Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.59 KB, 46 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH 4
Sinh viên: NGUYỄN THỊ TÌNH
Mã số sinh viên: 030526100451
Lớp: ĐH26KT01
GV hướng dẫn: NGUYỄN THỊ THỤC ĐOAN
Tp. Hồ Chí Minh, 03/2014
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên văn cụm từ viết tắt
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
Eximbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
EIB
CN Chi nhánh
PGD Phòng giao dịch
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
KTKSNB Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
HĐQT Hội đồng quản trị
BGĐ Ban giám đốc
DVKH Dịch vụ khách hàng


GDV Giao dịch viên
TTV Thanh toán viên
KSV Kiểm soát viên
LĐP Lãnh đạo phòng
TK Tài khoản
UNC Ủy nhiệm chi
KH Khách hàng
CB-CNV Cán bộ - công nhân viên
LNH Liên ngân hàng
TTLNH Thanh toán liên ngân hàng
TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
TTCK Thị trường chứng khoán
ĐCV Điều chuyển vốn
LỜI CẢM ƠN
2

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các
năm học qua. Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đã giúp chúng em có được
một nền tảng kiến thức và có được hành trang để vững bước trên con đường tương
lai. Đặc biệt là cô Trần Thị Thục Đoan, đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, quan tâm
và dạy dỗ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho em nhiều ý kiến, kiến thức
quý báu trong suốt quá trình chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành bài báo cáo thực tập
này.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ban lãnh đạo, các anh chị
trong các phòng/ban của Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh 4 đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tiễn tại ngân hàng, giúp cho
em đạt được những kiến thức quý báu trong quá trình thực tập
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn chưa được
tốt. Do đó trong quá trình xây dựng bài báo cáo thực tập không tránh khỏi những sai

sót và những hạn chế. Em rất mong nhận được những đóng góp, ý kiến của quý
thầy cô cùng các anh chị để em hoàn chỉnh kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi đến các thầy cô ở khoa Kế toán – kiểm toán trường Đại
học Ngân hàng TP.HCM; các anh, chị trong bộ phận kế toán nội bộ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương – chi nhánh 4 những lời chúc sức khỏe, lòng biết ơn sâu sắc.
Kính chúc ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh và thịnh vượng.

Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Tình
3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra mạnh
mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng hoạt động giao lưu với nhau. Hoạt động
ngân hàng của nước ta không ngừng tăng lên, ngày càng hoàn thiện và phát triển,
trong đó phải kể đến đóng góp không nhỏ của hệ thống Ngân hàng thương mại
trong việc làm trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài. Để giúp các NHTM giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá
trình hoạt động, nhất thiết phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có
năng lực và hoạt động hiệu quả. Hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ bảo đảm tài sản của
các NHTM được sử dụng một cách hợp lý, bảo đảm và duy trì mức độ tin cậy của
thông tin tài chính và sự tuân thủ luật lệ, quy định, qua đó tạo niềm tin cho khách
hàng, cổ đông và đối tác.
Ngân hàng TMCP Công Thương (Vietinbank) cũng không là ngoại lệ. Ngân
hàng luôn quan tâm đến việc hạn chế những rủi ro ảnh hưởng đến ngân hàng. Ngân
hàng đã và đang dần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của mình, đặc biệt là
trong hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán điện tử liên ngân hàng nói
riêng. Bởi vì đây là hoạt động xuyên suốt và có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận cũng

như vị thế của ngân hàng. Với nhiều ngân hàng ở Việt Nam, việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào thanh toán là điều khá mới mẻ do đó quá trình thanh toán điện tử
liên ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro mà ngân hàng không thể lường hết được.
Từ những kiến thức được học tại trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị tại Phòng Kế toán – Bộ phận Kế toán nội bộ của ngân hàng Vietinbank – chi
nhánh 4 tôi quyết định chọn đề tài: “Hệ thống Kiểm soát nội bộ hoạt động thanh
toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh
4”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề sẽ tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về kiểm soát nội hoạt
động thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh
4.Từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh
toán điện tử liên ngân hàng tại chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề tìm hiểu về công tác kiểm soát nội bộ và các quy trình liên quan
đến quá trình thanh toán điện tử liên ngân hàng tại chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu thu thập được
từ nhiều nguồn để làm rõ tình hình tổ chức công tác kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Công Thương Việt Nam- chi nhánh 4.
5. Phạm vi nghiên cứu
4

Chuyên đề nghiên cứu trong phạm vi là: hoạt động công tác Kiểm soát nội
bộ thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam – chi
nhánh 4 trong 3 năm 2011– 2013
6. Kết cấu nội dung nghiên cứu: Gồm 3 phần
Phần 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng và kiểm soát
nội bộ hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Phần 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thanh toán điện tử liên

ngân hàng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh 4.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị.
5

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN
NGÂN HÀNG VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng
1.1.1. Định nghĩa
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quy định về việc quản lý, vận
hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện việc
thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng trong Thông tư số 23/2010/TT-NHNN như sau:
Thanh toán liên ngân hàng là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng
khác hệ thống có thể thực hiện bằng thanh toán bù trừ hoặc thanh toán từng lần qua
NHNN. Kỹ thuật thanh toán liên ngân hàng có thể thực hiện bằng thủ công hoặc
thông qua mạng máy tính.
Thanh toán điện tử liên ngân hàng là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán
liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện
Lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính.
Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thành viên lập và sử dụng để thực
hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Lệnh thanh toán có thể là một Lệnh thanh toán Có hoặc một Lệnh thanh toán Nợ.
Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông
báo liên quan đến giao dịch thanh toán cần thực hiện và được truyền qua mạng máy
tính giữa các đơn vị tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
1.1.2. Các phương thức thanh toán điện tử liên ngân hàng
Hiện nay, ở Việt Nam có năm phương thức thanh toán điện tử liên ngân
hàng:
1

 Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH): Được thiết kế theo giải
pháp tập trung hoá tài khoản, mỗi ngân hàng thành viên chỉ mở và sử dụng một tài
khoản duy nhất tại NHNN. Đây là hệ thống thanh toán được thiết kế hiện đại nhất
Việt Nam, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chuẩn mực quốc tế.
 Hệ thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng: Do Ngân hàng nhà nước (NHNN) tự
xây dựng và vận hành trước khi có hệ thống thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng. Đây là hệ thống chuyển tiền điện tử trong nội bộ NHNN, được thiết kế theo
giải pháp tài khoản phân tán, nghĩa là mỗi chi nhánh của các NHTM tham gia hệ
thống này bắt buộc phải mở một tài khoản thanh toán tại chi nhánh NHNN cùng địa
bàn.
1 Theo Tạ Quang Tiến, (2007) “Bàn về hệ thống thanh toán ngân hàng Việt Nam”, Tạp
chí ngân hàng, (số 3+4), tr.44-47.
6

 Hệ thống thanh toán bù trừ tại tỉnh, thành phố do chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố
chủ trì: Hệ thống này đang hoạt động ở hai cấp độ kỹ thuật khác nhau: thực hiện
chuyển lệnh thanh toán bằng các thiết bị điện tử (bù trừ điện tử) và thực hiện bù trừ
giấy theo phương pháp thủ công. Có một đến hai phiên giao dịch một ngày. Phần
lớn các lệnh thanh toán được bù trừ trong địa bàn. Những khoản thanh toán ngoài
địa bàn sẽ phải chuyển qua hệ thống chuyển tiền điện tử để thực hiện.
 Hệ thống thanh toán song biên: Đây là hệ thống phục vụ nhu cầu thanh toán giữa
các khách hàng của hai ngân hàng hoặc của bản thân ngân hàng thông qua hệ thống
thanh toán kết nối trao đổi lệnh thanh toán điện tử giữa hai ngân hàng.
 Hệ thống chuyển tiền quốc tế (S.W.I.F.T), thường gọi là hệ thống thanh toán quốc
tế, thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng
trên thế giới thông qua mạng thanh toán quốc tế SWIFT.
1.1.3. Chứng từ sử dụng
Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTĐTLNH theo
chế độ hiện hành.
Chứng từ sử dụng trong TTĐTLNH là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới

dạng chứng từ điện tử.
Lệnh thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và
đủ số liên (nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4. Tài khoản sử dụng
 Các tài khoản sử dụng trong Hệ thống TTĐTLNH:
- Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên;
- Tài khoản thanh toán bù trừ;
- Tài khoản thu hộ, chi hộ;
- Tài khoản thích hợp khác.
 Đối với thành viên
 Tại Hội sở chính sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên
của mình có tham gia Hệ thống TTĐTLNH);
- Tài khoản thanh toán bù trừ;
- Các tài khoản thích hợp khác liên quan (Tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng, các tài khoản nội bộ khác);
- Đối với các thành viên không có các chi nhánh thì không phải mở Tài
khoản thu hộ, chi hộ.
 Tại các đơn vị thành viên sử dụng các tài khoản:
7

- Tài khoản thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở
chính);
- Tài khoản thanh toán bù trừ;
- Tài khoản tiền gửi thanh toán;
- Các tài khoản thích hợp khác liên quan (tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng, các tài khoản nội bộ khác).
 Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia Hệ thống
TTĐTLNH;

- Tài khoản thanh toán bù trừ;
- Tài khoản thích hợp khác.
1.1.5. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTĐTLNH
Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTĐTLNH được quy định trong
Thông tư số 23/2010/TT-NHNN như sau:
- Thời điểm thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của Hệ
thống TTĐTLNH là 7 giờ 30 của ngày làm việc;
- Thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ 00
phút và ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc;
- Từ 15 giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp
theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 23/2010/TT-NHNN;
- Từ 16 giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác
nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
- Trường hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng
từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị
Trung tâm Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống
TTĐTLNH (bằng điện thoại, hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận) để xử lý tiếp
chứng từ thanh toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 15
phút.
1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Khái niệm
Theo điều 40, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Hệ thống kiểm
soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ
chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp
8

với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.”

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một
hệ thống chính sách và thủ tục đựơc thiết lập nhằm đạt đựơc bốn mục tiêu sau: bảo
vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện
các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động”.
Theo COSO
2
: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu:
 Hoạt động hiệu lực và hiệu quả
 Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
 Các luật lệ được tuân thủ.”
Quá trình kiểm soát là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
b. Mục tiêu
Đối với báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ phải đảm bảo tính trung thực và
đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài
chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với tính tuân thủ, kiểm soát nội bộ trước hết phải đảm bảo hợp lý việc
chấp hành luật pháp và các quy định. Bên cạnh đó, hướng mọi thành viên trong đơn
vị vào việc tuân thủ những quy định, chính sách nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo
được những mục tiêu của đơn vị.
Đối với mục tiêu sự hiện hữu và hiệu quả của các hoạt động, kiểm soát nội
bộ giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng
cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh…
Như vậy, các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ rất rộng và bao trùm
lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
đơn vị.
c. Nhiệm vụ
Trong ngân hàng thương mại, một hệ thống KSNB được thiết lập nhằm thực
hiện những nhiệm vụ sau:

- Ngăn ngừa những sai sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
- Giúp bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát về tài sản có thể tránh được.
- Đảm bảo việc chấp hành tốt các chính sách kinh doanh.
1.2.2. Những bộ phận cấu thành
2 COSO (Committee of Sponsoring Organization) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc tế gia Hoa Kỳ về việc chống
gian lận về báo cáo tài chính. Ủy ban này gồm đại diện của hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp
hội kế toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội kế
toán viên quản trị (IMA). COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ.
9

Bảng 1.1 – Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
3
Bộ
phận
Nội dung chủ yếu Các nhân tố
Môi
trường
kiểm
soát
Tạo ra sắc thái chung của một tổ
chức; chi phối đến ý thức kiểm
soát của mỗi người trong tổ
chức; là nền tảng cho mọi bộ
phận khác của kiểm soát nội bộ.
- Tính chính trực và giá trị đạo đức
- Đảm bảo về năng lực
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm
toán
- Triết lý quản lý và phong cách điều
hành

- Cơ cấu tổ chức
- Phân định quyền hạn và trách nhiệm
- Chính sách và nhân sự
Đánh
giá rủi
ro
Đơn vị phải nhận biết và đối phó
với các rủi ro bằng cách thiết lập
mục tiêu của tổ chức và hình
thành cơ chế để nhận dạng, phân
tích và đánh giá các rủi ro liên
quan.
- Xác định mục tiêu của đơn vị.
- Nhận dạng rủi ro
- Phân tích và đánh giá rủi ro
Hoạt
động
kiểm
soát
Các chính sách và các thủ tục để
giúp đảm bảo là những chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện
và có các hành động cần thiết
đối với rủi ro nhằm đạt được các
mục tiêu của đơn vị.
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
- Kiểm soát vật chất
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện
- Phân tích rà soát hay soát xét lại việc

thực hiện
Thông
tin và
truyền
thông
Hệ thống thông tin được thiết kế
để mọi thành viên trong đơn vị
có khả năng nắm bắt và trao đổi
thông tin cần thiết cho việc điều
hành, quản trị và kiểm soát các
hoạt động.
- Hệ thống thông tin, bao gồm bao gồm
cả hệ thống thông tin kế toán phải đảm
bảo chất lượng thông tin
- Truyền thông bảo đảm các thông tin
bên trong, bên ngoài đều hoạt động hữu
hiệu
Giám
sát
Toàn bộ quy trình hoạt động
phải được giám sát và điều chỉnh
khi cần thiết. Hệ thống phải có
- Giám sát thường xuyên
- Giám sát định kỳ
3 Theo chuẩn mực kiểm toán số 400 (VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)
10

khả năng phản ứng năng động,
được thay đổi theo yêu cầu của
môi trường bên trong và bên

ngoài.
1.2.3. Thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thanh toán điện tử liên ngân
hàng
a. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thanh toán điện
tử liên ngân hàng
Trong giao dịch thanh toán liên ngân hàng, các ngân hàng thường tham gia
vào các giao dịch lớn, với số lượng tiền tệ rất lớn nên cần sử dụng phương pháp xử
lý dữ liệu trên mạng máy vi tính. Sự phát triển của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử,
trên thực tế đã nâng cao rất nhiều năng lực kiểm soát của ngân hàng nhưng điều này
đang làm nảy sinh nhiều loại rủi ro khác xuất phát từ lỗi của máy tính và gian lận
máy tính gây nên. Từ đó đặt ra yêu cầu phải có một hệ thống kế toán tốt và tổ chức
hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, với đội ngũ cán bộ tinh thông nghề nghiệp để
hạn chế mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Các ngân hàng thường tổ chức hoạt động kinh doanh với một mạng lưới các
Chi nhánh, các Phòng giao dịch trải rộng theo các khu vực hành chính. Vì vậy, việc
phân cấp quản lý, điều hành kinh doanh, chi tiêu tài chính…là điều tất yếu; nhưng
cũng khó tránh khỏi tình trạng vượt quyền, sự tác động của chính quyền địa phương
trong hoạt động kinh doanh, sự phân tán về hoạt động hạch toán kế toán, hoạt động
kiểm tra, kiểm soát , từ đó dẫn đến khó khăn trong việc duy trì tính đồng bộ, tính
thống nhất của các hoạt động nghiệp vụ thanh toán.
Từ những đặc thù trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Thương mại.
Muốn uốn nắn và phát hiện sai sót kịp thời nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh
ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản
lý nhà nước trước hết đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những biện pháp hữu hiệu, mà
biện pháp quan trọng nhất là ngân hàng phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội
bộ chặt chẽ và có hiệu quả
b. Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
 Vấn đề con người: Trong bất cứ hoạt động nào thì luôn luôn không có sự hoàn hảo,
mặc dù đã được thiết kế và vận hành thì hệ thống KSNB cũng không thể hữu hiệu
tuyệt đối được. Bởi vì nhân tố quyết định của hệ thống này là con người, mà con

người thì luôn có những sai sót, nhầm lẫn do vô tình hoặc cố ý cho dù hệ thống có
được thiết kế tốt đến đâu. Như vậy, hiệu năng của hệ thống KSNB phụ thuộc vào
năng lực làm việc và đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên. Một số hạn chế của hệ
thống KSNB mà nguyên nhân xuất phát từ vấn đề con người như:
11

+ Một số nhân viên cố ý gian lận bằng cách thông đồng với nhau;
+ Sai sót bởi nhân viên do không hiểu rõ yêu cầu công việc, quy định, quy
trình mà Ban lãnh đạo đã đề ra;
+ Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm
dụng đặc quyền của mình, phục vụ cho mục đích riêng;
+ Nhân viên thiếu thận trọng, sao nhãng, mất tập trung, sai lầm trong xét
đoán dẫn đến sai sót trong quá trình xử lý giao dịch;
 Quan hệ lợi ích – chi phí: Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống KSNB
không được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại. Do đó, để cân đối chi
phí và lợi ích mang lại, việc kiểm tra, kiểm soát chỉ tập trung vào những nghiệp vụ,
giao dịch lặp đi lặp lại, những sai phạm dự kiến mà không chú ý đến những sai
phạm đột xuất và bất thường.
 Thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý: Hệ thống KSNB phải được thay đổi và cải tiến
thường xuyên để có thể theo kịp những tác động từ cơ chế và yêu cầu quản lý. Nếu
không, các thủ tục kiểm soát có nguy cơ lạc hậu hoặc bị vi phạm.
 Cơ cấu tổ chức: Mỗi ngân hàng có rất nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh lại có nhiều
phòng giao dịch. Việc này gây khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động thanh toán
của các chi nhánh, phòng giao dịch cũng như việc kiểm soát việc phân quyền cho
các nhà quản lý tại các điểm giao dịch. Như vậy, chỉ có phân quyền một cách rõ
ràng, cụ thể mới tránh khỏi việc lạm dụng quyền lực để gian lận
c. Một số nguyên tắc chủ yếu cần đảm bảo
 Nguyên tắc toàn diện:
Trong một ngân hàng, giữa các bộ phận luôn có một mối quan hệ ràng buộc
lẫn nhau. Khi một bộ phận gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến

các bộ phận khác, chẳng hạn như nghiệp vụ thanh toán của bộ phận kế toán sẽ ảnh
hưởng đến việc thu/chi tiền mặt của bộ phận ngân quỹ hoặc nghiệp vụ tiền gửi của
bộ phận khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân,… Phải thiết kế các chốt
kiểm soát trong quy trình thật chặt chẽ vì mỗi nghiệp vụ muốn hoàn thành phải
thông qua nhiều khâu, khâu này hoàn thành thì khâu tiếp theo mới thực hiện được.
Các chốt kiểm soát cũng cần phải thực hiện ở tất cả các khâu: kiểm soát việc thanh
toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản, kiểm soát việc nhập thông tin khách hàng,
kiểm soát việc lập và bảo quản chứng từ,… Như vậy, việc thiết kế hoạt động kiểm
không chỉ được thực hiện ở một bộ phận nào, mà cần thực hiện ở tất cả các khâu,
các hoạt động của ngân hàng.
 Nguyên tắc “bốn mắt”
12

Để phòng ngừa rủi ro thì hệ thống KSNB cần phải được thiết kế sao cho mọi
công việc đều được kiểm tra từ ít nhất hai người trở lên. Mọi giao dịch đều được
thực hiện bởi Thanh toán viên (TTV) và được kiểm tra bởi Kiểm soát viên (KSV),
đối với một số giao dịch cần thiết phải có sự kiểm tra và phê duyệt của Lãnh đạo
phòng (Trưởng phòng, phó phòng,…). Với việc tuân thủ đúng nguyên tắc “bốn
mắt” thì sẽ giúp hạn chế được những sai sót, rủi ro do vô tình hay cố ý của nhân
viên.
 Cân nhắc giữa chi phí và lợi ích
Ngân hàng chỉ chấp nhận việc thiết kế hệ thống KSNB khi mà chi phí bỏ ra cho
hoạt động này thấp hơn lợi ích mà nó mang lại. Khi tính toán chi phí cho hoạt động
này thì ngoài các chi phí trực tiếp như tiền lương cho KSV, bổ sung thêm TTV, chi
phí khen thưởng, mua sắm thiết bị kiểm soát,… còn có những chi phí tiềm ẩn khác.
Các chi phí trực tiếp là chi phí mà ngân hàng có thể định lượng mà nhận thấy rõ
ràng. Còn những chi phí tiềm ẩn là những chi phí phát sinh trong quá trình thiết kế
và vận hành hệ thống kiểm soát. Những chi phí này thường rất khó định lượng và
xác định. Việc cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại sẽ giúp ngân hàng thiết
lập được một hệ thống KSNB có hiệu quả cao nhất.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 4
2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank
- Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh, (theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).
- Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết
định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại
lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống
mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1000
Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 9 Công ty hạch toán độc lập. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định
chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là ngân hàng
đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.Là ngân hàng đầu tiên
13

tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền
tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới
Tính đến thời điểm hiện tại, VietinBank là ngân hàng có cơ cấu cổ đông nước ngoài
mạnh nhất Việt Nam.
 Tầm nhìn
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng,
theo chuẩn quốc tế.
 Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
2.1.2. Sơ lược về Vietinbank – chi nhánh 4
 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank – chi nhánh 4

Vietinbank chi nhánh 4 có tiền thân là Ngân Hàng Nhà Nước Quận 4, Chi
nhánh 4 – TP.HCM ra đời và hoạt động 35 năm
Năm 2005, từ chi nhánh cấp II ngân hàng được Hội đồng quản trị nâng cấp
lên thành chi nhánh cấp I trực thuộc Hội sở.
 Tên giao dịch nội địa: Vietinbank- chi nhánh 4
 Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank For Industry And – 4 Branch.
 Địa chỉ: Số 57-59 Bến Vân Đồn, Phường 12, Quận 4, Tp Hồ Chí Minh
 Điện thoại: 08.39.400.263
 SWIFT: ICBVVNVX908
 Website: www.Vietinbank.vn
 Tình hình hoạt động của Vietinbank – Chi nhánh 4
Bảng 2.1 – Kết quả kinh doanh Vietinbank – CN.4 năm 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu
thuần
295195.72 100.00% 293304.48 100.00% 300059.78 100.00%
Chi phí
94125.13 31.88% 117202.73 39.96% 123768.42 41.25%
Lợi nhuận
trước thuế
201070.59 68.12% 176101.75 60.04% 176291.36 58.7%
Thuế
40455.40 40449.61 61213.93
14

Lợi nhuận
sau thuế

160615.19 135652.14 115077.43
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp từ năm 2011 đến 2013 của
Vietinbank – Chi nhánh 4)
Biểu đồ 2.1 – Kết quả kinh doanh của Vietinbank– CN 4 năm 2010-2012
Dựa vào Biểu đồ 2.1, ta có thể thấy rằng trong năm 2013, lợi nhuận (trước
thuế) của Vietinbank – CN 4 là 176 tỷ đồng, tăng hơn 100 triệu so với năm 2012 và
thấp hơn 25 tỷ so với năm 2011. Lợi nhuận tăng nhưng rất ít do doanh thu và chí phí
tăng lên tư ơng đối. Sự biến động của kết quả kinh doanh được giải thích bởi một số
nguyên nhân chính như: tình hình suy thoái kinh tế, cấu trúc ngân hàng, NHNN
giảm lãi suất, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp,
Mặc dù mức tăng trưởng có dấu hiệu chậm, nhưng với môi trường kinh
doanh gặp nhiều khó khăn như trong những năm gần đây thì mức lợi nhuận đạt
được là một nổ lực lớn từ ban lãnh đạo cùng CB-CNV toàn chi nhánh 4.
2.2. Quy trình kiểm soát hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng
2.2.1. Thanh toán lệnh chuyển đi
 Sơ đồ kiểm soát
15

TTV khởi tạo lệnh thanh toán
KH gửi UNC/Lệnh thanh
toán
Trưởng phòng duyệt điện CITAD cấp 3
KSV
duyệt điện
KSV duyệt điện CITAD cấp 2
In điện, giao dịch thành công
Trên Core banking
Trên CITAD
TTV nhập liệu upload điện từ Korebank và tạo điện trên giao diện CITAD (Cấp 1)
Sơ đồ 2.1 – Quy trình kiểm soát quá trình thanh toán lệnh chuyển đi

CI-TAD ( Credit Institution) là phần mềm dành cho các Chi nhánh ngân hàng
nhà nước và các tổ chức tín dụng (gọi tắt là TCTD) tham gia vào Hệ thống thanh
toán liên ngân hàng (IBPS) do Ngân hàng nhà nước Việt Nam xây dựng. Các TCTD
dùng phần mềm này để sử dụng các dịch vụ của IBPS như Lệnh chuyển tiền giá trị
thấp(LV), Lệnh chuyển tiền giá trị cao, Thanh toán bù trừ… . CITAD cũng được sử
dụng để thực hiện một số công việc khác có liên quan đến hệ thống IBPS như các
loại vấn tin khác nhau và đối soát dữ liệu.
 Các bước thực hiện
Bước 1: Khách hàng đến ngân hàng gửi chứng từ thanh toán, yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền từ tài khoản tại Vietinbank – chi nhánh 4 đến tài khoản tại ngân hàng
khác.
Bước 2: TTV thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục trên hệ thống như
sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;
- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;
16

- Nhập các dữ liệu theo mẫu quy định;
- Chuyển cho KSV duyệt.
Bước 3: KSV verify (duyệt) điện (tin điện):
- Căn cứ trên các chứng từ liên quan, nhập lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị
phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ
liệu do TTV đã nhập;
- Nếu phát hiện có sai sót, chuyển trả TTV chỉnh sửa;
- Nếu dữ liệu đúng, ký chữ ký điện tử (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký
trên chứng từ và chuyển cho TTV.
(Ba bước trên được thực hiện trong môi trường Korebank)
Bước 4: TTV tiến hành nhập dữ liệu lệnh thanh toán lên CITAD
4

với các dữ liệu
hiển thị trên giao diện phần mềm CITAD
Sau đó, TTV chuyển cho KSV để ký duyệt CITAD cấp 2
Bước 5: KSV tiến hành kiểm tra các thông tin cần thiết, nếu sai sót chuyển trả TTV,
nếu đúng thì ký chữ ký điện tử lên chứng từ điện tử.
Bước 6: Trưởng phòng, Phó phòng hoặc BGĐ duyệt điện Citad cấp 3
Bước 7: TTV in lệnh chuyển có (Quá trình thanh toán thành công).
 Kiểm soát chứng từ:
- Phiếu hạch toán, liên 1 Uỷ nhiệm chi (đóng mộc “Chứng từ gốc”, “Đã chuyển
hoá”, “Verify”), Lệnh chuyển có (cuối ngày in). Giấy báo Nợ (KH cá nhân ko cần
in, KH doanh nghiệp phải in để thể hiện mức phí).
- Phiếu hạch toán + Liên 1 Uỷ nhiệm chi  Lưu chứng từ.
- Phiếu hạch toán + Liên 2 Uỷ nhiệm chi  Trả lại cho KH.
 Chú ý:
- Thời gian duyệt điện Citad cấp cuối cùng: điện giá trị thấp (dưới 500 triệu) trước
15 giờ, điện giá trị cao (trên 500 triệu) trước 16 giờ.
2.2.2. Thanh toán lệnh chuyển đến
 Sơ đồ
4 CITAD là hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do NHNN xây dựng và chủ trì
17

Điện đến
KSV duyệt lần cuối
KSV
in điện
Trưởng phòng giải mã điện
TTV upload, kiểm tra và nhập thông En KH
Ghi nhận vào TK KH
Trên CITAD
Trên Corebank

Điện tra soát hoặc trả điện cho NH khởi tạo
Đúng Sai
Sơ đồ 2.2 – Quy trình kiểm soát quá trình thanh toán lệnh chuyển đến
 Các bước thực hiện
Bước 1: Ngân hàng khởi tạo lệnh gửi lệnh thanh toán (điện) đến Vietinbank – chi
nhánh 4 thông qua CITAD.
Bước 2: Trưởng phòng, Phó phòng hoặc Ban giám đốc giải mã điện, chuyển cho
KSV in điện.
Bước 3: KSV in điện rồi chuyển cho TTV thực hiện thanh toán
(Ba bước trên được thực hiện trên môi trường CITAD)
Bước 4: TTV upload điện đến, kiểm tra một số thông tin như tên, tài khoản khách
hàng và chuyển qua màn hình Kore để KSV duyệt điện
- Nếu đúng, TTV gửi lên cho KSV duyệt;
- Nếu sai, thực hiện thủ tục gửi điện tra soát hoặc trả điện về cho ngân hàng
khởi tạo.
Bước 5: KSV thực hiện khâu kiểm tra điện cuối cùng
- Nếu đúng, KSV ký chữ ký điện tử và chuyển cho TTV thực hiện thanh toán
- Nếu sai, trả về cho TTV thực hiện lại bước 4.
18

Bước 6: TTV ghi nhận vào tài khoản khách hàng (ghi nợ hoặc ghi có) và in điện
đến (xem hình 2.7). Quá trình thanh toán lệnh chuyển đến kết thúc.
2.2.3 Nhầm lẫn và điều chỉnh sai sót trong thanh toán chuyển tiền điện tử
Sai sót vàđiều chỉnh tại NHPL:
Sai sót được phát hiện khi chưa phê duyệt bằng ký hiệu mật:
Mọi sai sót phát hiện khi chưa ký ký hiệu mật, kế toán viên được phép sửa lại cho
đúng.
Sai sót phát hiện khi đã phê duyệt bằng ký hiệu mật:
Các sai sót phát hiện sau khi lệnh thanh toánđã được ký ký hiệu mật đều phải
đượcđiều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể như sau:

Đối với chuyển tiền thiếu:
Khi phát hiện chuyển tiền thiếu, kế toán viên căn cứ vào những chứng từ
gốc và lệnh thanh toán chuyển tiền thiếu đâ lập bổ sung. Nội dung lệnh thanh
toán được lập bổ sung phải ghi rõ chuyển tiền bổ sung thanh toán số mấy, ngày
nào và hạch toán như các lệnh thanh toán đi thông thường.
Đối với chuyển tiền thừa:
Khi phát hiện chuyên tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toánđi, NHPL ( Ngân hàng
phát lệnh ) phải lập ngay điện thông báo và lập biên bản chuyển tiền thừa gửi NHPL
đề có biện pháp xử lý kịp thời. Cụ thể như sau:
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toán đi nhưng
NHNL (Ngân hàng nhận lệnh ) chưa kiểm tra ký hiệu mật:
Kế toán viên căn cứ vào các chứng từ gốc và lệnh thanh toán chuyển thừa để lập
phiếu điều chỉnh và hạch toán:
 Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền thừa)
Nợ TK đã trích thừa (số tiền thừa-bút toán đỏ)
Đồng thời lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và
nhập ghi sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Khi nhận được lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL hạch
toán:
Nợ TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền thu hồi được)
19

Có TK ĐCV chờ thanh toán (số tiến thu hồi được)
Đồng thời ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
 Đối với Lệnh thanh toán Nợ:
Lập phiếu điều chỉnh hạch toán:
Có TK thích hợp (số tiền chuyển thừa – bút toán đỏ)
Có TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền chuyển thừa)
Đồng thời lập Lệnh thanh toán Có chuyển đến NHNL để hủy số tiền chuyển

thừa trên Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền chuyển thừa)
Có TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền chuyển thừa)
Trường hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đã gửi lệnh thanh toán NHNL đã
kiểm tra ký hiệu mật:
NHPL phải lập ngay điện thông báo gửi NHNL để có biện pháp xử lý kịp
thời. Đồng thời, lập biên bản chuyển tiền thừa gửi NHPL, xác định nguyên nhân,
quy trách nhiệm của những người có liên quan và xử lý hạch toán:
 Đối với Lệnh thanh toán Có:
Căn cứ biên bản chuyển tiền thừa và chứng từ gốc để lập phiếu điều chỉnh hạch
toán:
Nợ TK Các khoản phải thu – tài khoản cá nhân gây sai sót (số tiền chuyển thừa)
Nợ TK thích hợp – tài khoảnđã trích thừa (số tiền chuyển thừa – bút toán đỏ)
Đồng thời lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và
nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chử xử lý. Nếu NHNL đã chi trả số tiền thừa
cho người hưởng. NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để tìm biện
pháp thu hồi.
Khi nhận được lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa hoặc một phần số tiền
thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền thu hồi)
Có Nợ TK Các khoản phải thu – tài khoản cá nhân gây sai sót (số tiền thu
hồi)
Trường hợp NHNL trả lời không thu hồi được thì NHPL căn cứ vào biên
bản cùng hồ sơ liên quan của NHNL gửi đến NHPL, kiểm tra, đối chiếu với biên
bản chuyển tiền thừa trước đây để xác định số tiền đã thu hồi được, số tiền còn
phải thu hồi, xác định người chịu trách nhiệm. Đồng thời lập hội đồng để xử lý
20

theo chế độ hiện hành.
 Đối với Lệnh thanh toán Nợ:

Lập phiếu điều chỉnh hạch toán:
Có TK thích hợp (số tiền chuyển thừa – bút tooán đỏ)
Có TK ĐCV(điều chuyển vốn) chờ thanh toán (số tiền chuyển thừa)
Đồng thời lập Lệnh thanh toán Có chuyển đến NHNL để hủy số tiền chuyển
thừa trên Lệnh thanh toán Nợ
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền chuyển thừa)
Có TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền chuyển thừa)
Chuyển tiền ngược vế:
Khi phát lệnh thanh toán bị sai ngược vế, NHNL phải lập ngay điện thông
báo cho NHNL, điện tra soát gửi NHNL để xử lý. Đồng thời NHPL thực hiện
điều chỉnh hủy bỏ số tiền bị ngược vế sang TK ĐCV chờ thanh toán, sau đó tất
toán TK này chuyển đi NHNL để hủy toàn bộ lệnh thanh toán bị ngược vế và lập
lệnh thanh toán đúng và chuyển đi.
Sai sót và điều chỉnh tại NHNL:
Đối với Lệnh thanh toán sai do thiếu:
Khi nhận được lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu, NHNL kiểm tra lệnh
thanh toán chuyển tiền thiếu trướcđó, đối chiếu với lệnh thanh toán chuyển bổ sung.
Nếu đúng thì hạch toán nhưđối với lệnh thanh toán đúng bình thường khác.
Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:
Lệnh thanh toán bị sai thừa được phát hiện trước khi kiểm tra ký hiệu mật và hạch
toán:
Nhận đuợc điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL trước khi kiểm tra
ký hiệu mật và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi lệnh thanh toán bị
sai sót. Khi nhận được lệnh thanh toánđến, NHNL phải kiểm soát, đối chiếu giữa
lệnh thanh toán với nội dung thông báo nhận được nếu đúng thì xử lý:
 Đối với Lệnh thanh toán Có, hạch toán:
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (toàn bộ số tiền)
Có TK ĐCV trong kế hoạch (toàn bộ số tiền)
Sau khi nhận điện tra soát yêu cầu chuyển trả tiền thừa của NHPL, căn
cứđiện tra soát, NHNL lập lệnh thanh toán Có chuyển đi hoàn trả NHPL, hạch

toán:
21

Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền thừa)
Có TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền thừa)
Đồng thời lập phiếu để hạch toán số tiền đúng:
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền đúng)
Có TK thích hợp (số tiền đúng)
Đối với Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (toàn bộ số tiền)
Có TK ĐCV trong kế hoạch (toàn bộ số tiền)
Khi nhận được lệnh thanh toán Cóđến với nội dung thu hồi số tiền chuyển tiền thừa,
NHNL hạch toán:
Nợ TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền thừa)
Có TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền thừa)
Đồng thời lập phiếu để hạch toánđúng số tiền
Nợ TK thích hợp (số tiền đúng)
Có TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền đúng)
Lệnh thanh toán bị sai thừa được phát hiện sau khi kiểm tra ký hiệu mật và hạch
toán:
Nhận đượcđiện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL sau khi đã kiểm tra
ký hiệu mật và hạch toán, NHPL phải kịp thời ghi sổ theo dõi lệnh thanh toán bị
sai sót, nếu chưa thanh toán cho khách hàng thì phải giữ lại số tiền để xử lý.
Nhận được điện thông báo chuyền tiền thừa của NHPL sau khi đã kiểm tra ký hiệu
mật và hạch toán và trên tài khoản của KH đủ số tiền để xử lý, NHNL xử lý như
sau:
 Đối với Lệnh thanh toán Có:
Căn cứ biên bản chuyển tiền thừa của NHPL, NHNL lập phiếu điều chỉnh, hạch
toán:
22


Có TK thích hợp (số tiền thừa – bút toánđỏ)
Có TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền thừa)
Khi nhận đượcđiện tra soát yêu cầu trả lại số tiền thừa của NHPL, NHNL
lập lệnh thanh toán Có để trả số tiền thừa và hạch toán:
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền thừa)
Có TK ĐCV trong kế hoạch (số tiền thừa)
 Đối với Lệnh thanh toán Nợ:
Căn cứđiện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL, NHNL lập phiếu điều chỉnh và
hạch toán:
Nợ TK thích hợp (số tiền thừa – bút toán đỏ)
Nợ TK ĐCV chờ thanh toán (số tiền thừa)
Khi nhận được lệnh thanh toán Có của NHPL chuyển đến, để thu hồi số tiền
thừa trên, NHNL hạch toán:
Nợ TK ĐCV trong kế hoạch
Có TK ĐCV chờ thanh toán
Nhận đượcđiện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL, sau khi đã kiểm tra
ký hiệu mật và hạch toán nhưng trên tài khoản của KH không đủ số dư để thu hồi,
NHNL xử lý như sau:
 Đối với Lệnh thanh toán Có:
Trường hợp trên TK chỉ còn lại một phần: xử lý như trường hợp trên.
Trường hợp trên TK không còn tiền:
NHNL lập sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến chưa thu hổi để theo dõi.
NHNL căn cứ biên bản chuyển tiền thừa của NHPL gửi đến, NHNL yêu cầu KH trả
lại số tiền thừa hoặc nộp tiền vào tài khoản để thực hiện việc hoàn trả. Khi nhận
được tiền hoàn trả của KH, kế toán ghi xuất sổ theo dõi chuyển thừa đến, lập lệnh
thanh toán Có hoàn trả số tiền chuyển thừa theo hướng dẫn xử lý hạch toán như
trường hợp trên.
 Đối với Lệnh thanh toán Nợ:
Xử lý và hạch toán như lênh thanh toán Có nhưng ghi ngược bút toán.

23

2.2.4 Quyết toán cuối ngay sau khi thực hiện thanh toán liên hàng và liên ngân
hàng trong ngày
Cuối ngày giao dịch, hệ thống tự động in các báo cáo chuyển tiền, thanh toán viên
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các giao dịch chuyển tiền phát sinh mà mình đã
thực hiện trong ngày. Đảm bảo đầy đủ và chính xác về số lượng giao dịch, số tiền
giữa báo cáo với chứng từ giao dịch chuyển tiền đã phát sinh và xử lý trong ngày.
- Báo cáo chuyển tiền đi trong ngày
- Bảng đối chiếu các chuyển tiền đi trong ngày được đóng kèm1 li
ên các lệnh chuyển tiền đi trong ngày
- Báo cáo nhận chuyển tiền đến trong ngày
- Bảng đối chiếu các chuyển tiền đến trong ngày
được đóng kèm 1 liên các lệnh chuyển tiền đến trong ngày
- Hàng ngày sẽ có bảng liệt kê chuyển tiền trong file đi, đến.
2.3. Thực trạng hệ thống KSNB hoạt động thanh toán liên ngân hàng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt NAM – Chi nhánh 4
2.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là cơ sở, nền tảng và được coi là nền móng cho toàn
bộ năm cấu phần của hệ thống KSNB. Tại Vietinbank – Chi nhánh 4, môi trường
kiểm soát được thể hiện ở những nội dung như sau:
- Cơ cấu tổ chức
Vietinbank hiện là một trong 20 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam, Ban
lãnh đạo ngân hàng luôn quan tâm đến việc đạt các mục tiêu đề ra, tất cả các hoạt
động của ngân hàng được kiểm soát một cách chặt chẽ thông qua các quy trình mà
ngân hàng đã quy định. Với việc phân cấp, phân quyền hợp lý thể hiện rõ sự phân
chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các đơn vị.
 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh được bố trí như sau:
24


25

×