng, với 24 lồi có tầm quan trọng về kinh tế, gồm 14
loại phá hại lá, 8 loại hại thân cành và 5 loại hại rễ (Phan Thành Dũng dẫn nhập,
2004). Ngoài ra, cỏ dại cũng gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và sản lượng
mủ cao su, không những trực tiếp gia tăng giá thành sản xuất mà còn gián tiếp ảnh
hưởng tới đời sống của người trồng cao su. Trong đó, cây tầm gửi (TG) là đối tượng
dịch hại đang phát triển mạnh gần đây ở một số nơi tại Việt Nam.

1



Do vậy công tác bảo vệ thực vật cho cây cao su ngày càng
đóng vai trị cấp

t h i ế t n h ằ m g i ả m t h i ệ t h ạ i d o : v i s in h v ậ t , c ôn

t r ù n g v à c ỏ d ạ i g ây r a . T u y h i ệ n n a y ở V i ệ t N a m c ũ n g n h ư t h ế g i ớ i ,
việc đầu tư nghiên cứu cho công tác bảo vệ thực vật nói chung hay
c â y c a o s u n ó i r i ê n g r ấ t đ ư ợc c h ú t rọ n g p h á t t r i ể n v à cũ n g t h u đ ư ợc
n h ữ n g t h à n h tự u đá n g k ể . s o n g đ ố i với b ệ n h h ạ i c â y c a o s u d o t ầ m
g ử i v i ệ c n g h i ê n cứu v à t ì m r a c á c h x ử l ý h i ệ u q u ả đa ng đ i v à o n g õ
c ụ t . N g o à i r a t r ê n t h ế g i ới c ũ n g c h ư a t ì m r a đ ư ợc p h ư ơn g p h á p h i ệ u
q u ả đ ể x ử l ý T G t rê n d i ệ n r ộ n g .
Với đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh
nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ Loranthaceae trên cây
cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)” tơi mong muốn có thể cung cấp một số
thông tin về cây TG cho việc nghiên cứu và tìm ra phương pháp xử lý hiệu quả sau này.
1.2.

Mục đích
Điều tra tình hình bệnh trên một số lô cao su.
Khảo sát sản lượng mủ cao su ở ba lô điều tra bệnh.
Khảo sát phổ ký chủ của tầm gửi.
Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis).
Giải phẫu mô cao su bị tầm gửi ký sinh.
Lây nhiễm.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Garlon 250 lên sự phát triển của TG.

1.3.


Yêu cầu
Nắm được những quy trình kỹ thuật và sử dụng được những dụng cụ, thiết bị

nghiên cứu liên quan.
1.4.

Giới hạn đề tài
Chưa có những nghiên cứu đi trước ở trong nước và ngoài nước làm nền tảng.
Thời gian ngắn.
Địa điểm thực hiện xa và trải rộng không tập trung.

2


Nghiên cứu mới chỉ mang tính thăm dị.
Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu thí nghiệm cịn thiếu.
Đề tài hơi chuyên sâu về thực vật.

3


Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Tổng quan về cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) thuộc bộ ba mảnh vỏ họ thầu

dầu (Euphorbiaceae), mọc dọc theo sông Amazone ở Nam Mỹ. Cách đây gần 10

thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào
quần áo chống ẩm ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi
chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”
(cao là gỗ, uchouk là chảy ra hay khóc).
Cây cao su thuộc loại cây lấy nhựa mủ có nguồn gốc non trẻ, chỉ cách đây
vài trăm năm. Tuy cao su được những thổ dân Mainas phát hiện rất sớm song phải
đợi đến đầu thế kỷ thứ XVIII, các nhà bác học và các nhà công nghệ mới quan tâm
đến cao su. Công việc này bắt đầu với La Condamine và Fresneau, 2 nhà bác học
Pháp. Năm 1939, Charles Goodyear đã phát hiện phương pháp “lưu hoá” mủ cao
su, biến cao su thành một nguyên liệu vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thế giới
và trong đời sống hàng ngày của xã hội văn minh.
Cây cao su được du nhập vào Châu Á từ năm 1876 và trồng trên 9 triệu ha ở
nhiều nước, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như một cây trồng độc canh. Cao su đã và
đang đóng góp nhiều vào nguồn xuất khẩu và công ăn việc làm, nhất là ở các nước
Đơng Nam Á. Sản lượng cao su tồn thế giới vào khoảng 8 triệu tấn và vẫn tiếp tục
gia tăng hàng năm.
Những cây cao su đầu tiên xuất hiện ở nước ta được trồng ở vườn thực vật
Sài Gịn vào năm 1877, lấy giống từ Singapore nhưng khơng cịn cây nào sống sót.
Đến năm 1897, dược sỹ Raoult (người Pháp) đã gửi hạt giống và một số cây con từ
Java để đã nhận được một số cây con đem trồng tại Suối Dầu trong phần đất của

4


Pasteur Nha Trang. Sau đó bác sỹ Yersin nhập nhiều hạt giống từ Columbo (Sri
Lanka) để thành lập đồn điền cao su đầu tiên ở nước ta. Đến thập niên 50, một số
diện tích cao su cũng định hình tại Tây Nguyên.
2.1.1. Một số đặc điểm chung của cao su
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 m, rễ ăn rất sâu để giữ
vững thân cây, hấp thu dưỡng chất và chống lại sự khơ hạn. Cây có vỏ nhẵn màu

nâu nhạt, lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa đơn,
hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn
hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một
hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được
dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22 - 30ºC
(tốt nhất ở 26 - 28ºC), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu
được sự úng nước và bão. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5
tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm. Tại Việt Nam, cây thích hợp với đất đỏ sẫm
ở vùng Đông Nam Bộ.
Cây chỉ sinh trưởng bằng hạt, hạt đem ươm được cây non. Khi trồng cây
được 5 tuổi có thể khai thác mủ, và sẽ kéo dài trong vài ba chục năm.
Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà cây
có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng 50 cm.
Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của miệng cạo từ 20
đến 35º, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào tầng sinh gỗ làm
vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bóc thật sạch mủ đã đơng lại ở vết
cạo trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ từ 7 đến 8 giờ sáng.
Hiện nay cây cao su là một trong những cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế
cao, và đang được trồng nhiều trên các vùng miền khác nhau của nước ta.
2.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc của ngành cao su
Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vào Việt Nam
(1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907).

5


Diện tích trồng cây CS đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập trung tại các tỉnh
Đông Nam Bộ vào năm 1920; đã tăng lên đến 492.000 ha trên cả nước, cho tổng
sản lượng mủ khai thác đạt 540.000 tấn (2006). (nguồn: http://www

.vungtautourist.com.vn/index.php?m=multipage&id=46&menuid=142&pg=1).
2.1.3. Dự tính sản lƣợng cao su Việt Nam vào năm 2007
Sản lượng CS Việt Nam dự báo tăng 7,4% đạt 580.000 tấn vào năm 2007 so
với mức 540.000 tấn trong năm 2006. Nhu cầu CS thế giới đang nổi lên như Trung
Quốc, Ấn Độ. Ngoài ra, kinh tế Hoa Kỳ đang trên đà phát triển mạnh, kinh tế Nhật
Bản phục hồi nhanh chóng cùng làm tăng nhu cầu lốp xe và các sản phẩm CS khác
(Báo Cao su Việt Nam, 2007).
2.1.4. Một số dịng vơ tính cao su thông thƣờng tại Việt Nam
Theo Phan Thành Dũng viện phó Viện Nghiên cứu CS Việt Nam cho biết:
sau khi du nhập vào Châu Á, cây CS chủ yếu được trồng từ hạt (seeding), nhưng do
không đồng đều về sinh trưởng và sản lượng nên chúng mang lại hiệu quả kinh tế
không cao. Sau một thời gian nghiên cứu, việc tạo, tuyển chọn giống đã được thực
hiện và áp dụng. Do đó ngày nay CS thường đuợc trồng bằng dịng vơ tính (clone).
Hầu hết các diện tích CS trên tồn thế giới đều được trồng bằng dịng vơ tính với
tiềm năng sản lượng có thể đạt trên 3 tấn/ha/năm (so với thực sinh chỉ đạt 0,5 - 0,6
tấn/ha/năm). Tại Việt Nam, các dịng vơ tính CS có hai nguồn lai tạo trong nước do
Viện Nghiên cứu CS Việt Nam như: RRIV 1, RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4, RRIV 5…
và nguồn nhập nội như: GT 1, PB 235, PB 255, PB 260, RRIM 600, RRIM 712,
RRIC 100, RRIC 102, RRIC 110,… từ các Viện Nghiên cứu CS trên toàn thế giới.
Sau thời gian khảo nghiệm về các đặc tính nơng học và cơng nghệ mủ, các
dịng vơ tính phù hợp sẽ được khuyến cáo trồng ở quy mơ lớn ngồi sản xuất. Hai
dịng vơ tính GT 1 và PB 235 đã được trồng trên diện tích lớn trong nước từ năm
1980 đến nay. Đặc tính cơ bản của hai dịng vơ tính này được trình bày như sau:
2.1.5.1.


Dịng vơ tính GT 1
Nguồn gốc
Xuất xứ: tuyển năm 1921 tại đồn điền Godang Tapen, Java, Indonesia.


6


Hình 2.1. Vƣờn cây cao su GT 1.
Nguồn gốc: nhập nội vào Việt Nam trước năm 1975.
Phương pháp chọn tạo: chọn cây đầu dịng.
Quyết định và năm cơng nhận: Bộ NN & PTNT công nhận sản xuất
diện rộng năm 1993.


Đặc tính nơng học
Sinh trưởng: sinh trưởng và tăng trưởng trong khi cạo trung bình, ít

biến thiên theo vùng.
Các đặc tính hình thái: thân thẳng, cành nhỏ, tán hẹp.
Vỏ nguyên sinh hơi mỏng, vỏ tái sinh trung bình.
Chống chịu bệnh hại: nhiễm nhẹ các loại bệnh quan trọng.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: chịu khơ hạn, rét hại, kháng gió.
Chất lượng: mủ nước màu trắng, mủ đông màu sáng, hàm lượng cao su
trung bình. Độ nhớt trung bình (60), chỉ số duy trì độ dẻo khá cao (PRI = 90).
Năng suất: năng suất khởi đầu chậm, 10 năm đầu khai thác với chế độ
cạo khơng kích thích đạt khoảng 1,4 tấn/ha/ năm; năng suất tăng cao về sau, đáp
ứng bền với kích thích. Tại Cơte d’Ivoire đạt năng suất khá (trên 2 tấn/ha/năm, chế
độ cạo có kích thích); tại Malaysia năng suất ở mức trung bình so các giống khác.

7





Hướng dẫn sử dụng
Khuyến cáo: trồng đại trà ở Tây Ngun và các tỉnh phía Bắc; khơng

khuyến cáo cho vùng thuận lợi.
Mục đích khác: làm gốc ghép tốt.
Các lưu ý trong sản xuất: có thể áp dụng chế độ cạo 1/2S d/2 (Bộ môn
Bảo vệ Thực vật - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
2.1.5.2.

Dịng vơ tính PB 235

Hình 2.2. Vƣờn cây cao su PB 235.


Nguồn gốc
Phổ hệ: PB 5/51 x PB S/78.
Xuất xứ: Malaysia.



Đặc điểm hình thái

Thân thẳng, trịn, vỏ trơn láng, góc phân cành rộng, lá phân cành rộng, lá
màu xanh vàng, tán rộng lúc còn nhỏ, tán cao thoáng khi cây trưởng thành, sinh
trưởng rất khỏe.


Đặc điểm nông học

Từ những nghiên cứu ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ở cao trình dưới

600 m cho thấy PB 235 là dịng vơ tính sinh trưởng khỏe nhất trong số dịng vơ tính

8


nhập nội và có thể khai thác sớm hơn GT 1 và RRIM 600 từ 6 tháng đến 1 năm. PB
235 tăng vanh tốt trong khi cạo, tiềm năng sản lượng gỗ cao, năng suất có thể đạt
bình qn 1,6 tấn/ha/năm (sản lượng tăng cao vào cuối năm).
PB 235 ít nhiễm bệnh trừ bệnh lá phấn trắng, dễ khô mủ và chịu gió kém.


Hướng dẫn sử dụng

PB 235 được khuyến cáo vào bảng 1 từ năm 1981 và được phát triển mạnh ở
những vùng đất có độ cao dưới 600 m, ít gió bão và sương mù.
Tổng quan về cây tầm gửi

2.2.

2.2.1. Phân loại tầm gửi
Có nhiều cách phân loại tầm gửi theo hướng sau:
2.2.1.1.

Phân loại theo ký chủ

Có thể phân ra làm 3 loại:
Loại chỉ sống được trên một loại cây chủ nhất định.
Như cây tầm gửi càng cua (Viscum articularum Burm). Có cành dẹt chia đốt
như càng cua, chỉ sống trên cây sau sau (Liquidambar formosana).
Loại sống được trên nhiều cây chủ khác nhau.

Như tầm gửi cây sến (Elytranthe tricolor H.lee.), thường dùng để bó chỗ gãy
xương, có thể mọc được cả trên cây dâu tằm (Morus alba).
Cùng trên một cây chủ, có thể có nhiều lồi tầm gửi mọc ký sinh.
Ví dụ: vị thuốc lấy từ cây tầm gửi ký sinh trên cây dâu (chữa đau lưng, an
thai) gồm nhiều lồi, như ở Trung Quốc có Loranthus parasiticus (L.) Mer., ở Việt
Nam có Scurrula grscilifolia Danser và Loranthus estipitatus Stapf (Nguyễn Văn
Trương và ctv, 1991).
2.2.1.2.

Phân loại theo các đặc tính khác

Dựa vào hình thái, giải phẫu, phương thức sinh sống có thể phân ra thành các
họ, các chi... khác nhau (Đường Hồng Dật, 1979).
Loranthaceae gồm tới 70 chi phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, ít ở ơn
đới. Ở nước ta, có 5 chi: Dendrophthoe, Etytranthe, Helixanthera, Macrosolen,
Taxillus (Võ Văn Chi, 2003).

9


2.2.2. Một số họ tầm gửi thƣờng gặp ở Việt Nam.
2.2.2.1.

Họ Loranthaceae

Gồm khoảng 20 loại, 850 lồi (trong đó 400 loài thuộc họ Loranthus L.)
thường gặp nhiều ở vùng nhiệt đới. Cây ký sinh thuộc họ này hầu hết bám vào các
bộ phận trên đất của ký chủ, đặc biệt mới có một vài loại bám trên rễ, có rất ít loại
có ít nhiều khả năng sống độc lập trong đất. Họ này gồm các loại cây gỗ, hoặc cây
bụi, tất cả đều có diệp lục sống bán ký sinh, bộ lá bình thường, lá đối hoặc mọc

vịng, đơn, ngun; có trường hợp lá bị thối hố biến thành vảy hoặc biến mất. Hoa
mọc thành chùm, thành bông hoặc dầu trạng, đơn tính hoặc lưỡng tính, gồm bao
hoa có 3 – 8 cánh tự do hoặc gắn vào nhau thành ống, thường màu sặc sở, 2 – 6 nhị
đực và nhị cái hạ. Quả mọng hoặc quả nhiều thịt, gồm hạt không vỏ, phôi nhũ nhiều
gồm 1 – 3 phôi khá phân hoá. Ở các nước nhiệt đới các loại thuộc họ này rất phát
triển và có thể bao phủ hoàn toàn các cây ký chủ.
Họ này phân chia như dưới đây.
Loại

Loài đại biểu

Viscum L.

Viscum album L.
Viscum cruciatum Sieb
Viscum farafanganense Lec.

Loranthus L.

Loranthus incanus Schum.
Loranthus lancoleatus Pal. De B.
Loranthus chinensis D.C
Loranthus pentapetalus Roxb.

Phoradendron Nutt.

Phoradendron libocedri Nowell.
Phorandendron crassifolium (Pohl.) Eichl.

Arceuthobium Bieb.


Arceuthobium chinense Lec.
Arceuthobium minutissimum Hook.

Phthinisa Mart.

Phthirusa theobromae Eichl.

Struthanthus Mart

Struthanthus marginatus.

10




Loại Viscum L. có khoảng 60 lồi, ở vùng nhiệt đới, có chủ yếu ở

núi. Tiêu biểu nhất cho loại này là Viscum album L., một loại cây sống ký sinh
tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.


Loại Loranthus L. mọc rất nhanh thành những bụi cây um tùm, cành

dài mọc đứng lên; rễ hút chọc vào thân cây, rễ không phân nhánh. Bộ lá rất phát
triển, màu xanh đậm hay hơi đỏ; lá đối hay so le, đa dạng, kích thước thay đổi phụ
thuộc vào đặc tính của lồi ký sinh, ký chủ và vị trí mọc ở trên ký chủ. Hoa lưỡng
tính gồm một đài thùy, cánh hoa tự do hoặc gắn với nhau, nói chung nhuộm màu
sặc sở, hạt có một lớp chính dính vào bọc, để có thể bám chặt vào cây. Gồm nhiều

lồi rất phổ biến ở vùng nhiệt đới. Thường phá hoại các cây cà phê, cao su, cam,
chanh, phi lao và một số cây khác.
Loại Phoradendron Nutt. có khoảng 240 lồi, gần giống với Viscum. Quả
có màu khác nhau (trắng, vàng, hồng hoặc đỏ) có cơm dính.
 Loại Arcenthobium Bieb. là những cây nhỏ sống dai, thân có màu sắc
thay đổi tuỳ theo điều kiện (vàng, nâu, xanh) thường đơn giản, dài khoảng 2 – 10 –
15 cm; lá biến thành vảy. Quả màu xanh oliu, hình bầu dục, thịt quả lấy nhầy, có
một hạt, ít khi có hạt; quả chính vỏ mít mạnh dưới áp lực cao từ bên trong và bắn
hạt ra xa khoảng 6 – 8 m. Loại Arcenthobium chinennse Lec. phá hoại cây tùng.
 Loại Phthinisa Mart: cây mọc rất nhiều rễ, bò theo các hướng khác
nhau, ở chỗ tiếp xúc với ký chủ tạo thành vòi hút xâm nhập vào cây. Loài
Phthirusa theobromae Elschl, phá hoại cây ca cao.
 Loại Struthanthus Mart: cây bụi, xanh, mọc nhiều rễ, hoa đài bé, cánh
mở tự do. Loài Struthanthus marginatu Desr, ký sinh trên nhiều cây khác nhau: cà
phê, chanh, ổi,... (Đường Hồng Dật,1979).
2.2.2.2.

Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi – Loranthaceae [chƣa rõ từ

nguyên] - Mộc ký
Cây bụi ký sinh phân nhánh, nhánh hình trụ. Lá mọc đối hay mọc so le;
thường dày hoặc dầu nguyên, với cuống lá có đốt ở gốc.
Cụm hoa bông hay chùm ở nách lá. Hoa lưỡng tính, thường có màu sắc, mỗi

11


hoa có một lá bắc. Đài hợp với bầu, phiến ngun hay chia thùy. Tràng có cánh hợp
dính thành ống, phiến hoa 5 thùy, xếp van. Nhị 5, đính trên thùy và dính nhau nhiều
hay ít với các thùy tràn; bao phấn đính gốc. Nhụy có bầu một ơ, vịi dạng sợi, đầu

nhụy nguyên dạng đầu nhiều hay ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hay dạng bầu
dục, mang thùy đài tồn tại, hạt có phơi nhủ, dính với vỏ quả.
Gồm 30 loài ở các vùng nhiệt đới cựu lục địa; ở nước ta có 3 lồi.


Dendrophthoe frutescens (Benth.) Danser [Hensloia frutescens

Benth.] - Tầm gửi dây.
Cây bụi bán ký sinh có khi cành mọc dài thành dây, dài 2 – 8 m. Cành có gốc
khơng lơng, nâu đen; lá mọc so le, phiến lá bầu dục hay thon, dài 3 – 7 cm, rộng 1,5
– 3,5 cm, đầu tù tròn, gốc tù, khơng lơng, gân chính 3, cuống 4 – 5 mm.
Hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực mọc thành bông ngắn hay đầu ở nách lá; hoa
cái cũng mọc ở nách lá; bao hoa 5 thùy; nhị 5, nhụy vịi giảm cịn có 1 mũi nhọn ở
giữa. Quả hạch xoan, dài 12 – 15 mm, màu đỏ.
Phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Thái
Nguyên và Lầm Đồng. Thường gặp trên cây gỗ trong rừng và trong các trang có cây
to ở độ cao 500 – 1.900 m; có khi gặp ở rễ cây.
Ra hoa vào mùa đơng, có quả tháng 2 – 5 (Võ Văn Chi, 2003).
Helixanthera Lour., họ tầm gửi – Loranthceae từ chữ Hy Lạp

2.2.2.3.

helix (- ikos): xoắn vòng, anthera: bao phấn - Tầm gửi.
Cây mọc thành bụi. Lá mọc so le hay mọc đối. Cụm hoa chùm hay bơng ở
nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 4 hay 5; cánh hoa rời nhau.
Gồm 50 loài ở các vùng nhiệt đới Châu Phi tới Xulavedi. Ở nước ta có 9 loài.


Helixanthera coccinea (Jack) Dans.. Tầm gửi đỏ.


Bụi lúc non có lơng hoe, mau rụng, lóng mảnh dài, lá mọc xen; phiến dai dai,
chót tà. Đáy trịn, gân – phụ rõ, 5 – 6 cặp. Gié dài 6 – 12 cm, mảnh hoa đỏ; cánh
hoa rời nhau. Phì quả xoan, cao 7 – 8 mm, đầu có thẹo bao hoa cịn lại. Phân bố ở
Bình Dương (Phạm Hồng Hộ, 2000).

12


Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi – Loranthaceae [từ Hy

2.2.2.4.

Lạp Markros: dài, lớn và solen: cái lô] - Đại cán.
Cây bụi ký sinh lá mọc đối, có cuống, với phiến lá khá dày, hình ngọn giáo
trái xoan hay trái xoan ngược, có gân lơng chim. Cụm hoa chùm ở nách lá mang
hoa mọc đối, có khi chỉ một cặp; mỗi hoa ở nách một lá bắc, với hai lá bắc con mọc
đối với lá bắc. Đài hình trụ hay hình hủ; phiến khá phát triển, nguyên hay gần có
thùy. Tràng hợp, phình nhiều hay ít ở đoạn giữa, có hay khơng có 6 nếp xếp dọc,
thùy 6 hình bay, ngã ra ngồi. Nhị 6, đính trên các thùy; bao phấn dài, đính gốc, mở
dọc. Nhụy có bầu dính với ống đài, vịi nhụy dài hơn nhị, đầu nhụy hình cầu. Quả
mọng hình trứng hay hình cầu, mang phiến đài tồn tại, hạt hình bầu dục, có phần
phụ nhỏ ở phía trên. Gồm 23 lồi ở Đơng Nam Á. Ở nước ta có 7 lồi.


Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume - Đại cán Nam, Đại

quản hoa Nam bộ, tầm gửi cây hồi.
Cây bụi ký sinh, khơng lơng. Nhánh xám, có khía dọc, có cuống ngắn, khá
đa dạng, khơng lơng, dai; phiến hình trái xoan hay ngọn dáo, dài 5 – 9 cm, rộng
2,5 – 5,5 cm, thon và tù ở đầu, thon hay trịn ở gốc; gân bên khơng đều, ít rõ; cuống

lá 4 – 5 mm. Chùm hoa ở nách, đơn hay từng đôi, dài 2 – 8 cm; cuống hoa 2 -6 mm;
lá bắc một, hình trái xoan; lá bắc con 2; hoa mọc đối. Đài hình rụ, hơi thắt ở gần
đỉnh, thùy ngắn, dài 2,5 mm; tràng dài 12 – 20 mm; hình túi phình ở gốc, cổ hẹp,
thùy 6, gập ra ngồi; nhị 6; bầu đính với đài. Quả mọng hình trứng màu vàng.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Indonesia và Philippine. Ở nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Hồ Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Lâm Đồng, Bình Dương,
Đồng Nai và Tp HCM. Cây ký sinh trên cây hồi, cây nhót (Võ Văn Chi, 2003).
2.2.2.5.

Taxillus Tiegh., họ tầm gửi – Loranthaceae – Mộc vệ

Cây bụi ký sinh phân nhánh. Lá mọc đối hay gần đối, phiến dài mép nguyên.
Hoa xếp thành bó, chùm hay tán ở nách lá; lá bắc nhỏ hay dài. Hoa lưỡng tính mẫu
4, thường có màu. Đài dính với bầu, phiến nguyên hay xẻ thùy. Tràng hợp đều hay
không đều, các thùy xếp van. Nhị có số lượng bằng số thùy của cánh hoa. Đĩa mật

13


khơng có hay ít phát triển. Bầu hình 1 ơ, vịi hình sợi; đầu nhụy hình đầu nhiều hay
ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hoặc hình bầu dục. Hạt có phơi nhũ.
Gồm 60 lồi ở nhiệt đới cựu lục địa, nhất là ở Nam Phi và Madagasca. Ở
nước ta có 13 lồi.


Taxillus ferrugineus (Jack) Ban [Scurrula ferrugineus (Jack) Danser]

– Mộc sét, tầm gửi sét.
Bụi ký sinh; nhánh non phủ lớp lơng mềm màu đỏ nâu, gồm lơng dài, bình

sao xếp tầng; nhánh già có nhiều lơng bì. Lá mọc đối hay gần đối; phiến hình trái
xoan, trịn ở gốc và ở đầu, dài 5 – 7 cm, rộng 2,5 – 3,5 cm, ở mặt trên có lơng rãi
rác, mặt dưới phủ lớp lông mềm màu đỏ nâu; cuống lá ngắn, có lơng, dài 4 – 5 mm.
Cụm hoa chùm rất ngắn (1 – 1,5 cm), hoặc bó 2 – 6 hoa. Hoa có cuống ngắn
1 mm, có lơng mềm, lá bắc ngắn, hình tam giác. Đài hơi hình quả lê, dài 4 mm, màu
đỏ nâu; tràng hợp, hình trụ, có lơng dày, dài 7 – 12 mm, chia 4 thùy; nhị 4, ngắn,
bao phấn hình bổ dọc, có 4 túi; bầu dính với đài gồm 4 lá nỗn; vịi nhụy, có đĩa
mật dạng vịng bao quanh. Quả mọng hình quả lê phủ lông màu sét.
Phân bố ở Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philippine và Việt Nam. Ở nước ta, có gặp từ Kon Tum đến Tp. HCM, Bà Rịa Vũng Tàu và
An Giang.
Cây ký sinh trên cây gỗ trong rừng ở độ cao dưới 200 m (Võ Văn Chi, 2004).
2.2.3. Cách lan truyền
Một số loài chim ăn quả TG rồi “gieo hạt” lên cây khác. Cơ chế phát tán này
cũng khá đặc biệt hạt TG thường có gắn theo một đoạn dây (bao xung quanh hạt)
rất dính. Chim ăn quả TG, sau khi tiêu hố hạt nhưng dây bao quanh hạt vẫn khơng
tiêu hố được. Khi chim thải phân ra thì những đoạn giây bao quanh hạt này liền
dính vào chùm lơng quanh hậu mơn và hạt cũng dính theo, khi chim gở bỏ hạt
(bằng cách dùng mỏ hay cà chùm lơng dính TG lên cành cây) vơ tình làm hạt TG
dính vào cành cây và có thể phát triển thành cây TG mới. Vì thế một lồi TG có thể
gắn lên nhiều loại cây ký chủ khác nhau, khi chim bay từ cây này sang cây khác.
Cũng có lồi TG thường ký sinh trên một loại cây, vì thế nếu lồi chim nào đó chỉ

14


thích ăn quả hay trú ẩn trên một lồi cây sẽ là trung gian gieo hạt thường xuyên của
TG (Báo Thuốc và sức khoẻ, 2006).
2.2.4. Ngồi ra cũng có một giả thuyết khác về cách lan truyền
Hạt của tầm gửi (Turdus viscivorus) có thể phát tán trong khoảng cách rất xa.

Ở phía tây của Trung Âu, vào khoảng tháng hai tháng ba. Những đàn chim di cư
bay từ hướng nam nơi có nhiều tầm gửi đồng thời mang theo hạt đến hướng bắc
nơi mà khơng có tầm gửi.
Đã có những giải thuyết sai lầm rằng hạt tầm gửi không thể phát tán vượt
quá 2 km và hạt tầm gửi (sau khi chim ăn vào) thì chắc chắn sẽ được tiêu hố sau 30
phút. Vì vậy để hạt tầm gửi được phát tán trong một khoảng cách xa như vậy chắc
phải có một cách khác.
Sau một thời gian nghiên cứu và quan sát người ta mới phát hiện rằng. Khi
những đàn chim di cư trong một khoảng cách xa, thì những hệ thống mạch máu to
nhất sẽ được dồn hết đến các cơ để phục vụ cho việc bay và hệ thống tiêu hố của
chim hầu như ngừng lại hồn tồn. Vì vậy thời gian tiêu hố và thải phân có thể kéo
dài ra và cũng theo đó việc phát tán hạt không chỉ giới hạn trong một khoảng cách
chỉ 2 km (nguồn: />2.2.5. Cách ký sinh trên cây
Hạt của tầm gửi được bao quanh bởi chất nhầy. Khi chim ăn trái tầm gửi và
gieo rắc những hạt này lên những cành cây khác hoặc bất cứ nơi nào có thể.
Hạt TG đã được gieo rắc này sẽ bám chặt vào cành cây và bắt đầu nảy mầm.
Chúng có thể nảy mầm ở mọi nơi thậm chí trên dây điện thoại, đá, cây cột. Tuy
nhiên những cây con không thể sống được lâu nếu chúng không nảy mầm trên cành
cây sống. Khi hạt được gieo rắc trên cành cây, đầu tiên rễ tầm gửi mọc ra một giác
mút để dính chặt vào cành cây và từ đó mọc ra một rễ xuyên qua vỏ cây chủ và phát
triển rộng khắp cành cây (Petch, 1921).
2.2.6. Ảnh hƣởng của tầm gửi lên những cây chủ
Nếu tầm gửi tồn tại với số lượng dày đặc trên cây ký chủ có thể ảnh hưởng
đáng kể đến tình trạng sức khoẻ của cây chủ. Cây tầm gửi có thể làm giảm sức sống

15


của cây chủ trong ba cách sau:
Những cây bị nhiễm tầm gửi có thể sẽ chịu đựng những stress như khả

năng chịu đựng hạn hán kém hơn những cây không nhiễm. Vì tầm gửi xuất hiện sẽ
sử dụng nước của cây chủ một cách tự do.
Tầm gửi sẽ làm giảm sức sống của cây chủ bởi sự hút dinh dưỡng
khoáng của chúng.
Tầm gửi sẽ làm giảm một cách đáng kể số lượng lá của cây chủ, có thể
giảm sức sống của cây chủ thông qua việc làm giảm sự quang hợp của chúng. Sự
lớn lên về chiều cao của cây chủ sẽ dễ bị tầm gửi xâm nhiễm hơn những cây lớn lên
về đường kính.
Tình trạng sức khoẻ của cây chủ khi bị tầm gửi ký sinh thường đi đôi
với số lượng của tầm gửi. Những cây chủ có thể bị chết khi nhiễm nhiều tầm gửi,
nhưng những kết quả về tình trạng sức khoẻ của cây chủ thường là sự kết hợp của
stress bao gồm: đất quá khô cằn, hạn hán, sự tấn cơng của sâu bọ với tình hình
nhiễm tầm gửi trong cùng thời điểm.
Tuy nhiên sự gia tăng về số lượng của tầm gửi có thể trở nên hữu ích trong
việc biểu lộ sự xuống dốc về tình trạng sức khoẻ hoặc sự khơng cân bằng về điều
kiện mơi trường vì thế cần đến những hoạt động xử lý của con người
(nguồn: />4A256B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FA
EB4A256DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open).
2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.)
Để lây bệnh nhân tạo thành cơng.
Phải bảo quản hạt nơi có ánh sáng.
Khi hạt TG chín có thể bắt đầu gieo hạt chậm nhất vào cuối mùa xuân.
Trước khi bắt đầu gieo hạt, vỏ của quả sẽ được bóc ra một vài ngày.
Có thể bơi chất dính lên cành cây tại vị trí mà ta sẽ lây nhiễm hoặc quét
sơn lên trên hạt (phương châm chọn chất bơi dính: khơng gây ảnh hưởng xấu đến

16


hạt TG cũng như đối cành cây CS), việc này nhằm ngăn chặn sự chiếu sáng trực

tiếp của ánh sáng mặt trời.
Ngồi ra có thể cắt một miếng trên vỏ cây giúp cho rễ mầm của hạt tầm
gửi xuyên vô dễ dàng hơn.
Có thể đặt hạt bên trong những rảnh có sẵn trên cành cây. Nhưng hầu
như ít thành cơng. Bởi vì với miệng vết thương như vậy thì việc bảo quản hạt được
khô ráo, chồi hay rễ của cây con khơng bị xoắn và cong là rất khó. Ngồi ra cũng
gặp phải trường hợp bị mất hạt đã được gieo
(nguồn: />2.2.8. Biện pháp kiểm sốt tầm gửi
Những nơi có số lượng tầm gửi xuất hiện với mật độ cao biểu hiện cho sự
xuống cấp của môi trường. Cần phải có một biện pháp cải tạo mơi trường lâu dài và
bền vững. Cải tạo môi trường cho cây trồng ở những nơng trại bao gồm việc làm
giảm những stress. Ví dụ: cải tạo kết cấu đất, cách ly với những nông trại lân cận bị
sâu bọ tấn công. Việc này có thể thực hiện được bằng cách tạo ra những hàng cây
phịng hộ, khuyến khích việc trồng những cây trồng bản xứ hay trồng những cây
thuộc tầng thấp. Ví dụ: cây bụi, dây leo, cỏ,... Ở những vùng đất lân cận. Vì việc kết
nối những khu vực đang bị tầm gửi tấn công hay tái tấn công với những khu vực
không bị sẽ dễ dẫn đến việc di chuyển dễ dàng của những chim, thú ăn hạt tầm gửi
trong những khu vực này. Kết quả là việc tái nhiễm liên tục xảy ra gây khó khăn
cho việc tiêu diệt. Việc tiếp tục sinh trưởng hay tái sinh cũng như sự tồn tại của
những cá thể cây trồng sẽ không được đảm bảo.
 Khi cây trồng có tỷ lệ tầm gửi ký sinh khá cao, có thể xử lý theo những
phương pháp chỉ có tính tạm thời và khơng mang ý nghĩa lâu dài.
Cắt bỏ số lượng tầm gửi ký sinh: đảm bảo sự loại bỏ hoàn toàn tầm gửi
trên những cá thể ký chủ. Phải kế hợp với biện pháp ngăn ngừa sự tái sinh của
chúng: như việc phun Ethephon (nguồn: />1987-19912154.pdf).
Việc loại bỏ tầm gửi có thể được thực hiện nhờ một số phương tiện như

17



những cây móc dài.
Thiêu đốt tầm gửi: tầm gửi thường chết với một cường độ thấp của lửa,
nhưng ngược lại như cây bạch đàn có thể phục hồi lại sau khi xử lý tầm gửi.
Bấm ngọn cây: đây là phương pháp thích hợp cho cây bạch đàn và cây
keo. Giúp cho sự giảm bớt độ cao của những cây ký chủ, nhưng lại có hiệu quả
trong việc kiểm sốt tầm gửi.
Phun hoá chất lên tầm gửi: cẩn thận khi áp dụng và tiếp xúc với thuốc
diệt cỏ trong khi xử lý tầm gửi.
Tiêm thuốc diệt cỏ vào cây ký chủ: chúng ta có thể tiêm hố chất trực
tiếp lên thân cây ký chủ. Nhưng lại có sự hạn chế vì phản ứng của tầm gửi và cây
ký chủ là không thể tiên đốn trước đựơc (việc làm này có thể xem là một sự mạo
hiểm đối với cây ký chủ).
Những phương pháp trên đây chỉ có tác dụng huỷ bỏ tầm gửi tạm thời và
không thể ứng dụng trong trường hợp có quá nhiều tầm gửi ký sinh (nguồn:
/>B3000512893A78F96833C61FD2CA256BC80005C1A61567B8F25F59FAEB4A2
56DEA0029684C-E66D531780B7CD82CA256BCF000AD51B?open)
2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester
Tên thương mại: Garlon 250 EC (Dow AgroSciences)
Tên hoá học: (3, 5, 6 – trichloro – 2 – pyridinyloxy) acetic acid
Cơng thức hố học:
Tính chất: thuốc kỹ thuật ở
dạng lỏng, màu đỏ hổ phách, phân huỷ ở
290oC, ít bay hơi.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng với nồng độ 630 mg/kg. Tương đối độc với cá.
Tồn tại trong đất từ 20 – 45 ngày.
Thuốc trừ cỏ nội hấp, tác động chủ yếu với cỏ lá rộng.

18



Sử dụng: dùng trừ cỏ cho vờn cây công nghiệp lâu năm, đồng cỏ, ven
đường và nơi đất không trồng trọt.
Garlon 250 EC là dạng ester butoxyethyl của triclopyr, sử dụng với liều
lượng 3 – 5 lít/ha, pha nước với nồng độ 1% phun đẫm lên cỏ đang sinh trưởng
mạnh. Tránh để thuốc bay vào ngọn cây trồng.
Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với 2, 4 – D, Dicloram (Phạm Văn
Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn Mạnh Chinh, 2005).

19


Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1.

Nội dung thực hiện
Điều tra tình hình gây bệnh thực tế bởi tầm gửi tại vườn cây cao su

thuộc Nơng trường Ơng quế.
Ảnh hưởng của tầm gửi trên sản lượng mủ cao su.
Nhận dạng cây TG trên cây CS, cây ăn trái và cây dọc đường phố.
Lập bảng điều tra phổ ký chủ TG.
Định danh một số loài tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của TG Taxillus chinensis trên cây CS.
Giải phẫu hình thái nghiên cứu vùng tiếp xúc giữa cây TG và cây CS.
Gây bệnh nhân tạo.
Thử hoá chất.
3.2.

Đối tƣợng

Loại cây tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) ký sinh trên cây cao su.

3.3.

Thời gian và địa điểm

3.3.1. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ: tháng 3 đến tháng 8 năm 2007.
3.3.2. Địa điểm thực hiện
Vườn Dự Án Giống Cao Su Quốc Gia – Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt
Nam tại Lai Khê, Lai Hưng, Bến Cát, Bình Dương.
Nơng trường Cao su Ông Quế – Đồng Nai.
Dọc một số đường phố – thành phố Hồ Chí Minh.

20


3.4.

Vật liệu và hóa chất

3.4.1. Vật liệu
Tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) gây bệnh trên cây cao su.
3.4.2. Hố chất
Hóa chất: safranin, cồn, aniline, xylen, Garlon 250.
Dụng cụ: nồi đun cách thuỷ, máy cắt tiêu bản, máy chụp hình, ống
nhịm, kính hiển vi, kính lúp, dao giải phẫu, dao lam, kim mũi mác, lame, lamella,
đĩa petri, khăn lau kính, giấy thấm, xilanh 5 ml, dụng cụ đục lỗ.
3.5.


Phƣơng pháp tiến hành

3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh


Phương pháp điều tra mức độ nhiễm bệnh
Mục đích xác định thành phần lồi và mức độ gây bệnh.
Khảo sát bằng phương pháp điều tra 5 điểm trên hai đường chéo. Việc

khảo sát mức độ nhiễm bệnh được thực hiện trên ba lô.
+ N1: Diện tích: 23,32 ha; dịng vơ tính: PB 235; năm trồng: 1986; năm
khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m).
+ M1: Diện tích: 24,45 ha; dịng vơ tính: PB 235; năm trồng: 1991; năm
khai thác: 1997; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m).
+ L3: Diện tích: 24,23 ha; dịng vơ tính: PB 235; năm trồng: 1985; năm
khai thác: 1992; mật độ trồng 555 cây/ha (khoảng cách trồng 6 x 3 m).
Mỗi lô khảo sát 5 điểm ngẫu nhiên trên hai đường chéo.
+ Chọn điểm.
Bảng 3. 1: Phƣơng pháp 5 điểm.
_

_

_
_

_
Mỗi điểm khảo sát trên mỗi lô được ký hiệu là Đ, vậy khảo sát 5 điểm trên

mỗi lô ta có tương ứng 5 điểm là: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5.


21


Phân cấp bệnh.
Bảng 3. 2. Phân cấp bệnh.
Cấp bệnh

Số lƣợng tầm gửi

Bệnh cấp 1

1 – 5 bụi tầm gửi

Bệnh cấp 2

5 – 10 bụi tầm gửi

Bệnh cấp 3

10 bụi tầm gửi trở lên

 Xử lý‎số liệu bằng phần mềm Excel.
3.5.2. Khảo sát sản lƣợng mủ cao su trên ba lô bệnh.
Lấy số liệu sản lượng mủ cao su qua các năm trên những lô CS bị nhiễm
tầm gửi. Từ nguồn số liệu được lưu trữ hàng năm của Nông trường Cao Su Ơng
Quế thuộc Cơng ty Cao su Đồng Nai.
3.5.3. Nhận dạng các loại TG của họ Loranthaceae ở miền nam
Trên cây cao su, trên cây ăn trái và cây trồng dọc theo một số đường phố.
3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi

Điều tra phổ ký chủ của TG và lập bảng. Bảng điều tra bao gồm: loại cây ký chủ,
dạng TG ký sinh, mức độ phổ biến.
Bằng cách khảo sát thực tế (Nông trường cao su Ông Quế, vườn cây cao su
thuộc Viện Nghiên cứu Cao su – Bình Dương, cây dọc một số đường phố Tp HCM), kết hợp tài liệu tham khảo được trong q trình làm đề tài để thu được những
thơng tin này.
3.5.5. Phƣơng pháp định danh một số loại tầm gửi
Theo sách “Cây Cỏ Việt Nam”, quyển II của Phạm Hồng Hộ.
Theo Bộ mơn Thực vật – trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM.
Bằng cách quan sát lá, thân, hoa, quả của cây tầm gửi.
Cách ký sinh.
Kiểu tạo u sần trên cây mà nó ký sinh.
3.5.6. Phƣơng pháp khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi Taxillus
chinensis trên cây cao su
Theo dõi thời gian ra hoa, thời gian kết trái, thời gian tạo đầu mút.

22


3.5.7. Phƣơng pháp giải phẫu
3.5.7.1. Phƣơng pháp lấy mẫu
Xác định đúng cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây cao su hay cây
ăn trái hoặc cây dọc đường phố.
Tìm cách lấy nguyên chùm tầm gửi và đoạn cây mà tầm gửi ký sinh.
Ghi rõ nơi lấy mẫu, ngày lấy, loại cây tầm gửi ký sinh,....
3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại
Dùng dao hoặc cưa cắt ngang phần giao giữa tầm gửi và cây cao su, sau
đó đem bào thật phẳng để dễ quan sát.
Kích thước cắt tuỳ thuộc vào kích thước xâm nhiễm của TG vào cây CS.
Dùng mắt thường để quan sát.
3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi

Để quan sát cấu tạo hiển vi cần phải có các tiêu bản mỏng khơng có bọt khí
và tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại X10 hoặc X40.
Muốn tiêu bản mỏng tiến hành gia công mẫu với kích thước 10 x 10 x 15 (mm).
Tạo tiêu bản bằng: máy cắt tiêu bản, dao cạo một mặt phẳng, dao lam.


Làm mềm gỗ

Trên thực tế có rất nhiều cách để làm mềm gỗ, trong đề tài này chọn phương
pháp làm mềm gỗ bằng cách nấu trên nồi cách thuỷ. Cách này có ưu điểm khơng
làm hỏng cấu tạo gỗ, nhưng thời gian làm mềm gỗ lâu hơn phương pháp khác.
Mẫu gỗ có kích thước 10 x 10 x 15 (mm) chưa qua xử lý như tẩm thuốc bảo
quản hay sấy,… cho vào bình thuỷ tinh, đổ ngập nước lên gỗ, sau đó cho vào nồi nấu.
Để tăng q trình làm mềm gỗ cần tiến hành thay định kì nước nóng bằng
nước lạnh khoảng 3 giờ/lần và tiếp tục đun nhằm loại bỏ khơng khí ra khỏi gỗ và
làm mềm gỗ.
Trong đề tài này đã thực hiện công việc làm mềm gỗ trong vòng một tuần
(việc này được thực hiện 24/24 giờ/ngày).


Cắt vi phẫu

23


Mẫu gỗ sau khi được làm mềm sẽ được ráp lên máy vi phẫu A.O Sliding
Microtom.
Mặt muốn cắt được đặt hướng lên trên và tiến hành cắt thành từng lát, mỗi
lát có độ dày khoảng 18 – 22 µm. Mỗi mặt cắt được cắt từ 5 – 8 lát, dùng cây cọ vẽ
để đưa phẩu thức vào đĩa petri có chứa nước cất.

Để các phẫu thức mỏng không bị phá vỡ các tế bào gỗ thì dao cắt phải ln
sắc bén và gỗ phải ln ở trạng thái nóng. Để giữ gỗ ở trạng thái nóng cần nhỏ vài
giọt nước nóng lên mặt cắt của gỗ và dao cắt, cũng thực hiện tuơng tự khi dùng dao
cạo hoặc dao lam.


Khử nước

Truớc khi nhuộm màu tiêu bản cần tiến hành khử nước ra khỏi phẫu thức
bằng cách di chuyển qua một loạt dung dịch cồn có nồng độ tăng dần. Tỷ lệ cồn trên
nước 1/10; 3/10; 5/10; 7/10 và cuối cùng là cồn tuyệt đối. Thời gian thử qua mỗi tỉ
lệ cồn/nước khoảng 15 phút. Cần tránh khử nước đột ngột dễ làm phá vỡ tế bào và
phẩu thức bị co dúm lại.


Nhuộm màu
Mục đích của việc nhuộm màu giúp cho việc quan sát dễ dàng.
Dung dịch màu bao gồm: safranin, cồn, aniline.



Cách pha dung dịch nhuộm màu

Tỷ lệ dung dịch bão hoà của safranin trong cồn và tỉ lệ dung dịch Anilin bão
hoà trong cồn như nhau. Dung dịch phải được pha chế và giữ nguyên trước khi dùng.
Muốn phẫu thức sáng đẹp cần phải giữ phẫu thức trong dung dịch thuốc
nhuộm khoảng 15 phút hoặc có thể lâu hơn. Phẫu thức sau khi nhuộm màu cần phải
rửa bằng cồn tuyệt đối nhằm loại bỏ màu thừa.



Lên tiêu bản

Trước khi lên tiêu bản phải hơ nóng các phẫu thức để loại trừ nước và làm
sáng các phẫu thức bằng xylen. Sử dụng lame có kích thước với chiều dài: rộng: dày
là 75: 15: 1,2 mm.

24


Mỗi lam nên đặt ba phẫu thức và các phẫu thức được đặt cố định bằng keo
balsan canada. Để giữ cho phẫu thức cố định trên lame cần cho thêm một lượng keo
nhỏ lên trên phẩu thức trước khi hạ kính đậy vật. Để tránh hiện tượng tạo bọt khí
nên đặt kính đậy vật xuống từ từ. Cần làm khơ tiêu bản trước khi quan sát.
3.5.8. Phƣơng pháp khảo sát tính mẫn cảm của dịng vơ tính cao su (dcsvt).
Trong q trình khảo sát cần có sự so sánh tính nhiễm và kháng của từng
dịng vơ tính cao su.
Giải thích sự giống và khác nhau về tính nhiễm và kháng của một số dvtcs
(cụ thể trong đề tài này là 2 dvtcs: GT 1 và PB 235).
Gây bệnh nhân tạo để so sánh tính mẫn cảm của 2 dvt: GT 1 PB 235.


Lây nhiễm

Lấy quả đã chín của tầm gửi (Taxillus chinensis) cho lây nhiễm trên cây cao
su. Xác định các giai đoạn phát triển từ hạt đến khi thành lập đầu mút.
Phương pháp lây nhiễm: do tính chất hạt TG có chất dính bao quanh, nên ta
có thể bóc vỏ của hạt TG ra và đặt trực tiếp hạt TG lên cây CS (để hạt tự bám vào).
Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên (CRD).
Xử lý số liệu bằng phần mềm StaTGraphics Ver. 7,0.
Thí nghiệm 1: gây bệnh nhân tạo cây tầm gửi (Taxillus chinensis) trên cây CS.

Mục tiêu thí nghiệm: khảo sát tính kháng của 2 dvtcs với bệnh TG.
Vật liệu thí nghiệm: hạt tầm gửi đã khô.
Thời gian: Bắt đầu từ 16/05/07 – 16/07/07.
Địa điểm: lô 46/Đ2, dvtcs GT 1và lô N1/Đ1, dvtcs PB 235.
Thí nghiệm gồm: 2 nghiệm thức
Nghiệm thức

Số hạt gây bệnh

Dvtcs

Thời gian gây bệnh (tuần)

NT1

5

GT 1

6

NT2

5

PB 325

6

Mỗi nghiện thức thực hiện trên 3 cây và lặp lại 3 lần.

Trên mỗi cây gieo 5 hạt.
Tổng số hạt: 90.

25


×