Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và quan điểm đó ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.38 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI : VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG LỊCH SỬ VÀ
QUAN ĐIỂM ĐÓ Ở VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN:
SINH VIÊN THƯC HIỆN:
HỌ TÊN SV
MSSV
MÃ LỚP
……………………..

……………

………………

……………………..

……………

………………

……………………..

……………

………………

……………………..



……………

………………

HÀ NÔI,THÁNG 5 NĂM 2020


LỜI MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, nhất là khi trải qua các sự kiện lịch sử lớn lao,
quyết định vận mệnh, sự phát triển trường tồn của đất nước, quần chúng nhân dân ln
có vai trị, đóng góp vơ cùng quan trọng.
Nhân dân là chủ thể, quyết định sự phát triển của lịch sử. Sức mạnh của quần
chúng nhân dân quyết định sự thành - bại của mọi cuộc cách mạng; đúng như Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nói: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân. Trong thế giới
khơng gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
Trong toàn bộ hoạt động, Đảng ta luôn quán triệt tư tưởng “Nước lấy dân làm
gốc”; xác định cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; coi
việc đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân là động lực thúc đẩy phong trào quần chúng; phát huy vai trò làm chủ, sức mạnh
của nhân dân là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức các đoàn thể.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như đã nêu trên. Từ nhận thức của bản thân em
chọn đề tài “Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và quan điểm đó ở Việt
Nam” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình .
2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập chung làm rõ các khái niệm về quần chúng nhân dân để từ các
khái niệm đó làm rõ nên vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và làm rõ các
quan điểm đó ở Việt Nam

3 Phạm vi nghiên cứu
Bài viết hoàn thành trong thời gian 5 tuần với phạm vi nghiên cứu xoay quanh
vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử Việt Nam
4 Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này
bao gồm phương pháp thống kê, lịch sử - logic ,phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp và đối chiếu.


Phương pháp riêng (ngành): là các phương pháp chỉ sử dụng trong các ngành riêng
biệt. Mỗi khoa học đều có các phương pháp đặc thù, chỉ sử dụng riêng trong ngành
mình, khơng thể sử dụng cho ngành khác; ví dụ: ẩn dụ, thậm xưng, … trong văn học;
log, tích phân, … trong tốn học.
5 Kết cấu đề tài
Ngồi mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác, kết cấu đề
tài gồm 2 chương như sau:
Chương 1:Học Thuyết Mác- Lênin Về Con Người Và Vai Trò Quần Chúng
Nhân Dân Trong Lịch Sử.
Chương 2 :Vai Trò Của Quần Chúng Nhân Dân Trong Lịch Sử Và Quan Điểm
Đó Ở Việt Nam
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian nên bài
tiểu luận không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực sự muốn hiểu biết
thêm về đề tài “vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và quan điểm đó ở Việt
Nam” và muốn có nhiều kiến thức thực tế, em rất mong nhận được sự quan tâm, trao
đổi và góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để hoàn hiện hơn nữa bài tiểu luận cũng
như kiến thức của mình.


CHƯƠNG 1:HỌC THUYẾT MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ

QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG LỊCH SỬ.
1.1 Khái niệm quần chúng nhân dân
Quần chúng nhân dân là bộ phận lớn dân cư có cùng chung những lợi ích căn
bản, liên kết lại thành một tập thể, dưới sự lãnh đạo của một thủ lĩnh, một tổ chức hay
Đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của thời đại. Khái
niệm QCND được xác định bởi: những người lao động sản xuất- được coi là hạt nhân
cơ bản của QCND, những tầng lớp dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột,
đối kháng với quần chúng nhân dân, những giai cấp, lực lượng xã hội mà hoạt động
của họ thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Quần chúng nhân dân cịn là lực lượng làm cơng tác bảo vệ giao thơng vận
chuyển, bảo vệ hàng hố, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ kho tàng và các hoạt
động khác; tích cực chấp hành lệnh phịng khơng sơ tán; cơng nhân, tự vệ các nhà máy,
xí nghiệp vừa sản xuất, vừa chiến đấu, hạn chế đến mức thấp thiệt hại do địch ...
Những lực lượng đi ngược lại lợi ích dân tộc, quốc tế và thời đại, cản trở tiến
bộ xã hội gọi là lực lượng phản động.
1.2 Lý luận học thuyết Mác Lênin về vai trò quần chúng nhân dân trong lịch sử:
Quan điểm học thuyếtv Mác xít đã chỉ rõ nguồn góc và bản chất con người dựa
trên hai vấn đề cơ bản dó là: Một thực thể sinh học và tính xã hội . Chính vì thế Các
Mác đã đưa ra luận điểm: “Xã hội tạo ra con người ở mức độ nào thì con người sẽ tạo
ra xã hội ở mức độ đó…
* Như thế lịch sử tạo ra con người và con người trong quá trình vận động phát
triển lại tạo ra xã hội hay nói bằng cách khác chính con người tạo ra lịch sử bởi lẽ con
người sinh ra và lớn lên đã gắn liền với một quá trình lịch sử với những nấc thang thời
đại của nó. Hoạt động lao động sản xuất, sáng tạo văn hoá tinh thần của con người hay
nói bằng cách khác là đông đảo quần chúng nhân dân đều gắn liền với tiến trình lịch sử


trong qúa trình lao động, đấu tranh để bảo tồn sự sống. Vấn đề đó chính là vai trị của
họ.
Song trong qúa trình lịch sử triết học có nhiều quan điểm khác nhau trái ngược

nhau khi xem xét về vai trò của quần chúng Nhân dân trong lịch sử xã hội.
1.3 Những quan điểm triết học đương thời và trước Mác :
- Trước khi Chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời thì triết học của Chủ nghĩa duy tâm và
duy vật điều khơng xác định đúng vai trị quần chúng Nhân dân và vai trị cá nhân
trong lịch sử ….. chí luận giải một cách hết sức đương thời.
Quan điểm học thuyết tôn giáo cho rằng : Mọi sự thay đổi trong xã hội và do ý
chí của đấng tối cao, là o mệnh trời, ý chí đó được cá nhân thực hiện.
Quan điểm triết học duy tâm thì cho rằng lịch sử nhân loại là lịch sử của các
bệnh ma chúa anh hùng hào kiệt, còn quần chúng Nhân dân chỉ là bật tiêu cực là
phương tiện của các vĩ nhân cần đến để đạt mục đích của mình. Các nhàa duy vật
trước Mác trong lĩnh vực lịch sử cũng khơng thốt khỏi lập trường duy tâm tuy khơng
tin vào thần linh thượng đế nhưng cũng không hiểu được vai trò của quần chúng Nhân
dân. Họ cho rằng nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là tư tưởng đạo đức chân
lý vĩnh cữu. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những tư tưởng đề cao vai trị quần chúng
Nhân dân nhưng họ không nêu lên được một cách biện chứng khoa học và như thế lại
có những quan điểm có tầm nhìn nhận thức được kết cấu xã hội nhưng khi luận giải thì
lại hạ thấp vai trị quần chúng Nhân dân như :
Nói cho cùng quan điểm duy tâm điều lý luận chỉ có những vĩ nhân là người
quyết định lịch sử bênh vực cho chế độ Người bóc lột người các giai cấp bóc lột. Xố
nhồ vai trị quần chúng Nhân dân bên cạnh đó các nhà triết học duy vật trước mác
cũng khơng thốt khỏi lập trường duy tâm trong lĩnh vực lịch sử tuy không tin vào thần
linh thượng đế song họ chưa nhận thức được vai trò của quần chúng Nhân dân trong
lịch sử và họ cũng cho rằng sự phát triển của lịch sử xã hội là do tư tưởng đạo đức là sự
nhận thức cao siêu vĩnh cữu của các vĩ nhân và ngồi ra cịn có những tư tưởng đề cao
vai trị quần chúng Nhân dân nhưng khơng nhận thức được một cách khoa học hoặt
phủ nhận vai trò vĩ nhân.


Kế thừa những quan điểm duy tân, những tư tưởng tư sản phủ định học thuyết
Mácxít, Ơng Nítsơ ( 1844 – 1900 ) – nhà triết học người Đức – cho rằng quần chúng là

một thứ vật chất chưa định hình, tơ vẽ gì cũng được. Quan điểm của ơng là căm ghét
tinh thần cách mạng của quần chúng nhân dân và sùng bái bạo lực phản ánh mâu thuẫn
của giai cấp tư sản ở thời kỳ chuyển sang chủ nghĩa đế quốc. Nítsơ đã khắc lên bộ mặt
của những người anh hùng vĩ nhân chung quy là rất lạnh lùng và tàn nhẫn. Theo ông vĩ
nhân là đồng nghĩa với vơ đạo cịn quần chúng nhân dân là kẻ dưới ngu ngốc. Tư tưởng
ông phù hợp với quan điểm phát xít.
Cùng đồng hành với quan điểm trên cịn có nhà xã hội học người Mỹ
Strantkhipơ và Perơkhen. Cả hai ông đều xem thường vai trò quần chúng và cho rằng
giai cấp công nhân không đủ tư cách để quản lý xã hội.
Chính vì lẽ đó, từ quan điểm của các nhà triết học như đã nên trên là toàn bộ
những quan điểm chứa đựng đầy rẫy những tư tưởng duy tâm nhìn nhận sự vật hiện
tượng bằng một cách biệt lập có đơi khi mang năng bản chất phong kiến cường quyền
hoặc phát xít, khơng thấy được mối quan hệ và sự vận động phát triển của xã hội lồi
người ( vai trị của quần chúng nhân dân ) trong lịch sử, thần thánh hóa vai trị cá nhân
và suy cho cùng là những quan điểm trái ngược với lịch sử vận động và phát triển của
xã hội loài người cũng như học thuyết Mác Lênin.


CHƯƠNG 2 :VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG LỊCH SỬ
VÀ QUAN ĐIỂM ĐÓ Ở VIỆT NAM
2.1 - Quan điểm học thuyết Mác Lênin về vai trò quần chúng nhân dân trong lịch
sử
Trái ngược với những quan điểm triết học khác, học thuyết Mác Lênin ra đời đã
lý giải và đã tìm ra chân lý cho con người, cho các tầng lớp, quần chúng nhân dân
trong mối quan hệ tồn tại giữa con người và xã hội. Thế giới quan Mác Lênin với
phương pháp luận lý giải một cách toàn diện và khoa học về nguồn gốc bản chất con
người và tính xã hội đích thực của nó. Từ quan điểm ấy đã phát triển lên vị trí và vai
trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử.
Quần chúng nhân dân là đông đảo những người lao động bao gồm các tầng lớp,
giai cấp mà hoạt động của họ sẽ làm biến đổi lịch sử. Họ là những người lao động sản

xuất cải biến xã hội trong các hình thái kinh tế xã hội có giai cấp đối kháng. Nói ở đây
là khơng bao hàm những nhóm người thống trị, phản dân.
Với quan điểm học thuyết Mácxít thì chính quần chúng nhân dân là người sáng
tạo và giải quyết vấn đề lịch sử là chính vai trò của họ, và như thế về thực tiễn được
chứng minh đó là :
- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội :
+ Để duy trì cuộc sống con người, vấn đề cơ bản là phải có ăn, ở, đi lại, vui
chơi… thì điều tất yếu con người ta phải không ngừng lao động sản xuất mà yếu tố này
nó là đặc trưng cơ bản của xã hội loài người với xã hội loài vật bởi loài vật suy cho
cùng là chỉ hái lượm, cịn lồi người lao động sản xuất mang tính cải biến, có sáng tạo,
có suy nghĩ và trong sản xuất xã hội thì sản xuất vật chất giữ vai trị quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội cho từng cá nhân con người. Chính từ quá trình sản xuất
vật chất trong quá trình tác động khách quan, con người ta đã sáng tạo ra những giá trị
tinh thần làm cho xã hội phát triển ngày càng phong phú và đa dạng từ thấp cho đến
cao, từ giản đơn đến phức tạp. Như vậy lịch sử xã hội bước khởi đầu chính là sản xuất
và sự hình thành của những phương thức sản xuất khác nhau.


Sản xuất vật chất chính là q trình hoạt động cải biến xã hội, lực lượng đó
chính là nhân dân lao động với cả trí óc và chân tay. Họ là những người trực tiếp làm
ra của cải vật chất nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong quá
trình lao động sản xuất họ là những người là ra công cụ lao động và cải tiến công cụ
lao động ngày càng tinh xảo hơn, giá trị sử dụng ngày càng cao hơn đồng thời q trình
đó đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển khơng ngừng. Nói như thế thực tiễn lao
động sáng tạo của quần chúng nhân dân chính là động lực cho khoa học phát triển và
hoạt động khoa học cũng gắn liền với hoạt động của quần chúng nhân dân.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy
quá trình sản xuất thì quần chúng nhân dân lao động mà trước hết là giai cấp con
người, tầng lớp trí thức là lực lượng cơ bản của nền xã hội hiện đại và thực tiễn đã cho
thấy nếu nền sản xuất sa sút thấp kém, nếu tài năng trí tuệ của đội ngũ lao động khơng

được phát huy và nâng cao như thế thì quá trình sản xuất vật chất gắn liền với hoạt
động của quần chúng nhân dân và chính đó là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội và
quyết định sự tồn tại phát triển cho xã hội với những phương thức sản xuất khác nhau.
 Quần chúng nhân dân là những người sáng tạo ra các giá trị tinh thần :
Với quá trình lịch sử quần chúng nhân dân họ không chỉ là một lực lượng sản
xuất vật chất cơ bản của xã hội mà họ còn sáng tạo ra văn hố tinh thần – cái giá trị mà
có thể được gọi là linh hồn, là bản sắc của dân tộc.
Từ trong lao động sản xuất vật chất trong quá trình tác động khách quan và
những suy tưởng đầy sáng tạo được xuất phát từ tâm tư tình cảm con người với xã hội
và thiên nhiên, người ta ( quần chúng nhân dân ) đã sáng tạo ra những giá trị tinh thần
phong phú đa dạng như dân ca, hò vè, tục ngữ, múa hát, những truyện thần thoại cổ
tích và xuất phát từ đó chủ nghĩa Mác Lênin nhấn mạnh : vai trò to lớn của quần chúng
nhân dân trong sự phát triển văn hoá nghệ thuật và đã chứng minh một cách khoa học.
Hồ Chí Minh viết : “ Quần chúng nhân dân là những người sáng tạo ra của cải
vật chất cho xã hội, quần chúng còn là những người sáng tác nữa. Những sáng tác ấy là
những hịn ngọc q”. Vì thế những giá trị tinh thần do nhân dân sáng tạo, là cơ sở cho
sự phát triển văn hoá nghệ thuật. Sự hoạt động của quần chúng nhân dân là cơ sở sản


xuất ra giá trị tinh thần cho xã hội. Những tâm tư tình cảm, nguyện vọng là cơ sở vơ
tận cho sự nghiệp sáng tác, xây dựng và phát triển ngày càng cao về văn hoá tinh thần.
Song trong điều kiện xã hội phân chia giai cấp, phân công lao động giữa chân
tay và trí óc đã làm ngăn trở việc nghiên cứu phát minh khoa học nhưng bên cạnh đó
lại có khơng ít những tài năng cũng xuất thân từ quần chúng lao động.
Chính từ những vấn đề nêu trên xét từ nhiều góc độ khác nhau, lực lượng quần
chúng nhân dân ln đóng vai trị phát triển xã hội với những q trình lịch sử khác
nhau và nó cịn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế chính trị đi đơi với sự giác ngộ của bản
thân
Nói tóm lại quan điểm học thuyết Mác Lênin khẳng định sự sáng tạo văn hố
tinh thần, vai trị trong sản xuất tinh thần của quần chúng nhân dân là hoàn toàn chân lý

và cái văn hố tinh thần ấy nó được chứa đựng trong tiềm thức ở mỗi con người trong
xã hội.
=> Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản cho mọi cuộc cách mạng xã hội :
- Trong lịch sử xã hội, phương thức sản xuất là sự hiện diện của một chế độ và
nó sẽ bị phá vỡ khi một trong hai yếu tố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất bị sai
lệch nhau thì điều tất yếu sẽ dẫn đến sự phá vỡ quan hệ sản xuất và xây dựng một quan
hệ sản xuất phù hợp hơn. Sự phá vỡ đó chính là mâu thuẫn giữa lưc lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong khi xã hội có giai cấp, vấn đề phá vỡ đó điều tất yếu phải bằng
một cuộc cách mạng xã hội, thay thế bằng một phương thức sản xuất mới cách mạng
và tiến bộ hơn. Chính vì thế trong mọi cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp bị áp bức
bóc lột chộng lai giai cấp bóc lột là động lực thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển.
Quần chúng nhân dân bao giờ cũng là một lực lượng cách mạng xã hội trong cuộc đấu
tranh cách mạng. Để thay thế một hình thái kinh tế xã hội bao giờ cũng có sự tham gia
của đơng đảo quần chúng nhân dân. Đúng vậy, đấu tranh và sự giác ngộ cách mạng
của họ ngày càng phát triển, được tập hợp tạo thành một lực lượng cách mạng đông
đảo. Trong thời kỳ bão táp cách mạng tinh thần anh dũng, trí sáng tạo của quần chúng
nhân dân được phát huy mạnh mẽ cao độ.


Lênin chỉ rõ : cách mạng là ngày hội của những người bị áp bức bóc lột. Khơng
lúc nào quần chúng nhân dân có thể tỏ ra là người sáng tạo trật tự xã hội mới tích cực
như trong thời kỳ cách mạng, trong thời kỳ như thế nhân dân có thể làm được những
kỳ cơng. Chính vì lẽ đó sự nghiệp cách mạng là của quần chúng nhân dân, khơng phải
là sự nghiệp của riêng cá nhân.
Nếu khơng có sự tham gia của quần chúng nhân dân thì khơng thể làm chuyển
biến cách mạng. Đây là một vấn đề hồn tồn chân lý. Nó hồn tồn phù hợp với quy
luật vận động và phát triển của xã hội loài người.
=> Vai trò của cá nhân trong lịch sử :
Ở bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào, điều tất yếu phải co nhân tố lãnh đạo,
nhân tố lãnh đạo đó là những cá nhân là người lãnh tụ, vĩ nhân anh hùng, là người đứng

đầu tổ chức lãnh đạo đại diện cho ý chí nguyện vọng và lợi ích của quần chúng. Họ là
những người nhìn xa trơng rộng, có nhật thức sâu sắc tồn diện, có lý tưởng cách mạng
vì dân, vì nước, giúp đỡ dìu dắt xây dựng phong trào quần chúng đi đúng hướng. Có
khả năng nắm bắt lịch sử, đề ra những đường lối đúng đắ, lựa chọn thời cơ, tìm ra
những mục tiêu phù hợp dẫn dắt quần chúng tiến hành cách mạng. Vai trị cá nhân lãnh
tụ cịn phải có năng lực tổ chức lôi kéo tập hợp quần chúng, gầy dựng phong trào quần
chúng và thúc đẩy phong trào phát triển mạnh mẽ. Có thể nói vai trị cá nhân lãnh tụ
ảnh hưởng to lớn đến mức độ, chừng mực của q trình phát triển lịch sử cách mạng.
Lênin đã nói : “ Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được thống trị
nếu nó khơng tạo ra được hàng ngũ của những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên
phong có khả năng tổ chức lãnh đạo phong trào”. Những cá nhân ưu tú, những lãnh đạo
thiên tài đều xuất hiện từ các phong trào cách mạng quần chúng và điều tât yếu khi lịch
sử cần thì sẽ xuất hiện những cá nhân ưu tú, những anh hùng hào kiệt.
Song giữa vai trò quần chúng nhân dân và vai trị cá nhân có mối quan hệ chăt
chẽ với nhau, không tách rời nhau. Cá nhân ưu tú, lãnh đạo thiên tài là sản phẩm của
thời đại, được sinh ra từ các phong trào cách mạng quần chúng, đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Chủ nghĩa Mác Lênin xem cá nhân trong mối
liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân trong đó quần chúng quyết định nhưng vai


trị cá nhân lại có ảnh hưởng to lớn đến quy mơ và tốc độ của tiến trình lịch sử. Từ đó
học thuyết Mác Lênin ln chống lại tệ sùng bái cá nhân xem nhẹ vai trò quần chúng.
Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử đã được quan điểm học thuyết
Mác Lênin lý giải một cách biện chứng và khoa học và nó cịn có ý nghĩa cách mạng
Trần Văn Thời lớn trong nhận thức thực tiễn, đã được lịch sử loài người chứng minh.
2.2 - Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vai trò quần chúng
nhân dân trong lịch sử
* Về tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là một con người giàu lòng yêu nước thương dân.
Người đã tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin và tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân

tộc và cũng là người sáng lập, rèn luyện Đảng ta lãnh đạo nhân dân thực hiện cơng
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Ở tư tưởng Hồ Chí Minh cho ta thấy với lịng u nước nó thể hiện ơ tính nhân
văn và nhân đạo của người chiến sĩ cộng sản.
Lúc còn sống lãnh đạo hoạt động cách mạng Người thường tâm niệm: “ Tơi chỉ
có một ý muốn tột cùng là đất nước ta hoàn toàn độc lập, nhân dân hoàn toàn tự do ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được đi lại học hành”.
Chính từ quan điểm trên nhìn từ góc độ lãnh tụ, Hồ Chí Minh ln ln có tư
tưởng vì dân vì nước. Người xem nhân dân là cái gốc cái nôi của cách mạng và người
thường dạy : “ Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Quan điểm ấy đã xác định rõ vai trị vị trí của quần chúng nhân dân, sự nghiệp cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
Mục tiêu lý tưởng của Bác đã vạch ra chỉ có thể thực hiện được bởi con người,
bởi tồn thể nhân dân và đội ngũ tiên phong được giác ngộ về lý tưởng và đạo đức,
được trang bị những kiến thức cần thiết trong quá trình đưa lý tưởng vào nhân dân, dẫn
dắt nhân dân. Bác luôn luôn nhấn mạnh vai trò của quần chúng nhân dân và sức mạnh
của khối Đại Đoàn kết dân tộc. Bác quan niệm rằng dân là qúy nhất, là quan trọng nhất.
Bác viết: “ Trong bầu trời khơng có cái gì qúy bằng dân, trong thế giới khơng có cái gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Hay: “ Ở xã hội muốn thành công phải


có ba điều kiện : Thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Ba điều kiện ấy đều quan trọng cả.
Nhưng thiên thời không quan trọng bằng địa lợi và địa lợi khơng quan trọng bằng nhân
hịa. Nhân hịa là thế nào?. Nhân hịa là mọi người đều nhất trí. Nhân hịa là quan trọng
hơn hết”.
Với những quan niệm trên Bác đã khẳng định nhân dân là chủ nhân của đất
nước, mọi công việc ta đều phải xuất phát từ ở nơi dân bởi họ là những người là ra của
cải vật chất cho xã hội, họ có một lực lượng đơng đảo. Hay trong quan điểm về xây
dựng nhà nước ta Bác chỉ rõ : “ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là
nhà nước của dân, do dân và vì dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn

đều của dân”. Song bên cạnh đó Bác cịn nhắc nhở rằng dân có quyền hạn nhưng phải
có nghĩa vụ bổn phận cơng dân của mình.
Với quan niệm của Bác, cách mạng chính là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân, nhân dân cần có Đảng dẫn đường, muốn thành cơng cách mạng cần phải có một
sức mạnh tổng hợp. Bác nhiều lần nhấn mạnh: “ Đoàn kết, đồn kết, đại đồn kết,
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”.
Từ quan điểm trên Người cho rằng sự đồn kết nhất trí là sức mạnh, là ý chí, là
niềm tin để làm cơ sở cho sự thành công của cách mạng.
Hay trong xây dựng Đảng ta, Bác khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là một
tổ chức chính trị găn bó máu thịt với dân, phải được dân tin yêu và kính trọng. Bác chỉ
rõ : “ Đảng ta vĩ đại là vì ngồi lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta
khơng có lợi ích nào khác”. Do đó phải giữ gìn Đảng ta thật sự trong sạch, phải xứng
đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân”.
Quan điểm trên Bác đã chỉ rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhân dân, Đảng
ta là người dẫn lối đưa đường và cũng khẳng định quyền làm chủ của nhân dân trong
xã hội. Đồng thời Bác phê phán nghiêm khắc tư tưởng “

quan cách mạng”, thái độ

hống hách mệnh lệnh đối với quần chúng nhân dân.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị quần chúng nhân dân có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Nó có giá trị lớn lao cho việc xây dựng đường lối cách mạng trước mắt
cũng như lâu dài.


2.3 Quan điểm Đảng ta về quần chúng nhân dân.
Đảng Cộng Sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, lấy
chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động
cách mạng. Trãi qua mấy mươi năm lãnh đạo cách mạng Đảng ta ln khẳng định
đúng đắn vai trị cách mạng của quần chúng nhân dân. Từ Đại hội khóa III tháng

9/1960 đến khóa IV năm 1976, Đảng ta ln đưa ra quan điểm về xây dựng khối Đồn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Văn kiện Đại hội V của Đảng khẳng định : Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng. Vì thế tầm quan trọng của cơng tác vận động quần chúng, xây dựng phong trào
cách mạng quần chúng trở nên là vấn đề trọng tâm thường xuyên và liên tục và nó cịn
có ý nghĩa to lớn cho cơng cuộc từ qúa độ đi lên xây dựng XHCN ở nước ta.
Đại hội đã khẳng định bài học “ cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” bởi lẽ
những mục tiêu do Đại hội đề ra chỉ đạt được bằng hành động cách mạng của hàng
triệu quần chúng. Vì trên cơ sở đó việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân phải cần
có sự tham gia của quần chúng nhân dân vào các cơng việc kinh tế, văn hóa, xã hội.
Với khẩu hiệu dân bình, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Với quan điểm công tác dân vận của Đảng ta là nhằm tăng cường hơn nữa việc
xây dựng khối Đoàn kết thống nhất toàn Đảng toàn dân và tồn qn, phát huy vai trị
dân chủ nhân dân và kể cả nguồn lực con người nhằm tạo động lực và sức mạnh tổng
hợp phục vụ cho yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước.
Đại hội tồn quốc lần thứ IX của Đảng cũng tiếp tục khẳng định và phát huy
những bài học kinh nghiệm trong quá trình đổi mới của Đảng, mà vấn đê cơ bản là
một trong những bài học đó là : Đổi mới phải dựa vào dân và vì lợi ích của nhân dân.
Muốn thực hiện thắng lợi phải ra sức động viên các tầng lớp nhân dân, các thành phần
kinh tế xã hội tham gia tích cực.
Đại hội 9 đã vạch ra những yêu cầu nhiệm vụ cấp bách, chỉ rõ những động lực
cơ bản để phát triển kinh tế xã hội, xây dựng đất nước đó là Đại đồn kết dân tộc trên
cơ sở liên minh giữa các giai cấp công nhân, nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo kết
hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, và lợi ích xã hội.


Trên cơ sơ đó Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây
dựng Đảng là then chốt.
- Với những thành quả cách mạng đã đạt được khẳng định rằng Đảng ta vận
dụng sáng tạo Học thuyết Mác Lênin vào hoàn cảnh thực tế cách mạng Việt Nam, kết

hợp hài hòa giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là tiền đề chio quá trình đi
lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta – với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh.


KẾT LUẬN
Từ quan điểm học thuyết Mác Lênin về con người và vai trò quần chúng nhân
dân trong lịch sử đã chỉ a cho chúng ta thấy sự hình thành và phát triển của xã hội lồi
người và vai trị của họ trong lịch sử xã hội, với mối quan hệ ràng buộc giữa cá nhân và
cộng đồng xã hội, làm sáng tỏ những nhân tố tác động cơ bản đến các cuộc cách mạng
khi xã hội có giai cấp.
Với quan điểm nêu trên đó là cơ sở lý luận và thực tiễn rất cụ thể nhằm giúp cho
mỗi Đảng của giai cấp vô ản cũng như mọi giới lãnh đạo nhận thấy được vị trí vai trị
và tầm quan trọng của con người, của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Chính vì lẽ đó vận dụng quan điểm Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với q
trình cách mạng thực tiễn đã rút ra bài học “ lấy dân làm gốc” là hoàn toàn đúng dựa
trên cơ sở khoa học và khách quan. Vì thế có thể có thể khẳng định rằng bài học lấy
dân làm gốc là một đường lối sách lược hàng đầu trong quá trình đấu tranh cách mạng
của Đảng ta. Có nghĩa là nhằm quy tựu sức mạnh tổng hợp tạo thành một động lực và
nền tảng vững vàng cho quá trình xây dựng cũng như bảo vệ tổ quốc.
Vì vậy ngày nay trong quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa xã hội, thực hiện cơng
cuộc đổi mới và q trình hội nhập kinh tế thế giới thì bài học lấy dân làm gốc của
Đảng ta càng có ý nghĩa quan trọng hơn, địi hỏi mọi sự hoạt động của Đảng phải xuất
phát từ tâm tư ý chí, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của quần chúng nhân dân. Mọi
cán bộ đảng viên phải biết dựa vào dân và nắm lấy dân, hướng dẫn dìu dắt nhân dân,
giáo dục họ để họ nhận thức và tự giác theo đường lối cách mạng của Đảng.
Song song bên cạnh đó phải tăng cường xây dựng củng cố hệ thống chính trị ở
địa phương, phải thật sự quan tâm và xem công tác vận động quần chúng là công tác
trọng tâm thường xuyên liên tục.
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện sai lệch tha hoá sa sút ý chí chiến đấu

trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên cũng như các hiện tượng quan liêu của quyền hống
hách, xa rời thực tế, xa rời quần chúng nhân dân.


Thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, xây
dựng tốt mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, quy tựu được khối
Đại đoàn kết dân tộc để đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc đi lên xây dựng xã hội
chủ nghĩa mà Đảng đã đề ra với mục tiêu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đề cương bài giảng: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Đoàn Văn Đức - lưu
hành nội bộ)
2. :Cơ quan lí luận và chính trị của Trung Ương
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
3. Giáo trình đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam


MỤC LỤC
Contents
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................2
1 Lí do chọn đề tài..........................................................................................................2
2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
3 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
5 Kết cấu đề tài...............................................................................................................3
CHƯƠNG 1:HỌC THUYẾT MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG LỊCH SỬ......................................................4

1.1 Khái niệm quần chúng nhân dân...........................................................................4
1.2 Lý luận học thuyết Mác Lênin về vai trò quần chúng nhân dân trong lịch sử:. 4
1.3 Những quan điểm triết học đương thời và trước Mác :......................................5
CHƯƠNG 2 :VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG LỊCH SỬ
VÀ QUAN ĐIỂM ĐÓ Ở VIỆT NAM...........................................................................7
2.1 - Quan điểm học thuyết Mác Lênin về vai trò quần chúng nhân dân trong lịch
sử......................................................................................................................................7
2.2 - Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vai trò quần chúng
nhân dân trong lịch sử.................................................................................................11
2.3 Quan điểm Đảng ta về quần chúng nhân dân....................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................17



×