Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực đông hà cam lộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.67 KB, 58 trang )

1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tránh đổ vỡ, phá sản và gia tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể tác
động đến thị trường và xã hội theo các cách khác nhau, trong đó khơng loại trừ cả
những hành vi tiêu cực như trốn thuế, cắt giảm chi phí sản xuất, bóc lột sức lao
động... Điều đó đặt ra yêu cầu cần có một thiết chế kiểm sốt, thơng qua kiểm tra
doanh nghiệp, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo hướng có lợi cho xã hội.
Trong những vấn đề về quản lý thuế thì cơng tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Vì kiểm tra là hoạt động thường xuyên, tất
yếu của quản lý nhà nước nói chung và quản lý về thuế nói riêng. Kiểm tra thuế có
mục tiêu đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, phát hiện
những hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế trên cơ sở đó có biện
pháp uốn nắn, chấn chỉnh và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế. Thực tiễn cho thấy nếu hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả sẽ làm tăng tính tự giác
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo,
không được coi trọng sẽ là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ pháp luật,
hậu quả không chỉ thiệt hại đến ngân sách Nhà nước mà còn tạo ra sự bất công đối
với

người

chấp hành

tốt

nghĩa

vụ


thuế.

Tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ, trong những năm qua công tác
kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trị và vị trí của
nó. Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện vẫn cịn những vấn đề tồn tại,
hạn chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục, hoàn thiện. Cho đến nay,
chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện liên quan đến nội dung này tại Chi cục
Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.
Vì vậy, với vai trị là một cơng chức đang công tác tại chi cục thuế, tôi lựa
chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ” làm Luận văn Thạc sỹ của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiển về cơng tác kiểm tra thuế và
đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp, luận văn tập
trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời gian
tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiển công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong giai đoạn 2017-2019.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời
gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiển liên quan đến
công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nói chung và đối với công tác kiểm tra thuế
đối với Chi cục thuế khu vực Đơng Hà – Cam Lộ nói riêng.
Các hồ sơ kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế khu vực Đông
Hà-Cam Lộ thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019.
Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày
20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ.
Về thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số
liệu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ
từ năm 2017 đến năm 2019. Những kiến nghị đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà –
Cam Lộ giai đoạn 2020-2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
+ Số liệu thứ cấp:
- Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phần mềm quản lý dữ liệu
chun mơn: BCTC (phần mềm hỗ trợ phân tích Báo cáo tài chính), TMS (phần mềm
quản lý thuế tập trung), TTR(hệ thống hỗ trợ kiểm tra ), TPR(hệ thống kiểm tra rủi ro)
- Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu NSNN của Chi cục

Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ từ năm 2017 - 2019.
- Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện cơng tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ từ năm 2017 - 2019.
- Các Báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Trị từ năm 2017 - 2019.
- Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website Tổng cục Thuế;
các bài viết trên Tạp chí Thuế...
- Các tài liệu khác có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp:


4

Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn các DN dựa trên số lượng các
DN mà Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ quản lý bàng phương pháp chọn
ngẫu nhiên 100 DN do Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ quản lý để tiến
hành điều tra.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Trên cơ sở các nguồn dữ liệu đã thu thập được nêu trên, tác giả tiến hành sử
dụng các phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp thơng kê mơ tả và các
phương pháp phân tích khác để phục vụ cho việc nghiên cứu và viết luận văn.
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
Các công cụ và kỹ thuật tính tốn được tác giả xử lý trên Microsoft Excel. Các
thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được tác giả phân tích, đánh giá
để rút ra kết luận.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp đối
chiếu, so sánh số liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ cấu giữa các chỉ tiêu
trong cùng một năm để thấy được sự biến động tăng, giảm, mức độ ảnh hưởng của
các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu.
5.Kết cấu của luận văn

Luận văn được trình bày theo kết cấu quy định của cơ sở đào tạo, cụ thể:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương I: Những vấn đề lý luận và thực tiển về công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ giai đoạn 2017-2019
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời gian tới.
Phần III: Kết luận và kiến nghị


5

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định
đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài
chính của xã hội, khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại
thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà
xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. Như vậy, thuế mang
tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà nước đã ban hành các loại thuế để
tạo lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử
dụng theo dự tốn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công
cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể

hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.
1.1.2. Bản chất của thuế
Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản
thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân
phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.


6

Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số
giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,...).
Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
1.1.3.1. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung
vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có những đặc trưng,
hình thức vận động và chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ
tài chính. Trong thế kỷ XIX thì đa số các ý kiến cho rằng thuế chỉ nên chủ yếu
giữ chức năng tài trợ cho Nhà nước nhưng đến nay thuế còn được sử dụng để
đạt nhiều mục tiêu khác nhau, thơng thường các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2
chức năng chủ yếu là: chức năng phân phối và chức năng điều tiết kinh tế.
 Chức năng phân phối
Ngay từ lúc ra đời, thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài
chính vào ngân sách nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài
chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân hình thành thuế. Bằng chức
năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để huy động nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước.
Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà các Nhà

nước đều phải dựa vào đó, thơng qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà nước
được hình thành, đây là cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động và tồn tại của
Nhà nước. Lịch sử đã cho thấy chức năng phân phối của thuế có vị trí ngày càng
tăng, nhất là vào thế kỷ XX với sự tăng lên chưa từng có thu nhập của Nhà nước
có nguồn gốc từ thuế. Trong những năm sau chiến tranh thế giới lần II, thu nhập
về thuế của các nước công nghiệp phát triển tăng mỗi thập kỷ hơn 1,5 lần, đồng
thời người ta cũng ghi nhận có sự gia tăng số thu về thuế so với thu nhập quốc
dân.


7

Chức năng phân phối của thuế được Nhà nước vận dụng dẫn đến kết quả là
diễn ra quá trình “Nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức tiền tệ,tạo
điều kiện khách quan vô cùng cần thiết cho sự can thiệp của Nhà nước vào các
hoạt động kinh tế, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng
điều tiết kinh tế của thuế.
 Chức năng điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ
những năm đầu của thế kỷ XX gắn liền với chức năng điều chỉnh của Nhà nước
đối với nền kinh tế. Chức năng điều tiết kinh tế của thuế không thể tách rời chức
năng phân phối, hai chức năng này có quan hệ tác động hỗ tương rất chặt chẽ.
Khi Nhà nước sử dụng thuế với mục đích huy động một bộ phận GDP vào tay
Nhà nước thì Nhà nước đã đặt thuế vào thế tiếp cận với các yếu tố tham giavào
quá trình sản xuất. Thuế tác động vào sản xuất theo các khía cạnh:
– Thuế ảnh hưởng đến mức độ và cơ cấu của tổng cầu, đồng thời thơng qua
cơ chế của mức cầu thị trường có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Điều này
phụ thuộc rất lớn vào thu nhập mà người dân sử dụng, vì vậy sự thay đổi mức
thuế đánh vào tiêu dùng ngay lập tức tác động vào mức cầu, ảnh hưởng đến tổng
mức cầu của nền kinh tế.

– Mức độ đánh thuế trên thu nhập cũng ảnh hưởng đến việc xác định tiền
lương, bởi vì khi tính tốn tiền lương, giới chủ nhân và người làm thuê bao giờ
cũng chú ý đến thuế như là yếu tố của tiền lương cần xem xét đến.
– Thuế tác động đến việc mua sắm, sử dụng và phục hồi tài sản cố định
trong doanh nghiệp thông qua các quy định của Nhà nước về hình thành, sử dụng
quỹ khấu hao. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, thường xuyên
bị hao mịn đến khi khơng cịn sử dụng được nữa vì vậy cần phải thay thế,việc
thay thế này được tiến hành bằng cách lập quỹ khấu hao, quỹ này được hình
thành từ một bộ phận lợi nhuận khơng chịu thuế và quỹ này chịu tác động của
mức thuế.


8

Giữa chức năng phân phối và chức năng điều tiết có mối quan hệ gắn
bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối nảy sinh đồng thời với sự ra đời
của thuế, chức năng này được coi là cơ sở, nó quy định sự tác động và sự phát
triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ vận dụng đúng đắn chức năng điều
tiết đã làm cho chức năng phân phối có điều kiện phát triển. Ý nghĩa của chức
năng
phân phối càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu của Nhà nước đã tạo điều kiện
khách quan để Nhà nước tác động sâu rộng đến hoạt động kinh tế-xã hội.
1.1.3.2. Vai trị của thuế
Thứ nhất, thuế là một cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ
mơ của Nhà nước, Chính sách thuế được đặt ra khơng chỉ nhằm mang lại số thu
đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức
năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản
xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát
triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất
cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.

Thứ hai, điều tiết nền kinh tế. Nội dung điều tiết của thuế gồn hai mặt: Kích
thích và hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong
từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ
kinh doanh- một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
Có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến
việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực
hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có
thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực,
các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao
động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế
với tình trạng có đầy đủ cơng ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền


9

kinh tế tăng trưởng bền vững là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm
san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định.
Thứ ba, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần
chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thơng qua việc trợ cấp hoặc cung
cấp hàng hố công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trị
điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu
nghèo và tiến tới cơng bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế
nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu
nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều
chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn

làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng
kinh tế của đất nước.
1.1.4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại
khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
Phân loại theo đối tượng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
a. Thuế thu nhập
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…


10

Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập
cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
b. Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng…
c. Thuế tài sản
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao
gồm thuế bất động sản là thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định,thuế
động sản là thuế đánh trên tài sản chính
Phân loại thuế theo tính chất:
a. Nhóm thuế trực thu: là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các
pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy định nộp thuế.

Đây là loại thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ khơng có khả
thu hồi lại tiền thuế. Ví dụ như: thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất …
b. Nhóm thuế gián thu: là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hoá khi nó
lưu chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế khơng phải là
người chịu thuế, nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà cá nhân người dùng
là người chịu thuế. Người nộp thuế gián thu là người đóng thuế hộ người tiêu
dùng. Ví dụ: V.A.T,…
Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:
Thuế đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuế đánh vào sản phẩm.
Thuế đánh vào thu nhập.
Thuế đánh vào tài sản.
Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu nhà nước.


11

1.2. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế:
Hoạt động quản lý nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý – Cơ quan thuế (CQT) tới các đối tượng quản lý - đối tượng nộp thuế
(ĐTNT) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào
NSNN. Do vậy, kiểm tra thuế chính là một cơng đoạn và là một yếu tố cấu thành
của hoạt động lãnh đạo quản lý nhà nước của CQT. Hoạt động quản lý của CQT
bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc
tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành, kiểm tra
thuế.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ chế quản lý thuế
theo mơ hình chức năng (tun truyền hỗ trợ; kế toán và xử lý tờ khai; thu nợ và
cưỡng chế; kiểm tra). Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế

của NNT, CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến
khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi
phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn
ngừa vi phạm, giúp NNT nhận thấy ln có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại
và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch
liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được
thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Kiểm tra thuế được hiểu là việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế, các báo cáo tài
chính trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, quy định của luật thuế để xác định tính
chính xác số thuế NNT phải nộp.
1.2.2. Mục đích và vai trị của kiểm tra thuế
1.2.2.1. Mục đích của kiểm tra thuế


12

- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức
và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế.
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, phát hiện những hạn chế
chưa đồng bộ về cơ chế quản lý và chính sách thuế để kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung.
- Động viên, khen thưởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng cường
chấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp luật thuế.
1.2.2.2 Vai trò của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Chống thất thu thuế với DN nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế, đảm bảo thực hiện tốt các quy định của pháp luật thuế, thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, thực hiện công khai, dân chủ trong việc xác

định thuế của các DN.
Xác định ưu điểm, tồn tại trong công tác quản lý DN của Chi cục thuế, Cục
thuế nhằm phát huy những mặt tích cực và chấn chỉnh các sai phạm, góp phần đưa
cơng tác quản lý thuế, quản lý nội bộ nghành dần đi vào nề nếp và theo đúng quy
định của pháp luật.
Kiểm tra thuế có vai trị quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả
về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp giảm đến
mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh
nghiệp.
1.2.3. Quy trình, nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.2.3.1. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, năm 2015 được thay thế
bằng Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày
20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mục đích là để tăng
cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua
việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế; nâng cao tính


13

tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế
và nộp thuế; thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây


14

phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Nội dung của Quy trình kiểm tra thuế được thể hiện và trình bày vắn tắt qua sơ đồ sau:


Chuẩn bị kiểm tra

Thu thập, khai thác thông tin về NNT
Bước 1:
Kiểm tra
hồ sơ
khai
thuế tại
trụ sở
CQT

Kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế -> lựa chọn
CSKD có rủi ro về thuế
Khai đầy đủ, hợp
lý, chính xác

Khai chưa chính
xác, có nghi vấn…

Bước 2:
Kiểm tra
Bước
3:
tạilýtrụ
Xử
sở NNT
kết
quả
sau
thanh

tra

Tiến hành kiểm tra
Lập Biên bản kiểm tra thuế

Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT
Chấp nhận

Ra Thơng báo u
cầu giải trình, bổ
sung (Lần 1)

Chứng minh được
số thuế khai là
đúng

Không chứng
minh được số
thuế khai kà đúng
khai
Ra thông báo yêu
cầu giải trình, bổ
sung (Lần 2)

Chứng minh được
số thuế khai là
đúng

Ra QĐ truy
thu, XPVPH


Không chứng
minh được số
thuế khai là đúng
khai

Bước 3:
Tổng
hợp báo
cáo và
lưu giữ
tài liệu
kiểm tra
thuế

Chuyển cơ quan
thuế cấp trên ra QĐ
(nếu khơng đủ
thẩm quyền)

Bổ sung KH
thanh tra (nếu
có dấu hiệu trốn
& gian lận thuế)

Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại
trụ sở CQT và tại trụ sở NNT ( theo tháng, quý,
năm)

Lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế



hoặc Kiểm tra tại
15trụ sở NNT

1.2.3.2 Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
* Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT:
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT đó là một trong bốn nội dung quan trọng của
quá trình kiểm tra thuế. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở CQT chủ yếu căn cứ vào hồ sơ
khai thuế và các nguồn thông tin khác như hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế,
sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp… Theo đó, vận dụng các kiến thức về các
chế độ kế tốn, cơ chế tài chính, pháp luật thuế và sử dụng phương pháp đối chiếu, so
sánh, phân tích để nhận dạng các dấu hiệu rủi ro, xác định các sai phạm chủ yếu trên hồ sơ
khai thuế; làm cơ sở cho việc tiếp tục yêu cầu doanh nghiệp giải trình để tiến hành phân
tích khẳng định sai phạm hoặc xác định trọng tâm các nội dung kiểm tra có giới hạn tại trụ
sở người nộp thuế.
Các bước tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT:
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra, bao gồm:
+ Thông tin, tài liệu của doanh nghiệp tại thời điểm kiểm tra.
+ Thông tin, tài liệu lịch sử của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp, xử lý thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra.
- Nhận dạng rủi ro trên hồ sơ khai thuế cần tập trung kiểm tra.
Căn cứ hồ sơ, tài liệu và các biểu tổng hợp xử lý các thông tin; sử dụng phương pháp
so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu, số liệu tính tốn để nhận dạng rủi ro phát sinh trên hồ sơ
khai thuế cần tập trung kiểm tra.
- Xác định các sai phạm chủ yếu trên hồ sơ khai thuế.
Dấu hiệu rủi ro là cơ sở để kiểm tra phát hiện các sai phạm trên hồ sơ khai thuế. Từ
dấu hiệu rủi ro cần tập trung kiểm tra các tài khoản, các nội dung kinh tế phát sinh có liên
quan để kiểm tra xác định nội dung sai phạm cụ thể.
- Áp dụng các kỹ năng và phương pháp kiểm tra phát hiện sai phạm.

Kỹ năng và phương pháp kiểm tra phát hiện sai phạm từ hồ sơ khai thuế cho phép
cơng chức thuế có thể phát hiện các sai phạm ngay khi kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở
CQT mà không phải đến tận doanh nghiệp kiểm tra. Các phương pháp thường được áp
dụng để kiểm tra hồ sơ khai thuế là:
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp cân đối.
+ Phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng.


16

+ Phương pháp phân tích tỷ suất.
+ Phương pháp phân tích sự khác biệt giữa chế độ kế tốn và chính sách thuế.
* Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở NNT
- Yêu cầu NNT cung cấp thông tin trước khi tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất
kinh doanh.
Để tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT, công chức thuế phải nghiên cứu hồ sơ khai
thuế trên cơ sở hệ thống thông tin NNT để tiến hành đánh giá các biến động, phân tích
dọc, phân tích ngang, phân tích các chỉ số xác định rủi ro…đây là bước đầu tiên quan
trọng nhằm đưa ra quyết định có kiểm tra tại cơ sở hay không. Nếu tiến hành kiểm tra
thì cần tập trung vào thời kỳ nào, nội dung gì.
Tuy nhiên khi quyết định kiểm tra tại cơ sở, công chức thuế cần thu thập nhiều
thông tin chi tiết hơn nữa liên quan đến kỳ kiểm tra, nội dung kiểm tra. Do vậy cần phải
yêu cầu NNT cung cấp thông tin trước khi tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất kinh
doanh.
- Tiếp xúc ban đầu với NNT được kiểm tra .
Các nội dung cần thực hiện là:
- Thông báo nội dung kiểm tra ; giới thiệu các thành viên trong đoàn kiểm tra ; cách
thức tiến hành làm việc; quyền và nghĩa vụ của đoàn kiểm tra ; quyền và nghĩa vụ của
người được kiểm tra …

- Trao đổi với đại diện doanh nghiệp và kế tốn để tìm hiểu một số thơng tin cũng
như nguồn thu thập thông tin để cuộc kiểm tra đạt được hiệu quả.
- Tiến hành tham quan tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tham quan tại cơ sở sản xuất kinh doanh cho phép công chức kiểm tra
thấy được quy mô sản xuất kinh doanh, hệ thống tài sản, nhà xưởng, kho hàng, quy
trình sản xuất kinh doanh, hệ thống kiểm sốt nội bộ… của doanh nghiệp, từ đó có cơ
sở để đối chiếu với các thơng tin đã thu thập được từ các bước trước, đồng thời thu
thập các thông tin bổ sung để đánh giá rủi ro cố hữu của doanh nghiệp.
- Kỹ thuật kiểm tra tại cơ sở kinh doanh
Sau khi thu thập đủ các thông tin trên cơ sở thực hiện các bước kiểm tra tại bàn, yêu
cầu doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản, trao đổi và tham quan tại cơ sở sản xuất kinh
doanh, cơng chức kiểm tra xác định tính hiện hữu, tình phù hợp, tính phát sinh, tính đầy


17

đủ và mức độ rủi ro cũng như nội dung cần tập trung kiểm tra để tiến hành kiểm tra xem
xét sổ sách báo cáo của doanh nghiệp. Các kỹ thuật thường được sử dụng là:
Thực hiện truy lần số liệu trên sổ sách, chứng từ kế tốn: Có hai cách để truy lần số
liệu, đó là thực hiện kiểm tra ngược số liệu từ báo cáo tổng hợp đến chứng từ gốc hoặc
thực hiện kiểm tra xuôi theo đúng trình tự hạch tốn, bắt đầu từ chứng từ gốc đến báo cáo
tổng hợp.
Thu thập bằng chứng kiểm tra : Bằng chứng kiểm tra được hình thành dưới một số
dạng như dạng văn bản, dạng nói miệng, dạng trực quan. Bằng chứng có thể do cơng chức
kiểm tra tạo ra; ĐTNT cung cấp hay do bên thứ 3 cung cấp.
Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm tra thuế:
Trong một cuộc kiểm tra có rất nhiều chứng từ gốc nên việc chọn mẫu là một kỹ
thuật hỗ trợ công chức kiểm tra .
- Việc chọn mẫu được thực hiện theo nhóm hoặc chọn mẫu một cách ngẫu nhiên và
cuối cùng là áp dụng việc chọn mẫu theo phân tầng.

- Sau khi hoàn thành việc chọn mẫu, công chức kiểm tra sẽ phân tích các sai sót.
Tuỳ theo mức độ cơng chức kiểm tra có thể mở rộng phạm vi chọn mẫu hoặc tiến hành
kiểm tra số liệu chi tiết luôn.
- Thông qua kết quả kiểm kiểm tra và lập báo cáo kiểm tra :
Kết thúc kiểm tra trưởng đoàn căn cứ vào kết quả kiểm tra của các thành viên để
tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra chung; lập báo cáo kiểm tra theo quy định.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế
* Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
Lập kế hoạch kiểm tra là một khâu quan trọng trong công tác kiểm tra của ngành
Thuế, công việc này được tiến hành hàng năm nhằm đạt được các mục tiêu:
- Phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực kiểm tra
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra
- Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế
Để nâng cao hiệu quả của cơng tác kiểm tra thì cơ quan thuế phải xây dựng được
chương trình kiểm tra hiệu quả. Chương trình kiểm tra là nền tảng cho mức độ tuân thủ
bền vững và đóng góp vào việc xây dựng các biện pháp khác tác động đến hành vi của
người nộp thuế.


18

Như vậy, việc xây dựng một kế hoạch kiểm tra là yêu cầu cần thiết của ngành thuế.
Khi người nộp thuế thấy được rằng một chương trình kiểm tra hiệu quả đang hoạt động
thì ý thức tự giác tuân thủ sẽ tốt hơn, đồng nghĩa với việc cơ quan thuế thu đúng và thu đủ
số thuế phát sinh.
*Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức làm công tác kiểm tra thuế
Để có thể lựa chọn được đúng người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra năm thì
cơng chức kiểm tra phải thực hiện được những yêu cầu: tập hợp đầy đủ các thông tin liên
quan đến người nộp thuế; hiểu và áp dụng các tiêu thức lựa chọn người nộp thuế kiểm

tra ; đưa ra quyết định lựa chọn trường hợp kiểm tra dựa trên những hiểu biết và sự đánh
giá chuyên nghiệp về người nộp thuế.
Công chức kiểm tra thuế phải được đào tạo nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá rủi
ro để lựa chọn đúng người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra . Điều này sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra hạn chế được sự lãng phí về thời gian và nguồn lực
của công tác kiểm tra . Mặt khác cơng chức thuế cần phải có những kỹ năng cơ bản về sử
dụng máy tính để có thể khai thác và sử dụng được thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu
người nộp thuế và nâng cao hiệu quả công việc.
* Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế
Công tác kiểm tra thuế chỉ có thể thực hiện đươc một cách có hiệu quả khi ngành
Thuế xây dựng được một hệ thống thông tin về người nộp thuế đầy đủ, chính xác và kịp
thời với sự hỗ trợ hiệu quả của công nghệ thông tin hiện đại. Nếu không, các vấn đề rủi ro
sẽ khơng thể được phát hiện đầy đủ chính xác và xử lý kịp thời. Đây là điểm đầu tiên trong
quá trình đánh giá rủi ro, là thơng tin chính để phân tích và xác định rủi ro, giúp ngành Thuế
hiểu biết toàn diện về ngành cũng như về người nộp thuế.
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế phải đảm bảo cung cấp được các thông tin
liên quan đến các người nộp thuế, bao gồm:
- Thông tin người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế, được lập thành lý lịch người
nộp thuế, bao gồm:
+ Thông tin chung về người nộp thuế.
+ Thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh và kê khai nộp thuế.
+ Thông tin về tuân thủ kê khai và nộp thuế.
- Thông tin từ các bên liên quan: Kho bạc, Hải quan, các Bộ, ngành …
- Các thông tin khác như: đài, báo, các thông tin tố cáo….


19

* Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là công tác quan trọng có tác động đến hiệu quả

của cơng tác kiểm tra thuế.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được thực hiện tốt, có hiệu quả sẽ giúp NNT kịp
thời cập nhật các văn bản chính sách mới về thuế, giải đáp các vướng mắc trong quá trình
thực thi pháp luật thuế để NNT hiểu đúng và thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế
hiện hành, qua đó giúp nâng cao ý thức tuân thủ tự giác của người nộp thuế.
* Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác kiểm tra thuế. Thông thường, kết thúc một cuộc kiểm tra thuế sẽ phát sinh số
thuế truy thu và xử phạt vi phạm hành chính. Nếu cơng tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
được thực hiện tốt, sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
* Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra thuế
Ứng dụng của công nghệ thông tin có vai trị rất quan trọng trong hoạt động kiểm
tra thuế. Để cơng tác kiểm tra thuế có hiệu quả, thì việc xây dựng được hệ thống các tiêu
thức phân tích, đánh giá rủi ro với sự trợ giúp của máy tính có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Việc sử dụng các kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro, gắn kết các thông tin khác
nhau và sử dụng là rất khó khăn (nếu khơng muốn nói là khơng thể thực hiện được) nếu
khơng có sự hỗ trợ của ứng dụng máy tính.
Hiện nay, ngành Thuế đang từng bước triển khai thực hiện để phát triển, xây dựng
các ứng dụng tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế, trong đó có cơng tác kiểm tra .
* Cơ chế phối hợp giữa các phòng chức năng trong cơ quan thuế và giữa cơ quan
thuế với các cơ quan hữu quan
Trong hoạt động kiểm tra thuế, sự phối hợp giữa các phòng chức năng của CQT và
giữa CQT với các ngành có liên quan có vai trị vơ cùng quan trọng, tác động đến hiệu
quả của công tác kiểm tra thuế.
Thông qua cơ chế phối hợp với các cơ quan như: Hải Quan, Bộ Tài chính và cơ quan
khác của Chính phủ, CQT có thêm thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh của NNT để
phục vụ cho công tác kiểm tra thuế.
Bên cạnh đó, CQT cũng cần phối hợp với Cơng an, Tịa án, Viện kiểm sát…để xây
dựng chương trình phối hợp điều tra đối với các doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, gian
lận thuế.



20

* Công tác kiểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra nội bộ cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới công tác
kiểm tra thuế. Thông qua công tác kiểm tra nội bộ, cơ quan thuế sẽ giám sát đối với tất cả
các hoạt động của các bộ phận quản lý một cách trung thực, khách quan. Nhờ vậy, sẽ hạn
chế các hành vi nhũng nhiễu, tùy tiện trong cơng tác quản lý thuế nói chung và cơng tác
thanh tra,kiểm tra thuế nói riêng.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tra thuế
Ngồi các nhân tố chủ quan trên, công tác kiểm tra thuế cũng chịu sự ảnh hưởng của
các nhân tố khách quan sau:
*Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến
cơng tác kiểm tra thuế.
Nếu trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT cao, sẽ có tác động tích cực
đến cơng tác kiểm tra thuế. Ngược lại, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT
thấp, sẽ khiến công tác kiểm tra thuế gặp nhiều khó khăn.
* Sự thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế của nước ta hiện nay đang ngày càng được
đổi mới và hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập như thường xuyên thay đổi,
nhiều văn bản quy định không rõ ràng…gây khó khăn khơng nhỏ cho NNT (trong việc
hiểu và thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế) và CQT (trong việc xử lý kết quả kiểm
tra thuế).
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế
1.2.5.1.Các tiêu chí định lượng
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng
kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn thành về số thời gian so với kế hoạch năm; tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu nại tố cáo giải quyết được so với kế hoạch

năm…
Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này
thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/Tổng số đối tượng kiểm tra
bình qn; chi phí bằng tiền trực tiếp cho kiểm tra …
Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các tiêu chí
như: Chi phí kiểm tra so với số thuế truy thu đã nộp NSNN; tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi



×