Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý quá trình dạy học tiếng anh tại trường cao đẳng công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC

HÀ NỘI - 2009

z


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 4
4. Giả thuyết ................................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Ý nghĩa ....................................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC .. 7


1.1. Dạy học và quá trình dạy học ............................................................... 7
1.1.1. Khái niệm dạy học ................................................................................ 7
1.1.2. Bản chất của dạy học ............................................................................ 8
1.1.3. Khái niệm quá trình dạy học ................................................................. 8
1.2.4. Cấu trúc của quá trình dạy học ............................................................. 9
1.1.5. Bản chất của quá trình dạy học ........................................................... 10
1.1.6. Nội dung của quá trình dạy học .......................................................... 12
1.2. Quản lý nhà trƣờng và quản lý quá trình dạy học ............................ 12
1.2.1. Khái niệm quản lý .............................................................................. 12
1.2.2. Bản chất của quản lý ........................................................................... 14
1.2.3. Chức năng của quản lý ....................................................................... 15
1.2.4. Quản lý nhà trường ............................................................................. 18
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học ................................................................... 20
1.2.6. Chất lượng và quản lý chất lượng dạy học .......................................... 22
1.3. Quản lý quá trình dạy học tiếng Anh trong trƣờng Cao đẳng .......... 27

4

z


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CAO ĐẲNG
CƠNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG ............................................................. 34
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp quốc phịng ................. 34
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển....................................................... 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của trường ............................................ 36
2.1.3. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh trường Cao đẳng Cơng nghiệp quốc phịng ..... 37
2.1.4.Cơ sở vật chất đào tạo môn tiếng Anh ................................................. 39
2.2. Thực trạng dạy học môn Tiếng Anh ở trƣờng Cao đẳng Cơng nghiệp

quốc phịng .................................................................................................. 41
2.2.1. Đặc điểm mơn tiếng Anh ở trường cao đẳng Cơng nghiệp quốc phịng .. 41
2.2.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình, học liệu ......................................... 42
2.2.3. Quá trình dạy học tiếng Anh của giáo viên ......................................... 50
2.2.4. Quá trình học tập tiếng Anh của học viên ........................................... 55
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá ............................................................................. 59
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý q trình dạy học Tiếng Anh ở trƣờng
Cao đẳng Cơng nghiệp quốc phịng ........................................................... 60
2.3.1. Cơng tác quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình ............................ 61
2.3.2. Cơng tác quản lí việc lập kế hoạch của giáo viên ................................ 62
2.3.3. Quản lí việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy .................... 63
2.3.4. Quản lí việc cải tiến nội dung, phương pháp, HTTC dạy học tiếng Anh . 64
2.3.5. Quản lí q trình học tập của học viên ................................................ 65
2.3.6. Quản lí cơng tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên ...... 67
2.3.7. Đánh giá chung................................................................................... 68
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP QUỐC
PHỊNG ...............................................................................................................73

5

z


3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng Anh ở trƣờng
Cao đẳng CNQP ......................................................................................... 73
3.2. Các nguyên tắc đề xuất ....................................................................... 74
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................ 74
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 75
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 76

3.3. Một số biện pháp quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại trƣờng
Cao đẳng Cơng nghiệp quốc phịng ........................................................... 76
3.3.1. Hồn thiện mục tiêu, nội dung chương trình ....................................... 76
3.3.2. Đổi mới cơng tác lập kế hoạch dạy học .............................................. 78
3.3.3. Tổ chức chỉ đạo quá trình giảng dạy tiếng Anh của giáo viên ............. 80
3.3.4. Tổ chức chỉ đạo quá trình học tiếng Anh của học viên ........................ 85
3.3.5. Cải tiến công tác quản lý kiểm tra, đánh giá quá trình học tập tiếng Anh .. 89
3.3.6. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi một số biện pháp .............. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96

PHỤ LỤC

6

z


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Trích bảng trình độ ngoại ngữ Việt Nam ...................................... 28
Bảng 1.2: Thời lượng dành cho học ngoại ngữ ............................................. 31
Bảng 2.1: Thực trạng về việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình học liệu 48
Bảng 2.2: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức giảng dạy tiếng Anh của
giáo viên ....................................................................................... 52
Bảng 2.3: Ý kiến của học viên về việc dạy học môn tiếng Anh .................... 57
Bảng 2.4: Khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh ... 59
Bảng 2.5: Quản lý việc lập kế hoạch công tác của giáo viên ......................... 62
Bảng 2.6: Công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy .. 63
Bảng 2.7: Cơng tác quản lí việc cải tiến ND, phương pháp, HTTC dạy học TA . 64
Bảng 2.8: Cơng tác quản lí q trình học tập tiếng Anh của học viên ........... 66

Bảng 2.9: Quản lí cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên ........ 68
Bảng 3.1: Bảng khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp
quản lí q trình dạy học tiếng Anh tại trường cao đẳng CNQP ..... 92
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp
quản lý q trình dạy học mơn tiếng Anh tại Trường Cao đẳng CNQP... 92
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng cơ sở vật chất ......................................................... 40
Biểu đồ 2.2: Mức độ sử dụng các phương pháp giảng dạy tiếng Anh của giáo viên . 50
Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng phương tiện giảng dạy tiếng Anh của giáo viên ... 53
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học .................................. 10
Sơ đồ 1.3: Mơ hình về quản lý...................................................................... 14
Sơ đồ 1.4: Sự liên kết các chức năng quản lý................................................ 18
Sơ đồ 1.5: Các thành tố trong quản lý nhà trường ........................................ 19
Sơ đồ 1.6: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng giáo dục ............................ 24

7

z


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang mở cửa và hội nhập nên Đảng và Nhà nước luôn chú
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, coi
đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Nghị quyết TW II
khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu, so với yêu cầu thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, “Giáo dục - Đào tạo nước ta còn nhiều yếu
kém, bất cập cả về qui mô lẫn cơ cấu, và nhất là chất lượng, hiệu quả chưa
đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới

kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [8, tr.22]
Nghị quyết TW II khố VIII cịn nhấn mạnh “đáng quan tâm nhất là
chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo cịn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ
năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực
của đa số học sinh, sinh viên cịn yếu” [8, tr.22]
Ngoại ngữ có vị trí và vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục,
nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, ngoại ngữ là
môn rất quan trọng, rất cần thiết, rất cấp bách, nó đã trở thành “chìa khố
vàng” cho phương tiện giao tiếp, giúp cho việc truyền tải và tiếp nhận thơng
tin. Ngoại ngữ là cầu nối của tình hữu nghị, hiểu biết lẫn nhau để chung
sống hồ bình. Quan điểm này phù hợp với xu thế chung của sự phát triển
nền giáo dục hiện đại. Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp mới, giúp người học
nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và
chọn lọc được những tri thức của những nền văn hố khác nhau, như câu nói
“Biết thêm một ngoại ngữ, sống thêm một cuộc đời”. Nhu cầu học ngoại ngữ
đã trở thành hết sức cấp thiết đối với người Việt Nam nói chung và đối với
cán bộ qn đội nói riêng trong cơng cuộc đổi mới và mở cửa. Chính vì vậy

1

z


ngày 15/8/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 442 / TTG về việc
đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ.
Việc phát triển năng lực ngoại ngữ cho thế hệ trẻ chính là nội dung cơ
bản trong yêu cầu nâng cao trí tuệ nói chung và ngoại ngữ đóng vai trị to lớn
trong việc phát huy tính sáng tạo của những con người lao động mới. Làm thế
nào để đáp ứng yêu cầu của công việc dạy học ngoại ngữ có hiệu quả nhất,

tốn ít thời gian và cơng sức, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các nhà nhà quản lí
giáo dục, các nhà trường và giáo viên ngoại ngữ nước ta.
Yêu cầu mới của thời đại, của nền kinh tế tri thức đòi hỏi chúng ta phải
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục nói chung, dạy và học nói riêng, phải xác
định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung và phương
pháp dạy học.
Vì vậy để đảm bảo bảo nguồn nhân lực cho quốc gia thì việc phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Giáo dục và nhà trường có
trách nhiệm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có khả năng tư duy sáng tạo,
tay nghề cao. Và trong những năm gần đây Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng
đến giáo dục nghề nghiệp, mở rộng quy mô đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp. Các trường có sự mềm dẻo trong đào tạo, phong phú đa
dạng về ngành nghề nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động. Nhưng
thực tế hiện nay, nguồn nhân lực ra trường chưa đáp ứng được nhu cầu của đất
nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập. Nhiều trường cũng như nhiều khoa
đòi hỏi ngoại ngữ, mà phần lớn là yêu cầu trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, tồn diện.
Trường Cao đẳng cơng nghiệp quốc phịng (CĐCNQP) - Thuộc Tổng
cục cơng nghiệp quốc phòng (CNQP) - Bộ Quốc phòng đã trải qua hơn 55
năm xây dựng và trưởng thành. Nhà trường đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp 2
năm và 3 năm với sự đa dạng về ngành nghề và loại hình đào tạo. Với nhiệm

2

z


vụ được giao là đào tạo nguồn nhân lực cho ngành CNQP phục vụ yêu cầu
XD và phát triển Quân đội trong thời kỳ mới. Mặc dầu có nhiều kinh nghiệm
trong quá trình đào tạo và giảng dạy song đứng trước sự hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin thì nhà

trường gặp rất nhiều khó khăn, và thách thức lớn trong quá trình dạy học.
Hơn nữa nhà trường vừa được nâng cấp lên trường Cao đẳng nên việc đảm
bảo mục tiêu, hiệu quả trong quá trình dạy học là mục tiêu cấp thiết và quan
trọng. Qua quá trình giảng dạy ở Bộ môn ngoại ngữ, tôi nhận thấy vấn đề
dạy học môn tiếng Anh tuy đã được quan tâm, nhưng chưa thực sự đáp ứng
mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường và nguồn nhân lực được
trang bị đầy đủ kỹ năng nghề, ngoại ngữ phù hợp với xu thế phát triển và hội
nhập kinh tế tồn cầu.
- Trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhất là
đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng
dạy học tiếng Anh.
- Cơ sở vật chất xuống cấp và các trang thiết bị, phương tiện dạy học
hiện đại còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo
trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên.
- Do điều kiện khác nhau của học viên dẫn đến sức học của sinh viên
trong trường cũng còn nhiều khác biệt và hạn chế. Tình trạng học đối phó cịn
tồn tại trong một bộ phận không nhỏ sinh viên của trường, thêm vào đó một
bộ phận sinh viên của trường chưa ý thức được đầy đủ vị trí, vai trị mơn tiếng
Anh cho nên chưa thực sự hào hứng với môn tiếng Anh và chưa học tập một
cách tích cực. Tình trạng này là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn
học đồng thời làm cho tôi luôn trăn trở suy nghĩ và tìm cách cải tiến.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về một số khía cạnh của vấn đề này tại
các trường Đại học, Cao đẳng “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

3

z


môn tiếng Anh tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp” của tác

giả Trần Đức Hiển, “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
chuyên ngành ở trường Đại học Lao động Xã hội” của tác giả Trương Thị
Tuyết Hạnh, “Biện pháp quản lý dạy học mơn tiếng Anh ở Học viện Quốc
phịng nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Huyền. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu
quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại trường cao đẳng mang tính chất kinh
tế kết hợp với quốc phòng như ở trường Cao Đẳng cơng nghiệp quốc phịng.
Bởi vì nề n CNQP ở nước ta đang ở mô ̣t triǹ h đô ̣ nhấ t đinh
̣

, muố n nâng cao

nề n CNQP cầ n phải tim
̀ hiể u , học hỏi , nghiên cứu các tài liê ̣u cũng như kỹ
thuâ ̣t của các ngành CNQP tiên tiế n của các ngành CNQP tiên tiên của các
nước khác trên thế giới , tiế ng Anh chiń h là chià khóa để chúng ta có thể
nhanh chóng đa ̣t những mu ̣c tiêu trên .
Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lí q trình dạy học
tiếng Anh tại trường Cao đẳng CNQP” với hi vọng góp phần hồn thiện cơng
tác quản lý dạy học nói chung và q trình dạy học mơn tiếng Anh nói riêng,
đưa Nhà trường lên một vị thế mới đáp ứng nhu cầu phát triển của sự nghiệp
đào tạo của trường cũng như của ngành Công nghiệp quốc phòng và nhu cầu
nguồn nhân lực cho xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp quản lí q trình dạy học tiếng Anh ở trường
Cao đẳng cơng nghiệp quốc phịng góp phần từng bước nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng và đào tạo nói chung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học tiếng Anh tại trường Cao
đẳng cơng nghiệp Quốc phịng.

- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác quản lí q trình dạy học tiếng Anh
tại trường Cao đẳng cơng nghiệp Quốc phịng

4

z


4. Giả thuyết
Nếu có được những biện pháp quản lí đồng bộ, hợp lý, khả thi đối với
việc dạy học mơn tiếng Anh thì chất lượng dạy học mơn tiếng Anh sẽ được
đảm bảo và nâng cao từng bước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến quá trình dạy học tiếng Anh
và quản lí q trình dạy học mơn này.
- Nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng quá trình dạy học và quản lí
q trình dạy học tiếng Anh. Từ đó chỉ ra những nguyên nhân, rút ra những
kinh nghiệm cần thiết.
- Đề xuất các biện pháp quản lí q trình dạy học tiếng Anh tại trường
Cao đẳng CNQP nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lí q trình dạy
học mơn tiếng Anh đối với trường Cao đẳng CNQP và nghiên cứu biện pháp
quản lí q trình dạy học tiếng Anh của Nhà trường
7. Ý nghĩa
- Về lí luận: đề tài có những đóng góp cho việc ứng dụng và phát triển lý
luận quản lí q trình dạy học tiếng Anh ở các trường Cao đẳng chuyên nghiệp.
- Về thực tiễn: Đề tài đề xuất các biện pháp quản lí q trình dạy
học nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn tiếng Anh ở trường Cao đẳng
quốc phịng.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong q trình nghiên
cứu, chúng tơi đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan

5

z


- Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước,
Bộ, ngành, Địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (công việc dạy - học của giáo viên và học viên)
- Phương pháp điều tra: Có thể sử dụng mẫu phiếu khảo sát với học
viên, giáo viên, cán bộ quản lý, về công tác quản lý hoạt động dạy học của
của Trường Cao đẳng CNQP.
- Các phương pháp hỗ trợ: Trao đổi, phỏng vấn với học viên, giáo viên,
cán bộ quản lý.
- Phương pháp thực nghiệm
- Nhóm phương pháp phân tích, xử lí số liệu
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học tiếng Anh
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại

trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng.

6

z


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm dạy học và bản chất của dạy học
* Khái niệm dạy học
Dạy học là một hiện tượng xã hội, là sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức
và kinh nghiệm, được truyền từ người này sang người khác, là dạy cho người
khác học và biết cách học.
Trong lịch sử nghiên cứu và thực tiễn dạy học, có nhiều cách lý giải
khác nhau về dạy học tuỳ thuộc góc độ tiếp cận:
- Dạy học từ góc độ người dạy, họ quan niệm dạy học là sự truyền đạt,
cung cấp thông tin cho học sinh (Lý thuyết xử lý thông tin), người thầy là
trung tâm của quá trình dạy học nghĩa là thầy có kiến thức gì cung cấp cho
học sinh kiến thức đó.
- Dạy học xuất phát từ góc độ người học. Dạy là giúp người học lĩnh
hội những gì cần thiết theo nhu cầu của người học (Phái nhà trường mới).
Người học là trung tâm của quá trình dạy học, người học cần học gì thầy dạy
cái đó, thầy có vai trị bộc lộ khả năng, nhu cầu, năng lực nhận thức của người
học và đáp ứng những yêu cầu đó cầu người học.
- Góc độ tiếp theo có cách nhìn dung hồ hơn, dạy học là cơng việc
chun biệt của thầy nhằm giúp học sinh học được. Dạy học là dạy cho người
khác học không chỉ kiến thức khoa học mà cả những kỹ năng xã hội; dạy cho
người khác học có ý chí, có nhu cầu, động cơ, có cảm xúc và khát vọng; học

có chất lượng và hiệu quả cao; học có phương pháp, có mục đích; học thơng
qua sự trao đổi, chia sẻ và hợp tác; học để đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu
cầu phát triển của cá nhân người học.

7

z


Dạy học được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò, giữa các
người học với nhau, giữa dạy học với xã hội; là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, trong dạy học, ngồi sự tương tác nhận thức cịn có
những tương tác quan trọng khác như tương tác văn hoá, tâm lý, xã hội.
* Bản chất của dạy học
Dạy học là một hiện tượng xã hội, một dạng hoạt động thực tiễn của
con người, dạy học tồn tại như một hệ thống hồn chỉnh, thể hiện ở chỗ:
- Nó bao gồm một số nhân tố; mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, người dạy, người học, kết quả.
- Giữa chúng có các mối liên hệ;
- Có nhiều tầng bậc dọc và ngang, mỗi nhân tố lại là một hệ thống độc
lập tương đối.
1.1.2. Khái niệm quá trình dạy học
- Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" (31, tr25)
- Theo Pha ̣m Viế t Vươ ̣ng t rong QTDH, vai trò của người thầy là định
hướng, tổ chức điều khiển, thực hiện việc điều khiển, thực hiện việc truyền
thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách khoa học, do đó ln

có vai trị và tác dụng chỉ đạo. Người học tiếp thu một cách có ý thức tự giác,
tích cực tự lực và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành
năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo
của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân [ 35, tr.68].
- QTDH là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn
tại như “là một hệ thống tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học,
hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra

8

z


nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và
hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo”.
- QTDH là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Cả hai
quá trình sư phạm: QTDH và QTGD đều hướng tới mục đích chung là phát
triển nhân cách tồn vẹn của HS. Chức năng chủ yếu của hoạt động giáo dục
là hình thành niềm tin, lý tưởng, tình cảm, thái độ, cách ứng xử trong các mối
quan hệ XH.
Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển và là một quá
trình điều khiển được.
1.2.3. Cấu trúc của quá trình dạy học
* Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
khái niệm khoa học, học và dạy.
- Khái niệm khoa học (tri thức) là nội dung của bài học và là đối tượng
của sự lĩnh hội bởi học sinh; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết
định lơgíc của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
- Hoạt động học (người học) là yếu tố khách quan thứ hai quy định
lơgíc của q trình dạy học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và

quy luật lĩnh hội của học sinh (quy ước gọi là tâm lý học lĩnh hội) có ảnh
hưởng quyết định đến việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức
năng thống nhất với nhau; lĩnh hội và tự điều khiển.
- Hoạt động dạy (người dạy) gồm hai chức năng truyền đạt và điều
khiển, luôn luôn tương tác và thống nhất với nhau.
* Cấu trúc của q trình dạy học có thể diễn tả trực quan bằng sơ đồ
dưới đây

9

z


Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học
KHÁI NIỆM KHOA HỌC (ND DH)

DẠY

HỌC

Truyền đạt

Lĩnh hội

Cộng tác
Điều khiển

Mơi trường kinh
tế - xã hội chính trị, khoa
học - công nghệ


Tự điều khiển

1.1.4. Bản chất và nội dung của quá trình dạy học
* Bản chất của quá trình dạy học
Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, được thể hiện trong và
bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân theo
logíc khách quan của nội dung dạy học, chỉ trong sự tác động qua lại giữa thầy
và trị thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học, sự phá vỡ mối liên hệ tác
động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự tồn vẹn đó.
QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự tổ chức, chỉ đạo
của GV, là q trình có tính hai mặt: dạy và học. QTDH có hai nhân tố trung
tâm: hoạt động dạy và hoạt động học, hai hoạt động này thống nhất với nhau
và phản ánh tính chất hai mặt của QTDH, có thể coi học là một hệ thống con
giữa HS và tài liệu học tập. Trong hệ thống dạy và học, sự tác động qua lại,
nhất là sự tác động của dạy mà thầy là chủ thể xét cho đến cùng là nhằm thúc
đẩy hoạt động nhận thức của HS, được tổ chức một cách riêng biệt dưới sự tổ
chức chỉ đạo hướng dẫn của GV nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học cụ thể:

10

z


nhiệm vụ trí dục, phát triển, giáo dục (hay dạy học kiến thức, dạy học kỹ
năng, phương pháp và dạy học thái độ).
Q trình nhận thức của HS có thể diễn ra theo hai con đường ngược
chiều nhau, đó là con đường từ cụ thể đến trừu tượng, từ đơn nhất đến khái
quát và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ khái quát đến đơn nhất. Vì
vậy trong QTDH, người thầy giáo cần tận dụng cả hai con đường này một cách

hợp lý nhất, nhằm giúp học sinh thu được kết quả tối ưu và quá trình nhận thức
của HS là quá trình phản ánh thế giới quan vào đầu óc các em. Với tư cách là
một thực thể XH có ý thức, HS có khả năng thu được những phản ánh khách
quan về nội dung và chủ quan hình thức, nghĩa là về nội dung HS có khả năng
phản ánh đúng bản chất và những qui luật của thế giới khách quan.
QTDH là một hệ toàn vẹn, các nhân tố của nó tác động lẫn nhau theo
qui luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất
biện chứng:
- Giữa dạy và học
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy
- Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học
QTDH là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa chủ thể thầy - các thể HS,
HS - HS, thầy - nhóm - HS. Sự tương tác theo kiểu cộng đồng - hợp tác giữa
dạy và học là yếu tố duy trì và phát triển sự thống nhất của QTDH nghĩa là
chất lượng dạy học. Dạy tốt, học tốt chính là đảm bảo được ba phép biện
chứng: sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển, tự điều khiển, có đảm bảo
hệ nghịch thường xuyên bền vững.
Qui luật chi phối QTDH có thể phát biểu như sau: Xuất phát từ lơgíc
của khái niệm khoa học và lơgíc lĩnh hội của HS, thiết kế cơng nghệ dạy học
hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch, để
cuối cùng làm cho HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm
khoa học, phát triển năng lực hình thành thái độ.

11

z


* Nợi dung của q trình dạy học
Nơ ̣i dung da ̣y ho ̣c là hê ̣ thố ng tri thức khoa ho ̣c đươ ̣c cho ̣n lo ̣c


, phản

ánh trình độ phát triể n của khoa ho ̣c và công nghê ̣ hiê ̣n đa ̣i .
Là nội dung của các bộ phận hợp thành QTDH. Các quá trình bộ phận
này có những mục tiêu và nhiệm vụ riêng nhưng đều phải góp vào việc thực
hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà truờng.
1.2. Quản lý nhà trƣờng và quản lý quá trình dạy học
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý phát triển gắn với tiến trình lịch sử của nhân loại, trở thành các
quan điểm quan trọng đối với các nhà triết học, nhà chính trị dưới các chế độ
chính trị, xã hội khác nhau. Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều cơng
nhận tính thiết yếu của quản lý (QL), QL đã trở thành một hoạt động phổ
biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp và có liên quan đến mọi người.
Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung.
- Theo Các Mác “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay
cùng nhau, được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện
chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác
với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó, “Một người chơi vì nhu cầu
riêng lẻ tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [22, tr.408].
- Theo ƠMarốp (Liên xơ) thì “Quản lý” là tính tốn sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
- Theo WTaylor: Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ rằng chính


12

z


xác cái gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
tiền nhất”.
- Theo Rônđacốp: Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự
hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
- Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình
định hướng, q trình có mục tiêu, là một hệ thống, là quá trình tác động đến
hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
- Hoạt động quản lý là hoạt động có tính định hướng, có chủ định của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.1].
- Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó có các cá
nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định.
- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra [17, tr.1].
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
đã gắn với loại hình quản lý, từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác
nhau, nhưng khái niệm sau đây được nhiều người có cùng quan điểm hơn cả:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý, trong một tổ chức chính trị, văn hố, kinh tế, xã hội,

bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và

13

z


biện pháp cụ thể, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu mong muốn
thông qua kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra”.
1.2.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý, là tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, trong giáo dục, đó là tác động của
nhà quản lý giáo dục, đến tập thể GV, HSSV và các lực lượng giáo dục khác
nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
Bản chất đó được thể hiện ở sơ đồ 1 sau đây:
Sơ đồ 1.3: Mơ hình về quản lý

Chủ thể QL

Khách thể
QL
Mục tiêu
QL

Nội dung
QL

Cơng cụ, PP
QL


Trong đó:
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một tổ chức.
+ Khách thể quản lý là con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
+ Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể QL đối với
đối tượng QL.

14

z


+ Công cụ quản lý là các phương tiện tác động của chủ thể QL tới
khách thể QL.
+ Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể QL.
+ Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của đối tượng QL được xác
định bởi nhiệm vụ QL và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá
trình thực hiện QL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm
vụ của tổ chức giao.
1.2.3. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt cơ bản mà
thông qua đó chủ thể quản lý tác động, điều hành ở mọi cấp, các cơng trình
nghiên cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chưa thật đồng nhất trong
thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 4
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
* Kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của quản lý giúp chủ thể tiếp cận
mục tiêu một cách hợp lý và khoa học, kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó, kế hoạch là nền tảng của quản lý.

Chức năng kế hoạch hố có 3 nội dung cơ bản sau:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu.
* Tổ chức là quá trình thành lập cơ cấu tổ chức; qui định về quan hệ và
về lối làm việc của tổ chức; sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các bộ phận và từng thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt
động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật

15

z


lực và nhân lực, thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của người quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả
và có kết quả, q trình đó được gọi là thiết kế tổ chức, tổ chức là một công
cụ của quản lý. Hoạt động quan trọng thứ hai của tổ chức là tuyển dụng cán
bộ, nhân viên cho từng vị trí cơng tác của từng bộ phận.
Ernest Dale mơ tả chức năng tổ chức như một q trình gồm 5 bước:
- Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
- Phân chia tồn bộ cơng việc thành những nhiệm vụ để các thành viên
hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp
lơgíc. Đây gọi là bước phân công lao động.
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách lơgíc và hiệu quả, đây là bước phân
chia bộ phận.

- Thiết lập một cơ chế điều phối, sự liên kết hoạt động của các cá nhân,
các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến hành
những điều chỉnh cần thiết.
* Chỉ đạo còn có tên gọi khác là q trình điều khiển. Dù dưới tên gọi
nào thì chỉ đạo bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được các mục tiêu của tổ chức,
hay nói cách khác, chỉ đạo là khả năng gây ảnh hưởng, động viên và chỉ
dẫn/chỉ thị người khác nhằm đạt đến mục tiêu mong muốn. Tất nhiên, việc chỉ
đạo không chỉ bắt đầu khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất,
mà nó thấm sâu, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
Chỉ đạo tập trung vào các ưu tiên sau:
- Nhận thức, lĩnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tưởng, sứ mệnh
của hệ thống.

16

z


- Làm sáng tỏ được thực trạng vận động của hệ thống (gồm phân tích
các mâu thuẫn q trình phát triển), phát hiện ra nhân tố mới.
- Tổng kết được quy luật, tính quy luật xu thế phát triển của hệ thống.
- Đề xuất các phương án chiến lược phát triển hệ thống
* Kiểm tra đánh giá: là biện pháp của chủ thể lên khách thể nhằm đánh
giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, xem mục tiêu và
toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào. Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối
cùng của quá trình QL, đồng thời là tiền đề của quá trình QL tiếp theo.
Kiểm tra trong hoạt động quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm xác

định những chuẩn mực (tiêu chuẩn) thành tựu khi đối chiếu với các mục tiêu
đã được kế hoạch hoá; thiết kế một hệ thống thông tin phản hồi; so sánh thành
tựu hiện thực với các chuẩn mực đã định; xác định những lệch lạc và có đo
lường mức độ của chúng; tiến hành những hành động cần thiết để đảm bảo
rằng những nguồn lực của tổ chức được sử dụng một cách hiệu quả để đạt
được mục tiêu của tổ chức. Có 3 yếu tố cơ bản của cơng tác kiểm tra:
- Xây dựng chuẩn cho việc thực hiện các mục tiêu.
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh thực tiễn công việc và đối
chiếu kết quả với chuẩn
- Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động, trong trường hợp
cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
Trong hoạt động quản lý, các chức năng quản lý thực hiện hiệu quả hay
khơng phụ thuộc hồn tồn vào hệ thống thơng tin, thơng tin vừa là phương
tiện, vừa là công cụ tiến hành hiệu quả, liên kết chặt chẽ chức năng quản lý
trong hoạt động quản lý. Nếu thiếu hoặc sai lệch thơng tin, thì cơng tác QL
gặp nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, công tác quản lý kém
hiệu quả và thất bại. Vì vậy, mối quan hệ giữa các chức năng quản lý với vai
trị đặc biệt của hệ thống thơng tin quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây
[15, tr.190]:

17

z


Sơ đồ 1.4: Sự liên kết các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra


Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện việc giáo dục tồn diện đối với thế hệ trẻ, thành tích tập trung
nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự
tiến bộ của HSSV, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
“Nhà trường là vầng trán của cộng đồng” và đến lượt mình “cộng đồng
là trái tim của nhà trường”. Từ nhà trường, hai q trình “xã hội hố giáo
dục” và “giáo dục hố xã hội” quyện chặt với nhau để hình thành “xã hội học
tập”, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với
mục tiêu phát triển nhân văn đưa giáo dục cho mỗi người và huy động tiềm
năng, nguồn lực của xã hội cho giáo dục.
Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục thì giáo dục phải coi
nhà trường là nút bấm và quản lí nhà trường phải lấy quản lí việc dạy học là
khâu cơ bản, việc dạy học phải xuất phát và hướng vào người học, thực chất
quá trình QLNT là quá trình tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động
giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý những
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần cho quá trình dạy - học nhằm đạt
được mục đích của giáo dục đào tạo.

18

z



Quá trình giảng dạy - học tập trong nhà trường, cần được vận hành
đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu của nhà trường với
nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội.
Dưới đây là mơ hình khái qt các thành tố trong một nhà trường, dựa
trên tập bài giảng Giáo dục nhà trƣờng ngƣời thầy: Một số góc nhìn của
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo.
(M: Mục tiêu, N: Nội dung, P: Phương pháp, Th: Thầy, Tr: Trò)
Sơ đồ 1.5: Các thành tố trong quản lý nhà trƣờng
Môi trường quốc tế
Môi trường: KT, VH, XH, Gia đình, SX, Kinh doanh...
Hình thức
đào tạo

Th

M

Điều kiện

Nhà trƣờng

Tr

Quản lý

Mơi trường
N

P
Kiểm tra,

đánh giá

(Nguồn tập bài giảng “Giáo dục nhà trường: Một số góc nhìn” tr. 134
của PGS.TS Đặng Quốc Bảo)
Tóm lại, “Quản lý nhà trường là một quá trình tác động có ý thức (Tác
động thơng qua các chức năng quản lý, theo các nguyên tắc định hướng vào
mục tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tượng quản
lý...) của bộ máy quản lý nhà trường lên khách thể quản lý (Mọi người tham gia

19

z


quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trường, các nguồn lực, điều kiện cho hoạt
động giáo dục đào tạo của nhà trường)” làm cho các thành tố trong một nhà
trường vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đưa những kết quả quản lý đạt
được mục đích và chất lượng, hiệu quả mong muốn.
1.2.5. Quản lý quá trình dạy học
Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm làm cho QTDH vận hành theo đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện theo yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong
việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, phát triển đồng đều các
yếu tố của QTDH, tập trung chú yếu vào hoạt động dạy học và giáo dục đưa
hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu.
1.2.5.1. Mục tiêu quản lý quá trình dạy học
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng quản lý hay một số yếu tố cấu thành.
Mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt
được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ

thể quản lý. QTDH là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố vận động trong mối
quan hệ mật thiết với nhau nhưng đối tượng chủ yếu của quản lý QTDH là hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò theo mục tiêu dạy học đã đã đề ra.
Mục tiêu quản lý quá trình dạy học là chất lượng dạy học toàn diện cho
HSSV với các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hố, khoa học
kỹ thuật, thể chất được quy định trong mục tiêu giáo dục. Một cách chung
nhất, mục tiêu quản lý quá trình dạy học là:
- Bảo đảm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Bảo đảm quá trình dạy học đạt chất lượng, hiệu quả cao.

20

z


×