Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

TM Điện tử VN thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.76 KB, 44 trang )

Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết thơng mại điện tử là một lĩnh vực tơng đối mới ở
Việt Nam, rất đợc chính phủ cũng nh nhiều doanh nghiệp quan tâm. Cho đến
thời điểm này của năm 2006 đã có rất nhiều lí do để doanh nghiệp Việt Nam
phải quan tâm ứng dụng thơng mại điện tử vào kinh doanh để nâng cao sức
cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong thực trạng toàn cầu hóa và đặc biệt là
trong bối cảnh Việt Nam sẽ ra nhập WTO trong năm tới. Việc Việt Nam trở
thành thành viên của WTO vào ngày 7/11/2006 đã đem đến những cơ hội và
thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội dành cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thơng mại thế giới là rất rõ ràng, việc rỡ bỏ hàng rào thuế quan đồng thời
mở rộng thị trờng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có thể nhanh
chóng tiếp cận ngời tiêu dùng ở các thị trờng đầy tiềm năng nh Mỹ, Nhật Bản,
Liên minh Châu Âu EU tuy nhiên việc ra nhập tổ chức th ơng mại thế giới
cũng đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều thách thức đặc biệt là
sức ép của sự cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp nớc ngoài và giữa các doanh
nghiệp trong nớc nhằm tìm kiếm khách hàng, đối tác cũng nh tranh giành thị
phần. Từ thực tế đó việc phát triển thơng mại điện tử ở mỗi doanh nghiệp đợc
đặt ra nh một vấn đề vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên việc phát triển thơng mại
điện tử không phải là một công việc đơn giản có thể làm trong thời gian ngắn,
điều này đòi hỏi chính phủ cũng nh các doanh nghiệp phải cố gắng nỗ lực hết
mình để có thể hoàn thiện và phát triển thơng mại điện tử Việt Nam trong thời
gian sắp tới. Từ những lí do trên và đồng thời là một sinh viên đại học Kinh tế
quốc dân, một cử nhân tin học kinh tế trong tơng lai em nhận thấy rằng việc
nghiên cứu thực trạng của thơng mại điện tử Việt Nam và từ đó đề ra những
giải pháp thiết thực đã trở thành một vấn đề cấp thiết. Trong nội dung bài viết
này em xin nêu lên thực trạng của thơng mại điện tử Việt Nam và các giải
pháp nhằm hoàn thiện cũng nh thúc đẩy thơng mại điện tử Việt Nam phát triển
trong thời gian sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy
đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.


Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
1
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Chơng I: lý luận chung về thơng mại điện tử
I. T
hơng mại điện tử và lịch sử phát triển của thơng mại điện tử
1.Khái niệm thơng mại điện tử
Khái niệm thơng mại điện tử theo nghĩa hẹp
Khái niện thông dụng: Thơng mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch
vụ thông qua các phơng tiện điện tử, nhất là Internet và các mạng viễn thông
khác.
Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dơng, 1997: Thơng mại điện tử là
các giao dịch thơng mại về hàng hóa và dịch vụ đợc thực hiện thông qua các
phơng tiện điện tử .
Theo EITO,1997: Thơng mại điện tử l vic thc hin cỏc giao dch kinh
doanh cú dn ti vic chuyn giao giỏ tr thụng qua cỏc mng vin thụng
Theo cục Thống kê Hoa Kỳ, 2000: Thơng mại điện tử l vic hon thnh
bt k mt giao dch no thông qua mt mng mỏy tớnh lm trung gian m
bao gm vic chuyn giao quyn s hu hay quyn s dng hng hoỏ v
dch v
Khái niệm thơng mại điện tử theo nghĩa rộng
Thơng mại điện tử là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên
quan đến các tổ chức hay cá nhân. Thơng mại điện tử là việc tiến hành hoạt
động thơng mại sử dụng các phơng tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin
số hóa
Theo UNCITAD, 1998: Thơng mại điện tử bao gm vic sn xut, phõn
phi, marketing, bỏn hay giao hng hoỏ v dch v bng cỏc phng tin
in t.
Theo EU: Thơng mại điện tử bao gm cỏc giao dch thng mi thụng qua
cỏc mng vin thụng v s dng cỏc phng tin in t. Nú bao gm

TMT giỏn tip (trao i hng hoỏ hu hỡnh) v TMT trc tip (trao i
hng hoỏ vụ hỡnh).
Theo OECD: Thơng mại điện tử gm cỏc giao dch thng mi liờn quan
n cỏc t chc v cỏ nhõn da trờn vic x lý v truyn i cỏc d kin ú
c s hoỏ thụng qua cỏc mng m (nh Internet) hoc cỏc mng úng
cú cng thụng vi mng m (nh AOL)
Theo WTO: Thng mi in t bao gm vic sn xut, qung cỏo, bỏn
hng v phõn phi sn phm c mua bỏn v thanh toỏn trờn mng
Internet, nhng c giao nhn cú th hu hỡnh hoc giao nhn quan
internet di dng s hoỏ
Theo AEC: Thng mi in t l lm kinh doanh cú s dng cỏc cụng
c in t, nh ngha ny rng, coi hu ht cỏc hot ng kinh doanh t
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
2
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
n gin nh mt cỳ in thoi giao dch n nhng trao i thụng tin
EDI phc tp u l thng mi in t.
2.Lịch sử phát triển thơng mại điện tử
Thng mi in t t khi ra i n nay cú nhiu tờn gi khỏc nhau
nh: online trade, cyber trade, electronic business, paperless commerce
(trade), electronic commerce, e-commerce. Quá trình hình thành thơng mại
điện tử gắn liền với lịch sử phát triển của Internet. Mạng thông tin Internet
chính là cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của thơng mại điện tử. Do đó nhắc đến
lịch sử và sự hình thành thơng mại điện tử không thể không nhắc đến lịch sử
phát triển của Internet.
Sự ra đời và phát triển của Internet
1962: ý tng u tiờn v mng kt ni cỏc mỏy tớnh vi nhau (J.C.R.
Licklider)
1965: mng gi cỏc d liu ú c chia nh thnh tng packet, i theo cỏc
tuyn ng khỏc nhau v kt hp li ti im n (Donald Dovies);

Lawrence G. Roberts ú kt ni mt my tnh Massachussetts vi mt
my tnh khc California qua ng dõy in thoi
1967: ễng ny xut ý tng mng ARPANET - Advanced Research
Project Agency Network ti mt hi ngh Michigan; Cụng ngh chuyn
gúi tin - packet switching technology em li li ớch to ln khi nhiu mỏy
tớnh cú th chia x thụng tin vi nhau; Phỏt trin mng mỏy tớnh th nghim
ca B quc phng M theo ý tng ARPANET
1969: Mng ny c a vo hot ng v l tin thõn ca Internet;
Internet - liờn mng bt u xut hin khi nhiu mng c kt ni vi nhau
1972: Th điện tử bắt đầu đợc sử dụng (Ray Tomlinson)
1973: ARPANET ln u tiờn c kt ni ra nc ngoi, ti trng i hc
London
1984: Giao thc chuyn gúi tin TCP/IP (Transmision Control Protocol v
Internet Protocol) tr thnh giao thc chun ca Internet; h thng cỏc tờn
min DNS (Domain Name System) ra i phõn bit cỏc mỏy ch; c
chia thnh sỏu loi chớnh;
- .edu (education) cho lnh vc giỏo dc
- .gov (government) thuc chớnh ph
- .mil (miltary) cho lnh vc quõn s
- .com (commercial) cho lnh vc thng mi
- .org (organization) cho cỏc t chc
- .net (network resources) cho cỏc mng
1990: ARPANET ngng hot ng, Internet chuyn sang giai on mi
1991: Ngụn ng ỏnh du siờu vn bn HTML (HyperText Markup
Language) ra i cựng vi giao thc truyn siờu vn bn HTTP (HyperText
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
3
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Transfer Protocol), Internet ú thc s tr thnh cng c c lc vi hng
lot cỏc dch v mi.

WWW ra i, em li cho ngi dựng kh nng tham chiu t mt vn bn
n nhiu vn bn khỏc, chuyn t c s d liu ny sang c s d liu khỏc
vi hnh thc hp dn v ni dung phong phỳ.
Internet v Web l cụng c quan trng nht ca TMT, giỳp cho TMT
phỏt trin v hot ng hiu qu.
Mng Internet c s dng rng rói t nm 1994
Cụng ty Netsscape tung ra cỏc phn mm ng dng khai thỏc thụng tin
trờn Internet vo thỏng 5 nm 1995
Cụng ty Amazon.com ra i vo thỏng 5 nm 1997
Cụng ty IBM tung ra chin dch qung cỏo cho cỏc mụ hỡnh kinh doanh in
t nm 1997...
Sự ra đời và phát triển của thơng mại điện tử
So với Internet, thơng mại điện tử ra đời muộn hơn do thơng mại điện tử
là một ứng dụng của Internet. Tuy nhiên, trong những năm gần đây chúng ta
có thể thấy rằng thơng mại điện tử đã có những bớc phát triển vợt bậc và đòi
hỏi Internet phải phát triển hơn nữa để đáp ứng các nhu cầu của thơng mại điện
tử.
Bắt đầu hình thành từ năm 1970, thơng mại điện tử lúc này đơn giản chỉ
có dịch vụ chuyển tiền điện tử, tuy nhiên cũng chỉ mới giới hạn ở các cơ quan,
ngân hàng lớn và một số nhà kinh doanh mạo hiểm. Lúc này số lợng các giao
dịch cha nhiều, do có ít chủ thể dám tham gia vào lĩnh vực mới mẻ này, một
nguyên nhân khác làm cho thơng mại điện tử không thể phát triển mạnh mẽ
ngay trong giai đoạn này là do cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn đặc biệt là hệ
thống mạng Internet lúc này còn cha phát triển mạnh.
Hình thức phát triển tiếp theo của thơng mại điện tử là truyền dữ liệu điện
tử (EDT), sự phát triển của hình thức này đã góp phần tạo ra nhiều ứng dụng
hơn trong thơng mại điện tử giai đoạn này nh các thông tin về thị trờng cổ
phiếu đặc biệt th ơng mại điện tử trong giai đoạn này đợc ứng dụng vô cùng
mạnh mẽ trong lĩnh vực bu chính viễn thông.
Vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX, khi Internet bắt đầu đợc thơng mại

hóa thì thuật ngữ thơng mại điện tử chính thức ra đời cùng với hàng loạt các
ứng dụng. Nhận thấy tác dụng vô cùng to lớn của thơng mại điện tử đối với
việc kinh doanh, đặc biệt là đối với quá trình trao đổi phân phối sản phẩm, các
doanh nghiệp đã bắt đầu áp dụng thơng mại điện tử và phát triển nó trong tổ
chức doanh nghiệp của mình.
Trong hai năm 1998 và 1999, sự ra đời và phát triển của hàng loạt các
phần mềm ứng dụng trong thơng mại điện tử, cùng với những kinh nghiệm đợc
đúc rút trong quá trình bán hàng, quảng cáo, đấu giá các doanh nghiêp nhận
thấy lợi ích vô cùng to lớn của các website thơng mại điện tử, từ đó hàng loạt
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
4
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
các doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng cho mình những trang web riêng
nhằm quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp cũng nh trao đổi hàng hóa và dịch
vụ. Doanh thu từ việc bán hàng qua mạng của các doanh nghiệp này ngày một
tăng, cho thấy lợi ích cũng nh tiềm năng của hoạt động thơng mại điện tử.
Hình:Thống kê doanh thu và sự tăng trởng thơng mại điện tử ở Hoa Kỳ
(Nguồn: Cục Thống kê Hoa Kỳ)
Nhìn vào bảng số liệu trên đây ta có thể nhận thấy rằng tuy tổng doanh
thu từ thơng mại điện tử còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ bé trong giai đoạn này,
nhng chúng ta cũng có thể nhận thấy sự tăng trởng nhanh của thơng mại điện
tử.
Cho đến hiện nay, thơng mại điện tử thực sự đã trở thành một phần không
thể thiếu của nền kinh tế quốc dân, với hàng loạt các ứng dụng vô cùng phong
phú trên nhiều lĩnh vực.
Dự đoán với đà phát triển nh hiện nay, trong tơng lai, thơng mại điện tử sẽ
dần thay thế các phơng thức trao đổi thông thờng.
II. ả
nh hởng của thơng mại điện tử đối với nền kinh tế quốc dân
Tác dụng tích cực đầu tiên mà thơng mại điện tử mang lại cho nền kinh tế

quốc dân chính là nâng cao mức sống của đại đa số ngời dân, do các hàng hóa
và dịch vụ đợc bán theo hình thức thơng mại điện tử không cần các chi phí quá
lớn cho quảng cáo, tiếp thị, kho, bến bãi chứa hàng nên giảm đợc giá bán, giúp
những ngời trớc đây không có khả năng mua hàng thì nay có thể mua do hàng
hóa giá rẻ hơn. Ngoài ra, nhờ có thơng mại điện tử, những ngời không có điều
kiện đi xa để mua hàng thì nay cũng đợc đáp ứng thông qua đặt hàng qua
mạng.
Thơng mại điện tử góp phần nâng cao thu nhập quốc dân, nhờ có thơng
mại điện tử mà các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong quá trình tìm kiếm
đối tác, bạn hàng từ đó có thể tìm và ký kết nhiều hợp đồng hơn, tạo công ăn
việc làm cho công nhân viên nâng cao mức sống công nhân và đồng thời nâng
cao thu nhập quốc dân.
Thơng mại điện tử tạo điều kiện dễ dàng mang đến những dịch vụ công
cộng nh giáo dục, y tế đặc biệt là giáo dục thông qua các kênh đào tạo trực
tuyến trên các website giáo dục của chính phủ.
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
5
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Thơng mại điện tử góp phần cải thiện giao thông do những ngời mua sắm
không phải ra khỏi nhà mà vẫn có thể mua đợc hàng hóa họ cần, do đó giảm
thiểu đợc lu lợng phơng tiện tham gia giao thông, giảm tai nạn
Thơng mại điện tử góp phần bảo vệ môi trờng nh giảm thiểu lợng giấy
dùng trong quảng cáo, in ấn tờ rơi
III. ả
nh hởng của thơng mại điện tử đối với doanh nghiệp
Thơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, vơn tới nhiều
quốc gia, các khu vực rộng lớn trên toàn thế giới. Với chi phí rất thấp, một
doanh nghiệp có thể nhanh chóng tìm đợc nhiều khách hàng, nhà cung cấp tốt
và các đối tác kinh doanh phù hợp.
Thơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp giảm thiểu đợc chi phí phát

sinh trong quá trình sản xuất, phân phối cất giữ hàng hóa, các giấy tờ thông
báo bằng văn bản
Thơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp phát triển và nâng cao quản lý
kiểu dây chuyền, giảm thời gian kiểm kê tính toán.
Thơng mại điện tử giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng năng suất bán hàng.
Quảng bá, nâng cao hình ảnh của công ty, cải thiện đợc dịch vụ khách
hàng, đơn giản hóa đợc các quy trình, tổ chức thời gian hợp lý
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
6
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG ii: THựC TRạNG Và GIảI PHáP CHO
THƯƠNG MạI ĐIệN Tử ở Việt Nam
I. Thực trạng của thơng mại điện tử Việt Nam.
1. Chính sách và pháp luật về thơng mại điện tử Việt Nam
1.1 Chính sách
Về mặt chính sách, năm 2005 và 2006 đã đánh dấu một bớc phát triển
quan trọng của thơng mại điện tử Việt Nam với nhiều văn bản chính sách đã đ-
ợc ban hành. Trong đó, quan trọng nhất, liên quan trực tiếp đến hoạt động th-
ơng mại điện tử là Kế hoạch tổng thể phát triển thơng mại điện tử giai đoạn
2006 2010. Ngoài ra, còn có các chính sách liên quan đến phát triển hạ tầng
chung về công nghệ thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp úng dụng công nghệ
thông tin trong quản lí, v.v
1.1.1 Kế hoạch phát triển thơng mại điện tử giai đoạn 2006-2010
Với những thách thức to lớn đặt ra trớc mắt đồng thời nhận thức rõ ràng
tầm quan trọng của việc phát triển thơng mại điện tử, ngày 15/9/2005, Thủ t-
ớng Chính phủ đã kí Quyết định số222/2005/QĐ_TTg phê duyệt kế hoạch
tổng thể phát triển thơng mại điện tử giai đoạn 2006-2010. Với quan điểm
phát triển thơng mại điện tử góp phần thúc đẩy thơng mại và nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, Nhà nớc đóng vai trò tạo lập môi trờng pháp

lí và cơ chế chính sách thuận lợi, đồng thời cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ
hoạt động thơng mại điện tử, phát triển thơng mại điện tử cần đợc gắn kết
chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông.
( trích Báo cáo thơng mại điện tử 2005).
Kế hoạch tổng thể đề ra 4 mục tiêu chủ yếu cho thơng mại điện tử vào năm
2010:
Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch loại
hình B2B
Khoảng 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích của
thơng mại điện tử và tiến hành giao dịch thơng mại điện tử loại hình
B2C hoặc B2B.
Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thơng maih điện tử loại
hình B2C hoặc C2C.
Các chào thầu mua sắm Chính phủ đợc công bố trên Trang tin điện tử
của các cơ quan Chính phủ và ứng dụng giao dịch thơng mại điện tử
trong mua sắm chính phủ.
Mục tiêu đã rõ ràng nhng để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra đòi hỏi sự cố
gắng nỗ lực của chính phủ, các ngành các cấp cũng nh tất cả các doanh nghiệp.
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
7
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp

Hình: Quyết định phê duyệt KH phát triển TMDT giai đoạn2006-2010
(Nguồn: www.ecvn.gov.vn )
Nh vậy ta có thể nhận thấy rằng đây chính là văn bản chính sách đầu tiên của
Việt Nam mang tính định hớng cho sự phát triển thơng mại điện tử, trong đó
nêu rõ quan điểm của chính phủ Việt Nam và những hớng u tiên trong thời
gian tới. Đây chính là tín hiệu đáng mừng cho tất cả những doanh nghiệp đã và
đang quan tâm đến thơng mại điện tử đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có

thể mạnh dạn hơn trong quá trình đầu t vào thơng mại điện tử .
1.1.2 Chiến lợc phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hớng đến năm 2020
Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đặc biệt là sự phát
triển của Internet chính là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển
thơng mại điện tử . Nắm bắt đợc vấn đề này, đồng thời xác định công nghệ
thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào
tăng trởng kinh tế, Nhà nớc đã có nhiều văn bản chính sách định hớng phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông cho từng thời kì. Nổi bật nhất là vào
năm 2005, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết Định số 246/2005/QĐ-TTg
ngày 6/10/2005 phê duyệt Chiến lợc phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam đến năm 2010 và định hớng đến năm 2020.
Chiến lợc đề ra 4 mục tiêu chính sau đây:
ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong các
ngành lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế. Phát triển Việt Nam điện
tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, giao dịch và thơng mại
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
8
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực
ASEAN.
Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trở thành công
nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trởng 20-25%/năm, đạt tổng doanh
thu 6-7 tỷ USD vào năm 2010.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ kín trên cả nớc với
thông lợng lớn, tốc độ và chất lợng cao, giá rẻ
Đào tạo ở các khoa công nghệ thông tin và truyền thông trọng điểm
đạt trình độ và chất lợng tiên tiến trong khu vực ASEAN.
(trích Báo cáo thơng mại điện tử Việt Nam 2005)
Chiến lợc có 4 nội dung chính:

Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông
Trong 4 nội dung của chiến lợc phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông vừa nêu trên thì việc xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử đợc đề
cập đến trong nội dung thứ nhất. Theo đó Công nghệ thông tin và truyền
thông phải đợc ứng dụng mạnh mễ trong các ngành dịch vụ kinh tế, 50-70%
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều
hành, quảng bá thơng hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trờng, giám sát, tự động hóa
các quy trình sản xuất Hơn 50% doanh nghiệp tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh thực hiện báo cáo thống kê, khai báo thuế và đợc phép kinh
doanh qua mạng.
( Trích Báo cáo thơng mại điện tử Việt Nam 2005 )
Trong số các chơng trình trọng điểm đợc nêu trong chiến lợc có hai trơng
trình liên quan trực tiếp tới thơng mại điện tử :
Xây dựng hệ thống thông tin thơng mại và doanh nghiệp Việt Nam
Xây dựng triển khai chơng trình xúc tiến thơng mại điện tử, tham gia
chơng tình e_ASEAN về thơng mại điện tử chuẩn bị hội nhập quốc tế
1.1.3 Các chính sách khác
Ngoài hai chính sách đã đề cập ở trên thì trong năm 2005 chính phủ
cũng đã đa ra một số chính sách khác nhằm hỗ trợ, thúc đẩy thơng mại điện tử
Việt Nam phát triển nh:
Kế hoạch tổng thể phát triển chính phủ điện tử Việt Nam đến năm
2010
Dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam (
Quyết định số 777/QDD-TTg phê duyệt ngày 10/8/2005)
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
9
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp

Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội
nhập và phát triển giai đoạn 2005 2010 ( Quyết định số 191/2005/
QĐ-TTg ngày 29/7/2005 )
1.2 Pháp Luật
Song song với việc đa ra các chính sách, năm 2005 cũng là năm chính
phủ đẩy mạnh việc hình thành và bổ xung các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến thơng mại điện tử.
1.2.1 Luật Giao dịch điện tử
Ngày 29/11/2005, Luật giao dịch điện tử đã đợc Quốc hội khóa XI, kì họp
thứ 8 thông qua và có hiệu lực từ ngày1/3/2006. Luật gồm 8 chơng, 54 điều
quy định về thông điệp dữ liệu, chữ kí điện tử và chứng thực chữ kí điện tử,
giao dịch điện tử của cơ quan nhà nớc, an ninh, an toàn, bảo vệ, bảo mật trong
giao dịch điện tử, giải quyết tranh chấp và xử lí vi phạm trong giao dịch điện
tử.
Luật giao dịch điện tử nhấn mạnh nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử
là tự nguyện, đợc sự thỏa thuận về việc lựa chọn công nghệ để thực hiện giao
dịch; trung lập về công nghệ, bảo đảm bình đẳng và an toàn.
Trong Luật Giao dịch điện tử cũng công nhận giá trị pháp lí của chữ kí
điện tử, nêu lên nghĩa vụ của bên ký, bên chấp nhận chữ ký và tổ chức cung
cấp dịch vụ chúng thực chữ ký điện tử.
Luật Giao dịch điện tử dành riêng một chơng đề cập đến giao dịch điện tử
của cơ quan nhà nớc. Cơ quan nhà nớc đợc chủ động thực hiện từng phần hoặc
toàn bộ các giao dịch trong nội bộ cơ quan hoặc với cơ quan khác của nhà nớc
bằng phơng tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn phơng
thức giao dịch với cơ quan nhà nớc nếu Cơ quan nhà nớc đó đồng thời chấp
nhận giao dịch theo phơng thức truyền thống và phơng tiện điện tử, trừ trờng
hợp pháp luật có qui định khác.
1.2.2 Luật thơng mại
Luật Thơng mại (sửa đổi) đợc Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. Với 9 chơng và 324 điều,

Luật Thơng mại đã mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Luật thơng mại năm
1997, không chỉ bao gồm mua bán hàng hóa mà còn điều chỉnh cả cung ứng
dịch vụ và xúc tiến thơng mại. Nhiều loại hình thơng mại mới đã đợc đề cập
đến, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến thơng mại điện tử.
Luật thơng mại là văn bản pháp lí nền tảng cho các hoạt động thơng mại,
trong đó có thơng mại điện tử . Điều 15 của Luật quy định: Trong hoạt động
thơng mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì đợc thừa nhận có giá trị pháp lí tơng đơng
văn bản
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
10
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Ngoài ra, một điều khoản khác liên quan đến thơng mại điện tử là khoản
4, điều 120, có nêu rõ Trng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ trên Internet là
một hình thức trng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ
Trong bối cảnh thơng mại điện tử đang ngày càng đợc các doanh nghiệp
nhận thức rõ về tầm quan trọng và có ứng dụng ở nhiều mức độ khác nhau thì
việc Luật Thơng mại sửa đổi ra đời góp phần giúp các doanh nghiệp có thể
vững tâm, tin tởng vào hớng phát triển thơng mại điện tử của mình.
1.2.3 Bộ luật dân sự
Bộ luật Dân sự đợc Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006 là một văn bản pháp luật quan
trọng điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ dân
sự. Trong bộ luật dân sự (sửa đổi) nhiều điều khoản có liên quan trực tiếp đến
thơng mại điện tử nh Khoản 1, Điều 124 có nêu rõ Giao dịch dân sự thông
qua phơng tiện điện tử dới hình thức thông điệp dữ liệu đợc coi là giao dịch
bằng văn bản
Bên cạnh các quy định về giao dịch dân sự, tài sản và các hình thức sở
hữu, Bộ luật dân sự cũng đề cập đến hợp đồng dân sự. Các quy định về hợp
đồng dân sự là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng nói chung, trong đó có hợp

đồng thơng mại điện tử .
Bộ luật dân sự đa ra quy định cụ thể về các trờng hợp giao kết, sửa đổi,
thực hiên, hủy bỏ hợp đồng. Đây là những quy định quan trọng có ảnh hởng
trực tiếp đến việc xây dựng và thực hiện hợp đồng trong giao dịch thơng mại
điện tử .
1.2.4 Luật Hải quan
Luật Hải quan (sửa đổi) đợc quốc hội khóa XI, kì họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. So với luật hải quan năm
2001, luật này có bổ xung một số quy định về trình tự khai hải quan điện tử,
địa điểm khai, hồ sơ khai hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng thơng mại điện tử .
Luật Hải quan là 1 văn bản pháp luật có đóng góp tích cực vào việc triển
khai chính phủ điện tử và thơng mại điện tử giai đoạn hiện nay.
1.2.5 Luật Sở hữu trí tuệ
Đợc quốc hội khóa XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành ngày 1/7//2006. Luật sở hữu trí tuệ thể hiện một bớc tiến trong
việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Luật sở hữu trí tuệ có một số điều khoản liên quan đến thơng mại điện tử
nh các quy định về các hành vi bị xem là xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan trong môi trờng điện tử nh cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp
quản lí kĩ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả, nghiêm cấm các hành vi cố ý xóa,
thay đổi thông tin quản lí quyền dới hình thức điện tử có trong tác phẩm mà
không đợc sự cho phép của chủ sở hữu quyền liên quan Tuy không có quy
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
11
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
định cụ thể liên quan đến lĩnh vực thơng miại điện tử nhng các nguyên tắc
trong luật sở hữu trí tuệ có thể áp dụng đối với môi trờng mới này. Sự ra đời
của luật sở hữu trí tuệ sẽ góp phần thúc đẩy thơng mại điện tử phát triển trong
tơng lai.

1.2.6 Luật công nghệ thông tin
Là một dự án luật đang đợc xây dựng nhng luật công nghệ thông tin đợc
dự đoán sẽ có nhiều tác động đến thơng mại điện tử do phạm vi điều chỉnh của
luật đề cập đến những quy dịnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong môi tr-
ờng điện tử.
Dự thảo luật công nghệ thông tin dành hẳn một mục về thơng mại điện tử,
bao gồm cá Điều từ 30 đên 33, trong đó có những quy định về nguyên tắc ứng
dụng công nghệ thông tin trong thơng mại (điều 30), website bán hàng (điều
31 ), cung cấp thông tin cho việc giao kết hợp đồng trên môi trờng mạng (điều
32 ), giải quyết hậu quả do lỗi nhập sai thông tin thơng mại trên môi trờng
mạng.
1.2.7 Nghị định vê thơng mại điện tử
Nôi dung nghị định chi tiết hóa việc sử dụng các loại văn bản giao dịch
trong thơng mại dới dạng thông điệp dữ liệu( gọi là chứng từ điện tử). Bên
cạnh việc quy định về giá trị pháp lý tơng đơng văn bản, giá trị pháp lí nh bản
gốc và giá trị pháp lý của chữ kí trong chứng từ điện tử, thời điểm, địa điểm
nhận và gửi chứng từ điện, Nghị định còn công nhận hợp đồng đợc giao kết từ
sự tơng tác giữa một hệ thống thông tin tự động và 1 cá nhân, hoặc giữa các hệ
thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý. Để đảm
bảo quyền lợi ngời tiêu dùng, Nghị định cho phép cá nhân mắc phải lỗi nhập
thông tin khi giao tiếp với một hệ thống thông tin tự động có thể rút bỏ phần
chứng từ điện tử có lỗi. Đối với các đề nghị giao kết hợp đồng thông qua hệ
thông thông tin, bên đa ra đề nghị phải cung cấp cho bên đợc đề nghị chứng từ
điện tử hoặc các chứng từ liên quan khác chứa những nội dung của hợp đồng
và các chứng từ này phải thỏa mãn điều kiện lu trữ và sử dụng đợc.
1.2.8 Một số văn bản quy phạm pháp luật khác
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật đã nêu trên thì trong năm 2005 và
năm 2006 chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản khác có ảnh hởng trực
tiếp cũng nh gián tiếp đến hoạt động thơng mại điện tử nh:
Ngày 11/8/2005, bộ trởng Bộ Bu chính Viễn thông ban hành Quyết

định số 27/2005 QDD-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet.
Thông t liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHDT
ngày14/7/2005 về quản lí đại lý Internet là một văn bản pháp luật gây
ra nghiều ý kiến về tác động đối với việc sử dụng và kinh doanh
Internet.
1.3 Các vấn đề còn tồn tại
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
12
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Mặc dù trong hai năm 2005 và 2006 mặc dù đã có nhiều chính sách và
nhiều văn bản quy phạm pháp luật ra đời, các chính sách và các văn bản quy
phạm pháp luật này đã hỗ trợ và có tác động tích cực đến sự phát triển của th-
ơng mại điện tử nói riêng và công nghệ thông tin nói chung tuy nhiên vẫn còn
tồn tại nhiều vấn đề bất cập trong chính sách của nhà nớc cũng nh các vấn đề
pháp lý nảy sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch thơng mại điện tử vẫn
cha đợc đề cập đến trong các bộ luật mới ban hành. Sau đây là một số vấn đề
còn tồn tại:
Tuy đã tạo đợc nền tảng pháp lí cho các giao dịch điện tử trong thơng
mại, nhng luật giao dịch điện tử vẫn không thể hiện hết những đặc trng
riêng của thơng mại điện tử .
Trong bối cảnh thơng mại điện tử hiện nay đang ngày càng đợc các
doanh nghiệp nhận thức rõ về tầm quan trọng và có ứng dụng ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên những quy định về thơng mại điện tử vẫn
cha đợc phản ánh một cách tơng xứng trong Luật Thơng mại
Các quy định về tài sản trong Bộ luật dân sự vẫn cha đề cập đến tài sản
ảo, khi mà giao dịch tài sản ảo hiện có xu hớng tăng rất nhanh, điều
này gây nhiều khó khăn khi có tranh chấp tài sản ảo xảy ra.
Các quy định trong luật công nghệ thông tin có nội dung đề cập trực
tiếp đến hoạt động thơng mại điện tử tuy nhiên còn cha đầy đủ.

Các quy định về quản lý tên miền vẫn còn nhiều vớng mắc, làm hạn
chế sự phát triển của hệ thống tên miền (.vn) và việc ứng dụng cung
cấp thông tin trên mạng dới tên miền quốc gia.
Trong danh mục đăng ký ngành nghề kinh doanh hiên nay không có
ngành nghề nào có tên thơng mại điện tử . Do vậy một số doanh
nghiệp mới thành lập muốn đăng kí kinh doanh hoạt động trong lĩnh
vực thơng mại điện tử không đợc đáp ứng.
Nh vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng mặc dù thơng mại điện tử Việt Nam
đã có những bớc phát triển vợt bậc trong thời gian 2 năm trở lại đây tuy nhiên
thơng mại điện tử ở Việt Nam vẫn còn có rất nhiều khó khăn hạn chế cần khắc
phục.
2. Bối cảnh xã hội và hạ tầng công nghệ cho thơng mại điện tử Việt
Nam
2.1 Bối cảnh xã hội
2.1.1Khái quát tình hình thơng mại
Thơng mại điện tử là một lĩnh vực rất mới mẻ, tuy nhiên trong những năm
gần đây thơng mại điện tử đã trở thành một ngành kinh doanh đợc rất nhiều
nhà đầu t quan tâm và thơng mại điện tử thực sự trở thành một ngành không
thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam sắp ra
nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Chính vì vậy tình hình phát triển của
ngành thơng mại có tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực thơng mại điện tử .
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
13
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Theo Vụ Hế hoạch-Đầu t của bộ thơng mại, năm 2005 và 2 quý đầu năm
2006, mặc dù gặp nhiều khó khăn nh hạn hán, dịch cúm gia cầm, giá cả tăng,
nhng tăng trởng của nền kinh tế quốc dân vẫn đạt tốc độ tăng trởng cao trong
năm 2005 và dự đoán sẽ đạt từ 8,2%đến 8,5% trong năm 2006.Tốc độ tăng
trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) cả năm 2005 đạt 8,4%. Trong đó
nông - lâm ng nghiệp 4,1%, công nghiệp và xây dựng 10,7%,dịch vụ 8,4%.

So với năm 2004, tỷ trọng của ngành nông lâm ng nghiệp đã giảm từ
21,8% xuống còn 20,7%, trong khi đó, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây
dựng tiếp tục tăng từ 40,1% lên 40,8%, ngành dịch vụ tăng từ 38,1% lên
38,5%. GDP bình quân đầu ngời đạt khoảng 640 USD.
(Nguồn Vụ Hế hoạch-Đầu t)
Cũng theo Vụ Hế hoạch-Đầu t, xuất khẩu cả năm 2005 đạt 32,233 tỷ
USD, tăng 21,6% so với năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài chiếm 57%, trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy xuất
khẩu của cả nớc. Ngoài ra trong năm 2005 lợng xuất khẩu tăng trên tất cả
các khu vực trên thế giới, trong đó thị trờng châu phi có tốc độ tăng cao nhất
(84%), châu Đại Dơng có tốc độ tăng cao thứ 2 (53%), thị trờng châu mỹ
tăng gần 22%, châu á tăng 21,6%, châu Âu tăng 6,7%
Hình:Kim ngạch XK năm 2004-2005
(Nguồn: Vụ kế hoạch và Đầu t, Bộ Thơng mại)
Nhập khẩu năm 2005 có kim ngạch 36,9 tỷ USD, thấp nhất kể từ năm
2002 đến nay. Cơ cấu tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu tập trung chủ yếu vào việc
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
14
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
phục vụ sản xuất và đầu t. Nh vậy nhập siêu năm 2005 khoảng 4,6 tỷ USD, đã
giảm mạnh so với năm 2003 và 2004.
Ngoài ra, cũng trong năm 2005 mặc dù có những diễn biến phức tạp của
tình hình giá cả tuy nhiên tổng mức lu chuyển hàng hóa và doanh thu trong cả
nớc ớc đạt 470 nghìn tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2004.
Nh vậy, chúng ta có thể nhận thấy đợc những tín hiệu rất lạc quan về tình
hình thơng mại Việt Nam, điều này ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển của
ngành thơng mại điện tử nói riêng và của cả lĩnh vực công nghệ thông tin nói
chung.
2.1.2Những thay đổi về mặt cơ cấu tổ chức
Trong năm 2005 và năm 2006 đã có một số thay đổi về mặt cơ cấu tổ

chức ở các cơ quan nhà nớc góp phần thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin đặc biệt là đối với thơng mại điện tử . Đó là sự ra đời của Cục ứng
dụng Công nghệ thông tin và trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(VnCERT). Bên cạnh đó hầu hết các tỉnh thành trong cả nớc đã thành lập Sở
Bu chính-Viễn thông. Sự ra đời của các tổ chức này có ý nghĩa quan trọng đối
với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và thơng mại điện
tử nói riêng.
Cục ứng dụng Công nghệ thông tin đợc thành lập theo quyết định số
08/2005/QĐ-BBCVT ngày 25/4/2005 của Bộ Bu chính-Viễn thông và bắt đầu
đi vào hoạt động vào 28/10/2005. Ngoài chức năng chính là ban hành các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin,
Cục còn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chơng trình, đề án, dự án về thúc
đẩy ứng dụng công nghệ thông tin , quản lý hoạt động của các tổ chứng
thực điện tử,
Ngày 20/12/2005, Thủ tớng Chínnh phủ đã ký Quyết định số
339/2005/QDD-TTg thành lập trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt
Nam. Trung tâm là một đơn vị của bộ Bu chính-Viễn thông và có các chức
năng nh sau:
Điều phối hoạt động ứng cứu sự cố máy tính trong các trờng hợp có
sự cố, cảnh báo kịp thời các vấn đề về an toàn mạng máy tính.
Tổ chức tham gia các hoạt động ứng cứu và đảm bảo an toàn cho các
mạng máy tính quan trọng.
Nghiên cứu, phát triển và phổ biến các công nghệ tiên tiến bảo đảm
an toàn mạng, tham gia xây dựng các tiêu chuẩn và chính sách quốc
gia về an ninh mạng.
T vấn đào tạo về bảo an mạng, thúc đẩy sự hình thành mạng lới các
đơn vị phản ứng nhanh với các sự cố máy tính trong các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
Đầu mối hợp tác quốc tế về lĩnh vực an toàn mạng
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b

15
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Sự ra đời của VnCERT là một bớc quan trọng thể hiện sự quan tâm của
nhà nớc đối với công tác bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu trong bối cảnh giao
dịch điện tử và thơng mại điện tử ngày càng phát triển
Nh vậy những chuyển biến rất tích cực về mặt cơ cấu tổ chức đã góp phần
làm cho các doanh nghiệp tham gia thơng mại điện tử có thể mạnh dạn, và tin
tởng hơn vào tiềm năng phát triển của lĩnh vực mà họ đã chọn.
2.1.3Những hỗ trợ của nhà nớc
Thủ tục hải quan điện tử
Hải quan là một trong những ngành đầu tiên tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc cung cấp dịch vụ công, cụ thể là thực hiện các thủ tục hải
quan. Sau một thời gian dung thử, đầu năm 2005 Tổng cục Hải quan bắt đầu
chuẩn bị cho việc triển khai hải quan điện tử. Ngày 20/6/2005, Thủ thớng
Chính phủ ban hành quyết định 149/2005/QĐ-TTg cho phép Tổng cục Hải
quan thí điểm triển khai thủ tục hải quan điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh
và Hải Phòng. Ngày 19/7/2005, Bộ trởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định
số 50/2005/QDD-TBC quy định quy trình thủ tục hải quan điện tử và Cục
Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh chính thức thực hiện thông quan điện tử
từ ngày 4/10/2005.
(Nguồn: Báo điện tử Vietnamnet_ 26/6/2006)
Hình: Quy trình thủ tục hải quan điện tử
(Nguồn: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê, Tổng Cục Hải quan)
Theo Cục Công nghệ thông tin và Thống kê, Tổng Cục Hải quan, lộ trình
triển khai thủ tục hải quan điện tử nh sau:
Giai doạn 1 (2005): Triển khai thủ tục hải quan điện tử tai Cục Hải quan
Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Hải Phòng
Giai đoạn 2 (từ 1/6/2006 đến 31/8/2006): Mở rộng triển khai cho 6 Cục
Hải quan có lợng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn gồm Đồng Nai, Bình D-
ơng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hà Nội, Quảng Ninh.

Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b
16
Thơng mại điện tử Việt Nam thực trạng và giải pháp
Giai đoạn 3 (từ 1/9/2006 đến 28/2/2007): Mở rộng số các đơn vị hải quan
và số các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, đồng thời mở
rộng phạm vi áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Việc thủ tục hải quan điện tử đợc đa vào áp dụng sễ tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển thơng mại điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong xuất,
nhập khẩu.
Hình: Hải quan Thành phố hồ Chí Minh triển khai hải quan điện tử
(Nguồn: )
Đăng ký và kê khai thuế qua mạng
Trong năm 2005, Tổng cục thuế đã có kế hoạch về đăng ký và kê khai
thuế qua mạng sau khi chính thức đa vào hoạt động trang web của tổng cục tại
địa chỉ . Hoạt động này sẽ giúp nâng cao đáng kể chất
lợng và hiêu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp của Tổng cục Thuế. Năm 2006
các dịch vụ trực tuyến này sẽ đợc triển khai.
Nh vậy việc ra đời các dịch vụ trực tuyến này của Tổng cục Thuế cũng đã
góp phần thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và thơng mại điện
tử nói riêng trong các doanh nghiệp.
Đấu thầu qua mạng
Đấu thầu các công trình và mua sắm tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nớc là một hoạt động phổ biến, tuy nhiên hoạt dộng đấu thầu từ trớc đến nay
chủ yếu vẫn thực hiện theo phơng pháp truyền thống thông qua hồ sơ tài liệu
giấy do các nhà thầu gửi đến.
Ngày 13/6/2003, Chính phủ đã ban hành nghị định số 66/2003/NĐ-CP
quy định các thông tin liên quan trong đấu thầu phải đợc đăng tải trên Hệ
thống thông tin đấu thầu do nhà nớc quản lý, cụ thể là Trang thông tin điện tử
về đấu thầu. Tuy nhiên mới chỉ có Bản tin Thông tin đấu thầu đợc Bộ Kế
Nguyễn Việt Hùng_Tin HọcKinh Tế 45b

17

×