Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận triết mác về quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn đổi mới kinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.98 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
Môn : Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin (Học phần 2)
Đề tài : Về quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực
tiễn đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

Người viết : Đỗ Đức Đạt
Mã sinh viên : 11160814
Lớp: Những nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác – Lê nin (HPII) _ (216)-55

Hà Nội, 2017

1


PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

Một xã hội có những chính sách về phát triển kinh tế ngày một toàn diện và
hiệu quả hơn sao cho đời sống tinh thần và vật chất của con người trong xã hội
đó ngày một ổn định ,phong phú ,nhưng một xã hội như vậy không phải tự
nhiên mà có .Thực tế đã chứng minh rằng việc phát triển kinh tế là một việc vơ
cùng khó khăn ,đó là cuộc chạy đua sơi động giữa các nước trên thế giới nhằm
đạt được một vị trí cao hơn trên trường quốc tế .Muốn thực hiện điều đó thì
nhất quyết trong chính triển kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được dựa
trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế ,đặc biệt là
quy luật giá trị . Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế
như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,…Nhưng vai trò
cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị. Vậy quy
luật giá trị là gì ? Vì sao lại nói quy luật giá trị là quy luật quan trọng nhất ? Và


đối với thực tiễn đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay liệu có chịu ảnh hưởng
nhiều bởi quy luật này ? Nếu trả lời được câu hỏi trên hay nói cách khác là
nghiên cứu quy luật giá trị thì ta sẽ nhận định được thực trạng của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay từ đó có được những lý luận chung về những tồn tại, những
tiến bộ ,cũng như hướng phát triển kinh tế. Hơn nữa, tác dụng của quy luật giá
trị là tác dụng khách quan ,khả năng con người nhận thức và vận dụng quy luật
sẽ quy định tính chất tiêu cực hay tích cực mà việc vận dụng nó sẽ mang lại
cho xã hội,vì vậy nghiên cứu để có thể áp dụng quy luật giá trị một cách khoa
học hiệu quả tận dụng một cách tối ưu nhất những ưu điểm của nó khi tham gia
vào nền kinh tế đất nước chính là mục đích của em khi chọn đề tài này – với
vai trò là một thành viên tương lai của nền kinh tế việt nam.
Do nhận thức còn hạn chế và trong khn khổ có hạn nên bài viết của em
cịn nhiều thiếu xót, vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ,phê bình của
thầy giáo và để bài viết được hoàn thiện hơn!

2


PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. NỘI DUNG , YÊU CẦU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
a) Một số quan điểm về quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật của kinh tế của sản xuất hàng hố , ở đâu có
sản xuất hàng hố thì ở đó tồn tại quy luật này , dù là xã hội tư bản hay xã hội
xã hội chủ nghĩa .Nó sẽthể hiện những đặc điểm khác nhau tuy thuộc vào điều
kiện và hồn cảnh kinh tế chính trị của xã hội mà nó tồn tại .
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ tư hưu về tư liệu sản xuất ,
những ngưới sản xuất tách rời nhau mặc dầu được liên kết với nhau do sự phân
công lao động xã hội – có sự đối kháng về lợi ích giữa họ với nhau , cũng như
giữa họ với tồn xã hội ,trong đIũu kiện đó ,trao đổi những lượng lao động
bằng nhau là phương thức duy nhất để thực hiện lợi ích kinh tế của người sản

xuất . Cịn trong nền sản xuất hàng hố xã hội chủ nghĩa , chế độ công hữuvề
tư liệu sản xuất và tính chất lao đơngj xã hội trực tiếp sinh ra từ chế độ sở huữu
đó ,đã tạo sự nhất trí về lợi ích giữa mọi thành viên trong xã hội ,nhất trí về lợi
ích cá nhân và tập thể những người sản xuất ngay từ đầu đa ý thức rõ việc tiêu
phí lao động riêng của mình với tư cách là mọt bộ phận của toàn bộ lao động
xã hội .Quy luật giá trị dưới chủ nghĩa xã hội yêu cầu việc sản suất và trao đổi
hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết ,nhằm bảo
đảm sự thống nhất giữa các lợi ích : lợi ích xã hội ,lợi ích tập thể ,lợi ích cá
nhân
Sự thống nhất giữa các lợi ích này đã mang lại cho quy luật giá trị một nội
dung đinh tính mới khác với quy luật giá trị trước nó: đó là sự kết hợp các lợi
ích trong lượng giá trị Theo yêu cầu cũa quy luật này việc xác định đúng đắn
thời gian lao động xã hội cần thiết có tầm quan trọng đặc biệt. Trong các xã hội
dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu lao đọng sản xuất , thời gian lao động xã hội
cần thiết được hình thành một cách tự phát thơng qua một con đường vịng xã
hội trong trao đổi hàng hố . Cịn chủ nghĩa xã hội có thể kế hoạch hoá việc
3


hình thành thời gian lao đọng xã hội cần thiết nó đưọc nhận thức và xác lập từ
trong q trình sản xuất , nó được tính tốn đầy đủ mối quan hệ giữa giá trị sử
dụng và giá trị giữa các lợi ích kinh tế cuả cá nhân người lao động ,của xí
nghiệp ,và của xã hội phù hợp với đIũu kiện kinh tế của xã hội trong từng thơ
kỳ:
“ Trong chủ nghĩa xã hội , dưới sự thống trị của chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa tư liệu sản xuất , quy luật giá trị biểu hiện của quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa giưa người và người ,hoạt động trong hệ thống quy luật của chủ
nghĩa xã hội ,trong mối liên hệ lẫn nhau giữa các quy luật đó và được sử dụng
để quản lý có kế hoạch nền sản xuất “ (1)
Quy luật giá trị là trừu tượng, Nó thể hiện sự vận động của giá cả mà giá cả

hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị từ đó làm cho làm cho giá cả hàng
hoá lên suống xung quanh giá trị của nó .Mac quan niệm đó là “ vẻ đẹp của
quy luật giá trị “ (2)
Quy luật giá trị, với tư cách là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá, đã tạo ra
cho người mua và người bán những động lực cực kỳ quan trọng . Trên thị
trường, người mua bao giờ cũng muốn tối đa hố lợi ích sử dụng . Vì vậy
người mua ln ln muốn ép giá thị trường với mức thấp nhất. Ngược lại,
người bán bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận và do đó muốn bán với giá
cao. Để tồn tại và phát triển, những người bán một mặt phải phấn đấu giảm chi
phí ( đặc biệt là ở giai đoạn trước khi đưa hàng hoá ra thị trường ) để chi phí cá
biệt nhỏ hơn hoặc bàng chi phí xã hội trung bình . Họ cố gắng dùng mọi thủ
đoạn và biện pháp nhằm bán được hàng với giá cao nhất nhằm tối đa hoá lợi
nhuận .
(1) (2) Bài viết “Những đặc trưng chủ yếu của cơ chế thị trường TBCN “ của PTS
Nguyễn Văn Ký - “MỘt số lý luận về KTCT và thưc tế kinh tế Việt Nam”, Học viện
chính trị Quốc gia 1995, tr29

4


Như vậy quy luật giá trị tác động tới người bán theo hướng thúc đẩy họ
nâng cao giá thị trường lên và “ giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá
trị . Giá trị là quy luật của giá cả . Giá cả cũng là phương thức vận động của
quy luật giá trị có nghĩa là quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả để
tác động đến nền kinh tế, do vậy giá cả là cơ chế chủ yếu để vận dụng quy luật
giá trị “(3)
Những quan điểm trên đều cho thấy tầm quan trọng của quy luật gia trị và tất
cả đều xuất phát từ học thuyết của Mac xit :cơ chế thị trường là cơ chế tự vận
động của hệ thống quy luật trước hết là quy luật giá trị đó là sự khác nhau
giữahọc thuyết kinh tế mac với kinh tế hoạ hiện đại .Kinh tế học phương tây

quá đề cao quy luật cung cầu họ ,coi quy luật cung cầu là quy luật tạo thế cân
bằng sản xuất , chi phối quyết định giá còn A.Smith lại quá đề cao tính tự
do ,trật tự tự nhiên khơng thấy quy luật giá trị là trung tâm của cơ chế thị
trường ngược lại Mac quan niệm quy luật cung cầu không quyết định về giá trị
và giá cả hàng hoá được .Mac chứng minh rằng ngay cả khi cung cầu cân bằng
nhau giá vẫn biến động.
Mặt khác cũng theo Mac quy luật giá trị là quy luật của kinh tế hàng hoá nên
quy luật giả trị vẫn tồn tại trong chủ nghĩa xã hội vì ở đó vẫn tồn tại kinh tế
hàng hố . Xét theo góc độ đó quy luật giá trị là một quy luật chung tồn tại
trong nhiều phương thức .Vì là quy luật trung, quy luật giá trị dưới chủ nghĩa
xã hội cũng sẽ có những nội dung chung giống với các quy luật giá trị trong
trong các phương thức sản xuất trước nó . Đồng thời phép biện chứng về cái
riêng là cái toàn thể ,cái chung là cái bộ phận , cái chung nằm trong cái riêng

(3) “Vai trò quản lý nhà nước về giá trong nền KTTT nước ta “ của PGS.PTS. Trần
Hởu Thự_ NXB chính trị quốc gia 1994 , tr9

5


lại cho phép khẳng định rằng quy luật giá trị dưới chủ nghĩa xã hơị lại là một
tồn thể vừa chứa đựng những nội dung chung giống nhau của các quy luật
trước nó vừa chứa đựng cả những nội dung riêng phản ánh bản chất của quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Như vậy rõ ràng quy luật giá trị tồn tại trong chủ
nghĩa xã hội và vai trò cơ sở chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật
giá trị.
b) Khái quát nội dung của quy luật giá trị
* Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất cuả sản xuất và trao đổi hàng
hố.Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và phát huy
tác dụng của quy luật giá trị.

* Yêu cầu của quy luật giá trị : Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, cụ thể là:
-Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợpvới hao phí lao
động xãhội cần thiết.Vì trong nền sản xuất hàng hóa ,vấn đề đặc biệt quan
trọng là hàng hóa sản xuất ra có bán được hay khơng.Để có thể bán được thì
hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa cuả các chủ thể kinh doanh phải phù
hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được .Mức hao phí càng
thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh doanh,thu được nhiều lợi
nhuận,ngược lại sẽ bị thua lỗ,phá sản…
-Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần
thiết,tức là tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá,hai hàng hố có giá trị sử
dụng khác nhau,nhưng có lương giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Địi hỏi trên của quy luật là khách quan ,đảm bảo sự cơng bằng ,hợp lí,bình
đẳng giữa những người sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân
theo yêu cầu hay địi hỏi cuả nó thơng qua “ mệng lệnh” của giá cả thị trường.
Tuy nhiên trong thực tế do sự tác động cuả nhiều quy luật kinh tế ,nhất là quy
luật cung cầu làm cho giá cả hàng hoá thường xuyên tách rời giá trị.
6


Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị,C.mác gọi đó là vẻ đẹp của quy
luật giá trị.Trong vẻ đẹp này ,giá trị hàng hoá là trục ,giá cả thị trường lên
xuống quanh trục đó.Đối với mỗi hàng hố ,giá cả của nó có thể cao thấp khác
nhau,nhưng khi xét trong một khoảng thời gian nhất định ,tổng giá cả phù hợp
với tổng giá trị của nó
Giá cả thị trường tự phát lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện sự hoạt
động của quy luật giá trị.
c) Tác động của quy luật giá trị
Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu sau:

- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
Thực chất điều tiết sản xuất cuả quy luật giá trị là điều chỉnh tự phát các yếu tố
sản xuất như: tư liệu sản xuất ,sức lao động và tiền vốn từ ngành này sang
ngành khác,từ nơi này sang nơi khác.Nó làm cho sản xuất hàng hoá của ngành
này ,nơi này được phát triển mở rộng ,ngành khác nơi khác bị thu hẹp,thơng
qua sự biến động giá cả thị trường.Từ đó tạo ra những tỷ lệ cân đối tạm thời
giữa các ngành ,các vùngcủa một nền kinh tế hàng hoá nhất định.
Quy luật canh tranh thể hiện ở chỗ :cung và cầu thường xuyên muốn ăn khớp
với nhau,nhưng từ trước đến nay nó chưa hề ăn khớp với nhau mà thường
xuyên tách nhau ra và đối lập với nhau.Cung luôn bám sát cầu ,nhưng từ trước
đến nay không lúc nào thoả mãn được một cách chính xác
Chính vì thế thị trường xảy ra các trường hợpsau đây:
+Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hoá,trường hợp này xảy ra
một cách ngẫu nhiên và rất hiếm.
+Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị ,hàng hố bán chạy,lãi cao
.Những người đang sản xuất những loại hàng hố này sẽ mở rộng quy mơ sản
xuất và sản xuất hết tốc lực ;những người đang sản xuất hàng hố khác ,thu hẹp
quy mơ sản xuất cuả mình để chuyển sang sản loại hàng hoá này.Như vậy tư
liệu sản xuất ,sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành này tăng lên,cung
về loại hàng hoá này trên thị trường tăng lên .
7


+ Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị,hàng hố ế thừa ,bán
khơng chạy,có thể lỗ vốn.Tình hình này bắt buộc những người đang sản xuất
loại hàng hóa này phải thu hẹp quy mơ sản xuất ,chuyển sang sản xuất loại
hàng hố có giá cả thị trường cao hơn ;làm cho tư liệu sản xuất ,sức lao động
và tiền vốn ở ngành hàng hoá này giảm đi.
Thực chất điều tiết lưu thông của quy luật giá trị là điều chỉnh một cách tự
phát khối lượng hàng hoá từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao,tạo ra mặt bằng

giá cả xã hội.Giá trị hàng hoá mà thay đổi ,thì những điều kiện làm cho tổng
khối lượng hàng hố có thể tiêu thụ được cũng sẽ thay đổi .Nếu giá trị thị
trường hạ thấp thì nói chung nhu cầu xã hội sẽ mở rộng thêm và trong những
giới hạn nhất định ,có thể thu hút những khối lượng hàng hoá lớn hơn.Nếu giá
trị thị trường tăng lên thì nhu cầu xã hội về hàng hố sẽ thu hẹp và khối lượng
hàng hoá tiêu thụ cũng sẽ giảm xuống.Cho nên nếu cung cầu đIũu tiết giá cả thị
trường hay nói đúng hơn điều tiết sự chênh lệch giũa giá cả thị trường và giá trị
thị trường thì trái lại chính giá trị thị trường điều tiết quan hệ cung cầu ,hay cấu
thành trung tâm ,chung quanh trung tâm đó những sự thay đổi trong cung cầu
làm cho những giá cả thị trường phải lên xuống.
Trong xã hội tư bản đương thời ,mỗi nhà tư bản công nghiệp tự ý sản xuất ra
cái mà mình muốn theo cách mình muốn ,và với số lượng theo ý mình .Đối với
họ số lượng mà xã hội cần là một lượng chưa biết ,cái mà ngày hôm nay cung
cấp không kịp thì ngày mai lại có thể cung cấp nhiều q số yêu cầu .Tuy vậy
người ta cung thoả mãn được nhu cầu một cách miễn cưỡng ,sản xuất chung
quy là căn cứ theo những vật phẩm người ta yêu cầu
“… Khi thực hiện quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá trong xã hội gồm
những người sản xuất trao đổi hàng hoá cho nhau ,sự canh tranh lập ra bằng
cách đó và trong điều kiện nào đó một trật tự duy nhất và một tổ chức duy nhất
có thể có cuả nền sản xuất xã hội .Chỉ có do sự tăng hay giảm giá hàng mà
những người sản xuất hàng hoá riêng lẻ biết được rõ ràng là xã hội cần vật

8


phẩm nào và với số lượng bao nhiêu”(C.Mác: Sự khốn cùng của triết học ,nhà
xuất bản Sự thật {8,19_20})
- Quy luật giá trị kích thích cải tiến kĩ thuật,hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng
năng suất lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất hàng hoá nào cũng mong có

nhiều lãi. Người có nhiều lãi hơn là người có thời gian lao động cá biệt ít hơn
hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Còn những người có thời gian
lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị lỗ khơng
thu về được tồn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh
tranh, mỗi người sản xuất đều ln ln tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu
thời gian lao động cá biệt. Muốn vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách
cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng những thành tựu mới của
khoa học, kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý của sản xuất, thực hiện tiết kiệm
chặt chẽ. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn, kết quả l à năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Ngồi ra để có
thể thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hố cịn phải thường xun cải tiến
chất lượng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thơng
và tiêu thụ sản phẩm nhanh. Vì vậy quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy sản
xuất hàng hố nhiều, nhanh, tốt, rẻ hơn.
- Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu
người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người sản
xuất có thể khơng nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm tốt,
làm giỏi có năng suất lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hôị cần
thiết và nhờ đó họ phát tài, làm giàu, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất. Bên cạnh đó những người làm ăn kém, khơng may mắn, thời
gian lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết nên họ bị lỗ
9


vốn thậm chí đi đến phá sản. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển,
đánh giá người sản xuất, kích thích những yếu tố tích cực phát triển và đào thải
các yếu tố kém. Nó đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất.Sự phân hố
này là kết quả tự nhiên sản xuất hàng hoá dựa trên chế đô tư hữu

2. VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO THỰC TIỄN ĐỔI MỚI KINH TẾ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
a) Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị vào công cuộc đổi mới kinh tế ở
Việt Nam hiện nay
Khơng một nền kinh tế nào có thể coi là hoàn thiện, là phát triển tốt tuyệt
đối cho dù đó có là nền kinh tế của một quốc gia phát triển nhất thế giơí đi
nữa. Lúc nào nó cũng chứa những mặt trái, những mặt còn chưa tốt, những hạn
chế cần được tiếp tục khắc phục. Việc áp dụng các quy luật kinh tế vào việc
vận hành và quản lý nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn tiềm ẩn những
nguy cơ đổ vỡ nền kinh tế do vận dụng không đúng cách, không đúng yêu cầu
thực tế. Đó vẫn là một trong những vấn đề nan giải của rất nhiều quốc gia trên
thế giới, trong đó có cả nước Việt Nam của chúng ta. Vậy hiện nay, chúng ta
cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển nền kinh tế yếu kém, lạc hậu
đi lên một nền kinh tế mới phát triển hơn, hoàn chỉnh hơn. Trước khi xét điều
đó ta sẽ đi phân tích nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây để thấy
được thực trạng nền kinh tế của đất nước.
Nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn biến động cùng với nền kinh tế thế
giới. Để phát triển nền kinh tế thì vấn đề trước hết là ta phải biết bắt đầu từ
đâu, đã có những cái gì và chưa có được những gì, cái gì phải làm trước, cái gì
nên làm sau mới thực hiện. ở phần này chúng ta sẽ được rà soát một lượt
những vấn đề tồn tại trong nền kinh tế Việt Nam để có thể lưu tâm vạch ra kế
hoạch cho sự khắc phục và phát triển những yếu tố đó.

10


Thứ nhất, để phát triển nền kinh tế thì chúng ta cần phải có vốn, đó là vấn
đề đáng quan tâm hàng đầu của nước ta hiện nay. Vậy mà trên thực tế những
năm gần đây nước ta luôn trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn vì tổng thu
ngân sách luôn nhỏ hơn tổng chi ngân sách.

Thứ hai, là cơ sở vật chất của đất nước. Điều không thể không thừa nhận
là nước ta là cơ sở vật chất kém phát triển, chậm phát triển. Các khu cơng
nghiệp ít, hệ thống máy nước trang thiết bị lạc hậu. Cơ sở vật chất không đáp
ứng đủ cho việc thu hút vốn đầu tư của nước ngồi. Hệ thống giao thơng khơng
thuộn lợi, kém phát triển, lại thêm sự ảnh hưởng của thiên nhiên và môi trường
càng làm cho hệ thống cơ sở vật chất của nước ta ngày càng bị sa sút nghiêm
trọng. Chính sách đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cịn chưa được quan tâm
thích đáng. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí hoặc bị bỏ qn cịn
nhiều. Những điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, là con người. Trình độ văn hố của con người thấp kém, khả năng
ứng dụng máy nước, trang thiết bị hiện đại trong phát triển sản xuất không đạt
yêu cầu thực tế. Hơn nữa những người có tay nghề, kỹ thuật cao chiếm số ít
trong lực lượng lao động của đất nước. Thái độ lao động của nhiều người cịn
khơng nghiêm túc. Những người có trình độ, có tri thức vận dụng tài năng của
mình để tham ơ tài sản nhà nước. Tất cả các yếu tố trên đã góp một phần khơng
nhỏ vào việc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Thứ tư, là vấn đề kỹ thuật và cơng nghệ. Trình độ khoa học kỹ thuật và
cơng nghệ cịn yếu. Khơng có thành tựu nào là đáng kể trong nghiên cứu khoa
học mà chỉ thừa hưởng những công nghệ đã lạc hậu ở nước tiên tiến trên thế
giới chuyển giao lạ. Điều đáng nói là ngay cả việc giám định các công nghệ
chuyển giao cũng không có. Nó đã gây lãng phí ngân sách Nhà nước rất nhiều
vì chúng ta phải nhận những máy móc, cơng nghệ đã qua sử dụng với giá cả
ngàng bằng giá của máy móc, cơng nghệ mới. Ngun nhân cơ bản là do Nhà
11


nước khơng có chính sách đầu tư thích đáng cho nghiên cứu, ứng dụng triển
khai các thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
Thứ năm, là cơ cấu kinh tế. Tuy nền kinh tế nước ta đang vận hành theo
cơ chế thị trường nhưng cơ cấu kinh tế của nước ta vẫn chưa chặt chẽ, hợp lý,

vẫn còn nhiều kẽ hở lớn, cơ cấu ngành nghề còn nhiều điều bất cập. Các vùng
kinh tế chưa được chú ý phát triển đồng đều về các mặt. Do đó sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân vẫn vị kìm hãm.
Thứ sáu là mức tăng dân số quá nhanh. Tuy những năm gần đây tỷ lệ
tăng dân số có giảm hơn trước những vấn đề cịn cao. Nó đồng nghĩa với việc
số lao động ngày càng gia tăng trong khi việc làm thì ngày càng ít do sự phát
triển của khoa học cơng nghệ. Chính những người thất nghiệp này là nguy cơ
dẫn đến sự gia tăng của tệ nạn xã hội, anh minh khơng được bảo đảm.
Cuối cùng là thế chế chính trị và quản lý của Nhà nước. Đây cũng là
nhân tố quan trọng nhất có vai trị quyết định trong phát triển kinh tế của đất
nước. Tuy rằng nước ta có một thể chế chính trị ổn định và tiến bộ nhưng khả
năng định hướng cho sự phát triển kinh tế cịn nhiêù khuyết tật, mà lý do chính
là sự điều tiết hướng phát triển của nền kinh tế còn chưa phù hợp, gây ơ nhiễm
mơi trường, làm phân hố giầu nghèo, nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng.
Nhận thức và vận dụng quy luạt giá trị thể hiện chủ yếu trong việc hình
thành giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả phải lấy gái trị làm
cơ sở thì mới có căn cứ kinh tế, mới có tác dụng kích thích tăng năng suất lao
động, cải tiến kỹ thuật, hạ tầng thành sản phẩm. Nhà nước phải chủ động lợi
dụng cơ chế hoạt hoạt động của quy luật giá trị nghĩa là khả năng giá cả tách
rời giá trị, và xu hướng đưa giá cả trở về giá trị. Thơng qua chính sách giá cả,
Nhà nước vận dụng quy luật giá trị nhằm;

12


- Thứ nhất là kích thích sản xuất phát triển. Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ
yếu là xây dựng một hệ thống giá bán buôn để đưa chế độ hạch tốn kinh tế đi
vào nền nếp và có căn cứ vững chắc.
- Thứ hai là điều hồ lưu thơng hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế thị
trường, tổng khối lượng va cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng

hố quyết định căn cứ vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức tăng
thu nhập quốc dân, và thu nhập bằng tiền của nhân dân, nhu cầu về hàng tiêu
dùng trong điều kiện sức mua khong đổi, nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm
xuống thì lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhà nước có thể quy
định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ một số loại
hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số hàng
tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của Nhà nước.
- Thứ ba là phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thơng qua chính sách
giá cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nước phân phối và phân phối lại
thu nhập quốc dân giữa các ngành nhằm phục vụ cho yêu cầu năng cao đồi
sống của nhân dân lao động.
- Cuối cùng, nhận thức và vận dụng quy luật giá trị nói rộng ra là biết sử dụng
các đòn bẩy của kinh tế hàng hoá như tiền lương, giá cả, lợi nhuận … dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế đọ hạch
tốn kinh tế.
Tóm lại, những điều trình bày trên đây nói lên trong kinh tế thị trường có
sự cần thiết khách quan phải kết hợp kế hoạch với thị trường, lấy cái sau bổ
xung cho cái trước. Quá trình kết hợp đó cũng là một q trình phát huy tác
dụng tích cực của quy luật giá trị, là một quá trình tự giác vận dụng quy luật
giá trị và quan hệ thị trường như là một công cụ để xây dựng các mặt kinh tế,
kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, làm cho giá trị hàng hoá

13


ngày càng hạ, đảm bảo tốt hơn cho nhu cầu đời sống, đồng thời tăng thêm khối
lượng tích luỹ.
Đi đơi với việc phát huy tác dụng tích cực của quy luật giá trị phải đồng
thời ngăn chặn những ảnh hưởng những tiêu cực của nó đối với việc quản lý
kinh tế.

Quy luật giá trị tồn tại một cáhc khách quan trong nền kinh tế. Nhờ nắm
vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử dụng tác dụng tích
cực và hạn chế các tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị. Nhà nước đã năng
cao dần trình độ cơng tác, kế hoạch hố kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn
mạnh: Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội dung, tích chất và tác dụng của
quy luật giá trị đối với các thành phần kinh tế khác nhau trong hai lĩnh vực sản
xuất và phân phối khác nhau về tự liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và đã vận
dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước
trong từng thời kỳ; Cơng tác kế hoạch hố giá cả cũng đã có tiến bộ, phạm vi
ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng được nâng lên một bước.
b) Kết quả của việc vận dụng quy luật giá trị vào nước ta
Sau 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế,chủ yếu nhờ các biện pháp giảI
phóng sức lao động trong nước và mở cửa nền kinh tế,tân dụng nguồn lực bên
ngoàI,nền kinh tế Việt Nam đã có sự biến đổi rõ rệt.Từ năm 1991 nền kinh tế
Việt Nam đã được tăng trưởng với tốc đọ khá cao,trung bình la 7,6% hàng
năm.Trong những năm 1991-1999,mức kỷ lục la 9,54%(1995);chỉ số giá tiêu
dùng giảm từ 67,5%(1991) xuống còn 0,1%(1999)
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm
tỷ trọng của khu vực nơng-lâm-ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công
nghiệp xây dựng và dịch vụ.Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.Tốc độ
chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành tăng0,99% và 1,03% đối với ngành
14


xây dựng.Tình hình năm 2002 cũng phản ánh trạng tháI vận động nhiều năm
qua của nền kinh tế Việt Nam là công nghiệp và dịch vụ chưa tạo được số việc
làm tương ứng với mức tăng trưởng của hai khu vực này,khiến lực lượng lao
động mới vẫn phảI tìm kiếm việc làm chủ yếu trong khu vực nông nghiệp vốn
đã dư thừa quá nhiều lao động.
Đối với năng lực cạnh tranh dịch vụ của nước ta trong những năm gần đây

đã dược nâng cao,song cũng khơng ít những sản phẩm dịch vụ năng lực cạnh
tranh cịn thấp.Nhóm các sản phẩm có khả năng cạnh tranh chủ yếu là sản
phẩm nơng nghiệp,khoáng sản chưa qua chế biến ,tỷ lệ gia tăng cịn
thấp.Những mặt hàng cơng nghiệp qua chế biến là những mặt hàng có tỷ lệ lao
động cao,dựa vào lợi thế so sánh về sự khéo léo,chi phí tiền cơng lao động
thấp.Tuy nhiên các mặt hàng này chưa có thương hiệu,chưa có kiểu dáng
riêng ,chưa tạo được cơ sở nguyên liệu,phụ liệu,cơ sở cơng nghệ và kỹ thuật
cần thiết,giá thành cịn cao.Hàng thủ cơng mỹ nghệ có khả năng cạnh tranh
tương đối tốt song chất lượng thiếu ổn định,năng lực hạn chế,chưa đáp ứng
được các đơn hàng lớn.
Về vấn đề dân số,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhiều.Tổng số lao
động,việc làm tăng,cơ cấu lao động có nhiều thay đổi.Xố đói giảm nghèo đạt
thành tích cao.
c) Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào n ền kinh tế nước ta
trong thời gian tới
* Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ.
- Trong tình trạng nước ta cịn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như
hiện nay,nứơc ta cần phảI hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện nghiên
cứu,các đề tàI nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ câú kinh
tế,cơ cấu sản xuất,thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước,doanh
nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học,tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do
tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn.Tăng kinh phí đào tạo,nhất là
15


đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao.Đặc biêt chú
trọng đội ngũ công nhân lành nghề ,giỏi việc,làm chủ được những công nghệ
mới.
- Tiếp theo phảI nâng cao trình độ văn hố cho nguồn nhân lực,phấn đấu phổ
cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những

vùng có đIều kiện nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các kiến thức
trong đào tạo chuyên mơn kỹ thuật cho người lao động.Thực hiện chính sách
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào tạo
hợp lý.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.Đặc biêt
là đào tạo,bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo lên
30% năm 2005.Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hố đào tạo,đa
dạng hố hình thức đào tạo,bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham
gia.Trang bị các kiến thức cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các khu
cơng nghiêp mới ,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồI cũng như ngay
tai địa phương.
- Nơng thơn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển dao cơng
nghệ mới,chuyển dao các quy trình sản xuất,quy trình canh tác...để làm cơ sở
cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.Đào tạo chủ nhiệm hợp tác
xã,huy động lực lượng tri thức trẻ về nông thôn ,vùng sâu vùng xa để tăng
thêm chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc thay đổi cách làm ăn
tạo thế và lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tiếp tục đổi mới,đIều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động và
thị trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn
quốc tế tạo sự bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.
* Lưu thông hàng hoá,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam.
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam là cơ câu lạI và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vưc
doanh nghiệp,trong đó có vai trị quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vưc
này nắm giữ phần lớn tàI sản quốc gia,nguồn lao động kỹ thuật,tàI nguyên và
giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế.Khu cực doanh nghiệp cần xây
dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng cơng đoạn sản
xuất với từng sản phẩm.Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên

16



cứu áp dụng đổi mới công nghệ,đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất.Tạo môI
trường kinh doanh lành mạnh,xây dựng khn khổ chính sách tạo đIều kiện
cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lạI sản xuất có hiệu quả,tăng khả năng cạnh
tranh.Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm thực hiện kiểm sốt chi
phí,kiểm sốt độc quyền.Hạn chế độc quỳên của các doanh nghiệp ,nhà nước
chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng và một số mặt hàng
nơng sản xuất khẩu.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ có đIều kiện trong một khoảng thời gian nhất
định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm,mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu.Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc
gia,các nứơc,hỗ trợ xúc tiến thương mạI ở các thị trường giàu tiềm năng.Tăng
cưòng đàu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường,hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích đầu tư sản
xuất,đạc biêt là hàng xuất khẩu,các vùng khó khăn.Chính sách phát triển các
vùng nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất.
- GiảI pháp phát triển nguồn nhân lực phảI được đặc biệt coi trọng.Trong thời
gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lạI, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên trên 30% số lao động hiện có,trong đó chú trọng đào tạo nghề cơng
nghệ cao.

17


PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy quy luật giá trị là một quy luật kinh tế quan trọng đối với
sự hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong htời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội .Đó là một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và

trao đổi hàng hố .Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng
hố ,đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuât ,hợp lý hoá sản xuất ,tăng năng
xuất lao động ,lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh và thực hiệ sự
lựa chọn tự nhiên,phân hoá người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người
nghèo .Thực tiễn chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện của
nó như giá cả,tiền tệ, giá trị hàng hoá…là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời
sống kinh tế xã hội.
Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn cịn
mang nặng tính nơng nghiệp lạc hậu,cơ sở vật chất kỹ thuật cịn phụ
thuộc các nước khác,tuy nhiên Đảng và nhà nước đã nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng trong việc đổi mới xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và
tác dụng của quy luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh
tế… tuân theo nhưng nội dung của quy luật giá trị nhằm hình thành và
phát triển nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa đa dạng và đã đạt đựơc
những hiệu quả thành tựu đáng kể ,tuy nhiên trong thời gian qua sự vận
dụng đó cịn chưa qn triệt sâu sắc nhiều khi vẫn cịn dập khn máy
móc,nên cần phải có những biện pháp khắc phục nhanh chóng những sai
lầm.

18



×