Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Các giải pháp tài chính để phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc trong điều kiện hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.47 KB, 24 trang )



1
mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc (ACFTA) đang trong
tiến trình hình thành, quá trình đó sẽ có nhiều tác động mạnh mẽ và tích
cực, song bên cạnh đó những khó khăn, thách thức cũng xuất hiện và cản
trở đến sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung, các tỉnh biên
giới phía Bắc nói riêng.
Trong những năm qua, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận
án tiến sĩ nghiên cứu giải pháp tài chính để phát triển kinh tế ở các địa
phơng và tài chính trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế nh: đề tài
nghiên cứu Các giải pháp tài chính để phát triển kinh tế các tỉnh miền
núi, lấy Lào Cai làm địa bàn nghiên cứu - Luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Hữu Vạn nghiên cứu ở các tỉnh miền núi, nhng thời kỳ nghiên
cứu cha có sự hình thành AFTA hoặc ACFTA; đề tài nghiên cứu Cơ sở
lý luận và thực tiễn của quá trình hội nhập quốc tế về tài chính ở Việt
Nam Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Huy Tuấn nghiên cứu hội nhập kinh
tế quốc tế đối với các lĩnh vực thuế, bảo hiểm, kế toán và kiểm toán đặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, cha hình thành
ACFTA; đề tài nghiên cứu Các giải pháp tăng cờng quản lý thuế Xuất
nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam Luận án tiến
sĩ của tác giả Nguyễn Danh Hng nghiên cứu về thuế Xuất nhập khẩu
trong điều kiện hình thành AFTA, phạm vi của đề tài giới hạn về thuế Xuất
nhập khẩu. Do đó, việc nghiên cứu đề tài Các giải pháp tài chính để phát
triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc trong điều kiện hình thành khu vực
mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc là cần thiết và độc lập với các đề tài
đã nghiên cứu nêu trên.



2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm tìm kiếm các giải pháp tài chính để
phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc trong điều kiện mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cụ thể là trong quá trình hình
thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của luận án là những nhận thức về tài chính và
vai trò của nó đối với phát triển kinh tế đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
Không gian nghiên cứu bao gồm 7 tỉnh biên giới phía Bắc là Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên,
song luận án xác định tỉnh là đối tợng nghiên cứu chính. Do các tỉnh
trong phạm vi nghiên cứu có nhiều nét tơng đồng nên việc nghiên cứu đề
xuất cho một tỉnh có thể đợc ứng dụng cho những tỉnh khác.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong thời gian từ năm 1998 (thời
điểm hình thành AFTA) đến nay; một số nội dung đợc xem xét trong giai
đoạn từ năm 2004 đến nay, đây là thời kỳ tiến trình ACFTA bắt đầu hình
thành với việc cắt giảm thuế quan theo cam kết. Những giải pháp đề xuất
đợc xác định cho đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những nhận
thức cơ bản về hình thức và nội dung cơ bản của liên kết kinh tế quốc tế;
tác động và những ảnh hởng của ACFTA đối với sự phát triển triển kinh
tế Việt Nam và các tỉnh biên giới phía Bắc, phơng thức tác động của các
công cụ tài chính trong nền kinh tế hội nhập, tham gia vào các liên kết kinh
tế quốc tế.



3
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu đa ra các giải pháp cơ bản về tài
chính để thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc khi ACFTA
đang trong tiến trình hình thành và hiện thực hóa. Từ đó góp phần tận dụng
cơ hội phát huy lợi thế để phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc
trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, phần nội dung chính của luận án gồm 141 trang, đợc chia thành 3
chơng, sau đây là nội dung chính của các chơng.

Chơng 1
ti chính với hội nhập kinh tế quốc tế v
tác động của khu vực mậu dịch tự do asean - trung quốc
đối với việt nam

1.1. ti chính với hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - xu thế lớn của kinh tế thế giới
Quá trình toàn cầu hóa nổi lên xu hớng hình thành các liên kết kinh
tế quốc tế và sự ra đời của các tổ chức kinh tế, thơng mại và tài chính trên
phạm vi khu vực cũng nh trên toàn thế giới.
Liên kết kinh tế quốc tế có những tác động tích cực: thúc đẩy tự do
hóa thơng mại, gia tăng các luồng vốn đầu t và chuyển giao công nghệ,
làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế các nớc trong khối và tăng
trởng tổng sản phẩm mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Tuy nhiên,
liên kết kinh tế quốc tế cũng nảy sinh một số vấn đề sau: Thứ nhất, sự gắn
kết lợi ích giữa các quốc gia với nhau, một mặt hạn chế những mâu thuẫn
và tăng cờng hợp tác, mặt khác là sự phụ thuộc lẫn nhau, đặc biệt là sự lệ



4
thuộc của những nớc kém phát triển vào các nớc phát triển; Thứ hai, các
quốc gia phát triển thờng thu lợi nhiều hơn trong kinh tế và thơng mại,
điều đó dẫn đến gia tăng khoảng cách giàu nghèo, mức sống và trình độ
phát triển; Thứ ba, trong một chừng mực nhất định, sự thao túng về kinh tế
của các nớc phát triển, các tập đon xuyên quốc gia có thể làm hạn chế
vai trò kiểm soát về kinh tế của Chính phủ các nớc đang phát triển.
Về nội dung, liên kết kinh tế quốc tế bao gồm: Ưu đãi thuế quan đặc
biệt, Mậu dịch tự do, Liên minh thuế quan, Thị trờng chung và Liên minh
kinh tế- tiền tệ.
1.1.2. Tài chính với phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập
Luận án nghiên cứu những nhận thức cơ bản về tài chính, cơ chế,
chính sách và các công cụ tài chính cùng với phơng thức tác động của
chúng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:
Những nhận thức cơ bản về tài chính: Luận án phân tích bản chất,
chức năng của tài chính và nội dung, hình thức của nguồn lực tài chính.
Trong điều kiện hội nhập, nguồn lực tài chính phong phú về hình thức
biểu hiện và có quy mô lớn bởi có sự tham gia của dòng vốn đầu t nớc
ngoài và sự phát triển của các quan hệ tiền tệ cấu thành lĩnh vực tài chính
quốc tế.
Các công cụ tài chính và phơng thức tác động của nó trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Gắn với các chính sách tài khóa có hai
công cụ chủ yếu là thuế và chi ngân sách, gắn với các chính sách tiền tệ có
2 công cụ chủ yếu là lãi suất và tỷ giá hối đoái.
- Phơng thức tác động của thuế: Theo lộ trình cắt giảm thuế quan, vai
trò bảo hộ sản xuất trong nớc của thuế Nhập khẩu suy giảm nhng không
hoàn toàn mất đi, mà vẫn tiếp tục đợc phát huy trong một chừng mực nhất
định. Chính sách thuế xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu và hạn chế



5
xuất khẩu nguyên liệu thô. Các chính sách thuế khác tạo môi trờng bình
đẳng và hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Thuế còn là công cụ để điều hành
vĩ mô nền kinh tế.
- Chi ngân sách nhà nớc là một công cụ để Nhà nớc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định nền kinh tế thông qua
chính sách tài khóa mở rộng hoặc thu hẹp. Ngân sách hạn chế đầu t trực
tiếp cho sản xuất kinh doanh để mà tập trung cho đầu t kết cấu hạ tầng và
các dịch vụ công để phục vụ tốt hơn cho phát triển kinh tế, xã hội
- Lãi suất chịu ảnh hởng bởi chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ
và các yếu tố kinh tế - xã hội khác. Lãi suất cũng là một công cụ để Chính
phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chính sách lãi suất đợc các quốc gia thực
hiện theo hai hớng: can thiệp của Chính phủ và tự do hóa.
- Tỷ giá hối đoái hình thành do cung cầu ngoại tệ và có sự can thiệp của
Nhà nớc thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. Tỷ giá hối đoái có
vai trò quan trọng đối với việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô của Nhà
nớc thông qua tác động thúc đẩy hoặc hạn chế xuất, nhập khẩu.
Vai trò của tài chính đối với phát triển kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế:
Một là, tài chính là yếu tố quan trọng thúc đẩy các quan hệ quốc tế và
đẩy nhanh tiến trình hội nhập.
Hai là, tài chính quốc tế phát huy tiềm năng thế mạnh của quốc gia.
Ba là, tài chính quốc tế giải quyết nguồn vốn đầu t vào cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, cung cấp nguồn lực để đào tạo nhân lực có trình độ cao.
Bốn là, tài chính thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
nghề và cơ cấu nhân lực.
1.2. tiến trình hình thnh khu vực mậu dịch tự do asean -
trung quốc v ảnh hởng đối với kinh tế Việt Nam



6
Luận trình bày khái quát tiến trình hình thành khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc và phân tích ảnh hởng của nó đối nền kinh tế Việt
Nam nói chung, tác động riêng có đối với các tỉnh biên giới phía Bắc.
Tác động chung đối với nền kinh tế Việt Nam:
Những tác động tích cực:
Thứ nhất, phát triển thơng mại cho các nớc trong ACFTA nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Thứ hai, ACFTA thúc đẩu tăng thu hút đầu t nớc ngoài.
Thứ ba, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Thứ t, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ.
Những khó khăn, thách thức:
Thứ nhất, gia tăng sức cạnh tranh về thị trờng tiêu thụ hàng hóa.
Thứ hai, cạnh tranh trong thu hút vốn đầu t.
Thứ ba, nguy cơ nhập siêu và mất cân bằng cán cân thơng mại.
Thứ t, khó khăn về nhân lực.
Tác động riêng với các tỉnh biên giới phía Bắc:
ACFTA và những cơ hội đối với các tỉnh Biên giới phía Bắc:
Một là, cơ sở hạ tầng sẽ đợc đầu t, cải thiện - là một nhân tố hết sức
quan trọng đối với thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc.
Hai là, cùng với triển vọng về hợp tác thơng mại hàng hóa, các
ngành dịch vụ khác sẽ có thêm cơ hội để phát triển và thu hút đầu t.
Ba là, tăng khả năng thu hút đầu t vào các tỉnh trong khu vực.
Bốn là, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo khu
vực biên giới.

Năm là, phát triển thơng mại theo thông lệ quốc tế.
Những khó khăn và thách thức với các tỉnh biên giới phía Bắc:



7
Thứ nhất, sự đòi hỏi một mức độ nhất định về cơ sở hạ tầng nói
chung, đặc biệt là về giao thông, trong khi đó, điều kiện nh hiện nay còn
quá thấp so với yêu cầu.
Thứ hai, cha có chính sách đặc thù gắn với việc thực hiện ACFTA để
thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc.
Thứ ba, do thiếu nguồn lực và các yếu tố và điều kiện khác cha thuận
lợi nên trong giai đoạn trớc mắt các tiềm năng cha khai thác đợc nhiều.
Thứ t, trong quan chơng trình hợp tác xây dựng hai hành lang, một
vành đai kinh tế cha có Hiệp định cụ thể đợc ký kết giữa hai nớc.
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế khu vực biên giới của
trung quốc
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc trong chính sách
biên mậu và chơng trình hng biên phú dân, từ đó rút ra một số bài học
để phát triển kinh tế khu vực biên giới của Việt Nam.
Đối với phát triển kinh tế khu vực biên giới:
Thứ nhất, phát triển thơng mại biên mậu là một giải pháp quan trọng
để phát triển kinh tế khu vực biên giới.
Thứ hai, Nhà nớc cần có chính sách phù hợp để phát triển mậu dịch
biên giới đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
Thứ ba, có chính sách khuyến khích, u đãi đặc thù về đầu t vào khu
vực biên giới nhằm khai thác tốt các tiềm năng để phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân khu vực biên giới.
Đối với công tác xóa đói, giảm nghèo khu vực miền núi, biên giới:
Một là, đầu t cho xóa đói nghèo là nhiệm vụ cấp bách, phải đợc đặt
lên hàng đầu ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc ít ngời, vùng biên giới.


8

Hai là, sử dụng vốn đầu t có hiệu quả, trong điều kiện nguồn lực có
hạn cần tập trung xóa đói nghèo có trọng điểm và bền vững, xóa đâu đợc
đấy theo kiểu cuốn chiếu, không dàn trải, tránh tình trạng tái nghèo.
Ba là, xoá đói giảm nghèo phải giải quyết tận gốc căn nguyên của đói
nghèo, không áp dụng một công thức chung, một khuôn mẫu chung.
Bốn là, khai thác nhiều nguồn lực để đầu t phát triển kinh tế, huy
động sự tham gia của nhiều ngành vào công tác xóa đói giảm nghèo.

Chơng 2
ti chính với phát triển kinh tế
các tỉnh biên giới phía Bắc thời gian qua

2.1. tình hình phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía bắc
2.1.1. Khái quát về các tỉnh biên giới phía Bắc
Luận án nghiên cứu, phân tích về điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí
địa lý, địa hình, khí hậu; tài nguyên thiên nhiên bao gồm: nguồn thủy
năng, tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng và tài nguyên du lịch
của các tỉnh biên giới phía Bắc.
2.1.2. Thực trạng kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc
Về kinh tế: Luận án phân tích tình hình kinh tế - xã hội các tỉnh biên
giới phía Bắc giai đoạn 2004 - 2008, bao gồm: khái quát về kinh tế, cơ cấu
kinh tế và sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế.
Về xã hội: Luận án nghiên cứu và phân tích những nội dung chính về
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và mức sống của nhân dân các tỉnh biên
giới phía Bắc.


9
Quan hệ kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc với Trung Quốc trong thời
gian qua có một số nét nổi bật nh sau:

Thứ nhất, kim ngạch xuất nhập khẩu của các tỉnh BGPB tập trung ở
các cửa khẩu của ba tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai chiếm tỷ trọng
91,2% tổng kim ngạch XNK của các tỉnh BGPB với Trung Quốc.
Thứ hai, hàng hóa xuất khẩu của địa phơng nghèo nàn, chủ yếu là
khoáng sản, hàng nông sản chiếm tỷ trọng rất nhỏ, các tỉnh còn lại chủ yếu
là khoảng sản.
Thứ ba, hng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đang đứng trớc
những khó khăn và nguy cơ giảm sút trên thị trờng Trung Quốc.
Thứ t, buôn bán tiểu ngạch còn chiếm tỷ trọng cao trong xuất nhập
khẩu qua biên giới.
Thứ năm, về du lịch: Trung Quốc là thị trờng du lịch tiềm năng của
ngành du lịch Việt Nam.
Thứ sáu: đầu t trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam còn rất hạn chế.
2.2. thực trạng ti chính với phát triển kinh tế các tỉnh
biên giới phía bắc
2.2.1. Thực trạng đầu t phát triển kinh tế
Thực trạng đầu t cơ sở hạ tầng: Hạ tầng giao thông. Hiện nay, các
tuyến giao thông từ Hà Nội đến Lạng Sơn và Hà Giang cơ bản đáp ứng nhu
cầu lu thông. Các tuyến Lào Cai - Hà Nội và Hạ Long - Móng Cái đã
xuống cấp và quá tải, cha đợc đầu t kịp thời. Nguồn vốn đầu t hạ tầng
kinh tế cửa khẩu rất hạn chế với mức không quá 100 tỷ đồng/1 tỉnh/năm.
Hệ thống cấp nớc, cấp điện và thông tin liên lạc ở trung tâm tỉnh, huyện
và thành phố, thị xã đảm bảo phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Thực trạng đầu t của ngân sách nhà nớc: Các tỉnh biên giới phía Bắc
có tỷ trọng chi đầu t phát triển so với tổng chi ngân sách địa phơng khá cao


10
(29,6%), ngoài vốn đầu t xây dựng cơ bản của ngân sách địa phơng, còn có
các nguồn vốn của ngân sách trung ơng đầu t trên địa bàn và chi đầu t các

chơng trình mục tiêu. Đây là các nguồn lực quan trọng để thực hiện mục tiêu
xóa đói giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống cho nhân dân.
2.2.2. Thực trạng huy động các nguồn lực tài chính
Tốc độ tăng thu bình quân giai đoạn này là 21,7%/năm, cao hơn so
với tốc độ tăng thu bình quân của ngân sách nhà nớc (17,7%/năm); số thu
năm 2008 cao gấp cao gấp 2,2 lần so với năm 2004; một số tỉnh có tốc độ
tăng thu bình quân cao nh Quảng Ninh, Lào Cai, Điện Biên và Lạng Sơn.
Tuy nhiên, số bổ sung của trung ơng giai đoạn 2004-2008 còn cao, chiếm
tỷ trọng 61,1% số chi của ngân sách các tỉnh (trong đó Quảng Ninh 7,8%,
các tỉnh còn lại bình quân 77,5%).
Thu từ kinh tế trung ơng có xu hớng tăng cả về quy mô và tốc độ.
Thu từ kinh tế địa phơng thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân thu ngân
sách trên địa bàn. Trong đó: thu từ kinh tế nhà nớc thuộc địa phơng có tốc
độ tăng chậm, quy mô của các doanh nghiệp nhà nớc ở địa phơng rất nhỏ
bé; thu từ thuế tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, thơng nghiệp và dịch vụ
ngoài quốc doanh tuy không lớn nhng có xu hớng tăng trởng ổn định.
Triển vọng nguồn thu nội địa những năm tới sẽ có cơ sở để tiếp tục tăng nhanh.
Thu từ xuất nhập khẩu chiếm 52% thu ngân sách trên địa bàn, nguồn
thu này tập trung ở các tỉnh có kinh tế cửa khẩu phát triển gồm Quảng
Ninh, Lạng Sơn và Lào Cai (chiếm tỷ trọng 96,3% thu từ xuất nhập khẩu
của tất cả các tỉnh BGPB) và có triển vọng tiếp tục mang lại nguồn quan
trọng cho các địa phơng này.
Thu từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài còn rất nhỏ do quy mô khu
vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài còn nhỏ bé.


11
Thực trạng các chính sách tài chính trong u đãi đầu t phát triển
kinh tế:
Thứ nhất, chính sách u đãi về đầu t cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

cha thu hút đợc các nguồn vốn đầu t vào lĩnh vực này.
Thứ hai, u đãi về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp cha phù
hợp về thời gian đợc áp dụng thuế suất thấp, còn phân biệt cơ sở đầu t
dây truyền mới, mở rộng quy mô và cơ sở mới thành lập.
Thứ ba, một số ngành nghề, lĩnh vực cần u tiên phát triển nhng
cha đợc miễn tiền thuê.
Thứ t, các u đãi và hỗ trợ khác về tài chính nh hỗ trợ kinh phí đào tạo
nhân lực, hỗ trợ đầu t cơ sở hạ tầng (đờng, điện, nớc) cha nhất quán.
Thứ năm, đối tợng cho vay vốn tín dụng đầu t của ngân hàng Phát
triển còn mang tính cào bằng giữa các khu vực, các ngành nghề và lĩnh vực.
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn thấp.
Các nguồn vốn đầu t khác có tốc độ tăng cao nhng quy mô còn
nhỏ, nguồn vốn huy động trên địa bàn cha đáp ứng đợc nhu cầu đầu t.
2.2.3. Các chính sách tài chính khác

Đối với thuế nhập khẩu: Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu là vật t, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất
khẩu hiện nay là quá lâu, gây tồn đọng về thuế và khó khăn cho công tác
quản lý; thất thu về nhập khẩu và thuế Giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đối
với hàng miễn thuế cho c dân biên giới.
Đối với thuế xuất khẩu: thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng
khoáng sản các loại còn thấp, là nguy cơ chảy máu nguồn tài nguyên
khoáng sản.
Thanh toán qua ngân hàng và đồng tiền chủ yếu sử dụng trong thanh
toán: Tỷ lệ thanh toán qua ngân hàng ở các cửa khẩu chỉ đạt từ 35% - 50%


12
kim ngạch. Đồng tiền thanh toán biên mậu chủ yếu là CNY, nên ảnh hởng
đến tỷ giá hối đoái.

2.3. Đánh giá tác động của ti chính với phát triển kinh tế
trong thời gian qua
2.3.1. Những kết quả tích cực
Đối với đầu t phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã có những
chuyển biến rõ nét.
Về đầu t của ngân sách đợc u tiên thông qua các chơng trình
mục tiêu quốc gia đã góp phần quan trọng trong cải thiện điều kiện sản
xuất và nâng cao đời sống nhân dân, bộ mặt nông thôn miền núi, vùng cao,
vùng biên giới đã có những thay đổi đáng kể.
Các chính sách u đãi về tài chính nhằm khuyến khích thu hút đầu t
đã phát huy tác dụng nhất định đối với các tỉnh, góp phần tăng sức hấp dẫn
về môi trờng đầu t, thúc đẩy khai thác các tiềm năng kinh tế ở khu vực này.
Về huy động nguồn thu vào ngân sách nhà nớc có tốc độ tăng khá
cao (bình quân đạt 21,7%/năm)
Huy động các nguồn lực đầu t phát triển kinh tế của các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh cũng đạt tốc độ tăng trởng khá cao (bình quân giai
đoạn 2004 2008 là 23,2%/năm) và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế.
2.3.2. Những hạn chế
Hạn chế về đầu t phát triển kinh tế:
Một là, đầu t hệ thống kết cấu hạ tầng cha đáp ứng đợc nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực.
Hai là, chính sách đầu t phát triển các khu kinh tế cửa khẩu cha
phù hợp, cha có cơ chế khuyến khích và phân cấp, tạo quyền chủ động
cho địa phơng.


13
Ba là, hiệu quả đầu t của ngân sách nhà nớc cho các chơng trình
mục tiêu còn hạn chế, cha lồng ghép đợc các nguồn vốn đầu t nên hiệu
quả đầu t cha cao.

Bốn là, phân cấp nguồn thu giữa ngân sách Trung ơng và ngân
sách địa phơng cha phù hợp, ảnh hởng đến cân đối của ngân sách
địa phơng.
Hạn chế trong huy động các nguồn lực tài chính:
Một là, chính sách huy động những nguồn lực tài chính dới dạng
tiềm năng từ tài nguyên thiên nhiên vào ngân sách còn bất cập, có địa
phơng phải áp dụng chính sách phụ thu do thuế tài nguyên và thuế xuất
khẩu khoáng sản đều thấp.
Hai là, chính sách u đãi về tài chính cha phát huy tốt vai trò
khuyến khích, thu hút các nguồn vốn đầu t, đặc biệt là đầu t vào xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Ba là, các nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn thấp, quy định
về lĩnh vực đầu t có điều kiện cha phù hợp với thực tế, các vấn đề hậu
chứng nhận đầu t cha đợc quan tâm đúng mức.
Bốn là, các nguồn vốn đầu t của các thành phần kinh tế trong nớc
cha khai thác đ
ợc nhiều.
Năm là, nguồn vốn tín dụng huy động tại địa bàn rất hạn chế, cha
đáp ứng đợc nhu cầu vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh.
Sáu là, hoạt động của thị trờng tài chính cha phát triển.
Một số hạn chế trong hoạt động tài chính khác:
Thứ nhất, việc thực hiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
những hạn chế nhất định.
Thứ hai, thuế Giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối
với hàng miễn thuế cho c dân biên giới còn bất cập


14
Thứ ba, thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng khoáng sản còn
thấp và cha linh hoạt.

Thứ t, đồng tiền đợc sử dụng chủ yếu trong thanh toán biên mậu là
CNY, đồng Việt Nam cũng đợc sử dụng nhng không lớn, chủ yếu trong
mua bán nhỏ lẻ.
Thứ năm, tỷ giá hối đoái CNY so với đồng Việt Nam biến động nhiều
theo chiều hớng tăng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, thiếu nguồn lực đầu t cơ chế, chính sách hiện hành cha
khuyến khích, thu hút đợc các nguồn vốn đầu t của các thành phần kinh
tế, nhất là đầu t vào cơ sở hạ tầng.
Hai là, các tỉnh biên giới phía Bắc còn nhiều khó khăn nội tại cha
đợc giải quyết nh cơ sở hạ tầng yếu kém, xa thị trờng tiêu thụ và hạn
chế về nguồn nhân lực.
Ba là, các u đãi cho đầu t phát triển cha phát huy đợc vai trò khơi
dậy các tiềm năng kinh tế: việc thu hút đầu t từ các doanh nghiệp của
Trung Quốc lại rất hạn chế. Chính sách u đãi về thuế Thu nhập các nhân
cha đủ mạnh, cha gắn liền với hiệu quả kinh doanh của đơn vị, thời gian
đợc miễn, giảm thuế quá ngắn. Tín dụng đầu t của Nhà nớc cha đợc
u đãi, khuyến khích hơn so với các vùng khác.

Bốn là, chính sách để huy động các nguồn lực từ các tiềm năng kinh
tế vào ngân sách cha hiệu quả: chính sách thuế tài nguyên cha phù hợp,
thuế suất còn thấp; cha có chính sách đấu giá quyền khai thác tài nguyên
khoáng sản, nguồn nớc (đầu t thủy điện).
Năm là, cơ chế phân cấp nguồn thu từ xuất nhập khẩu để đầu t các
khu kinh tế cửa khẩu còn bất cập, nguồn đầu t trở lại quá thấp, không đáp


15
ứng đợc nhu cầu; nội dung cho bó hẹp về đầu t cơ sở hạ tầng và phạm vi
chỉ đợc đầu t trong khu vực cửa khẩu cũng cha phù hợp.

Sáu là, cha lồng ghép đợc các nguồn vốn đầu t theo các chơng
trình mục tiêu quốc gia, trong khi các nguồn lực cũng bố trí chồng chéo.
Vốn đầu t còn hạn chế song lại dàn trải, đầu t cha đồng bộ, còn nặng về
đầu t cơ sở hạ tầng, hạn chế đầu t trực tiếp nâng cao trình độ, tăng năng
suất, chất lợng sản phẩm, cha sát với tình hình của mỗi địa phơng, cha
giải quyết tận gốc nguyên nhân của đói nghèo.
Bẩy là, chính sách thuế xuất nhập khẩu còn bất cập, gây tồn đọng
thuế, cha thực hiện đúng quy định về thuế Giá trị gia tăng, thuế Xuất khẩu
khoáng sản còn thấp.
Tám là, một số hạn chế khác trong thanh toán biên mậu, việc thanh
toán biên mậu qua ngân hàng cha đợc coi là thanh toán quốc tế.

Chơng 3
định hớng v giải pháp ti chính thúc đẩy
phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc
trong điều kiện hình thnh ACFTA

3.1. Định hớng v yêu cầu phát triển kinh tế các tỉnh biên
giới phía Bắc trong điều kiện hình thnh ACFTA
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc trong
điều kiện mới
Một là, tận dụng triệt để cơ hội của tiến trình hình thành ACFTA
nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế khu vực.


16
Hai là, nguồn lực đầu t từ bên ngoài là quan trọng, là chủ yếu bởi
nguồn lực khai thác từ nội tại rất hạn chế.
Ba là, tập trung đầu t có trọng tâm, trọng điểm để tạo điểm sáng và
phát huy sự lan toả.

Bốn là, khai thác một cách hiệu quả những lợi thế về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên để tối đa hóa và lợi ích, tạo nguồn lực ban đầu.
Năm là, nguồn nhân lực là khâu then chốt trong phát triển kinh tế
xã hội khu vực.
Sáu là, xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị cần đợc thực hiện
hiệu quả hơn.
3.1.2. Mục tiêu và phơng hớng phát triển
Mục tiêu tăng trởng kinh tế: Mục tiêu tăng trởng kinh tế giai đoạn
2006 - 2010 của các tỉnh đều ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn
này từ 11,5%/năm (đối với Lạng Sơn) đến 15%/năm (đối với Cao Bằng).
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Mục tiêu đến năm 2010 cơ cấu
kinh tế các tỉnh có sự chuyển dịch căn bản so với năm 2006, với xu hớng
tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và giảm tỷ trọng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. So với tỷ trọng trong cơ cấu GDP
năm 2006, cơ cấu GDP của các tỉnh đợc điều chỉnh theo ngành nh sau:
3.2. Các giải pháp ti chính
3.2.1. Tăng cờng đầu t kết cấu hạ tầng kinh tế quan trọng
3.2.1.1. Đối với kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng

Nhu cầu vốn đầu t phát triển kết cấu hạ tầng giao thông còn rất lớn,
do đó cần thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực để đầu t kết cấu hạ
tầng giao thông quan trọng:


17
Thứ nhất, Nhà nớc cần u tiên bố trí nguồn vốn đầu t xây dựng
mạng lới giao thông đến các tỉnh biên giới phía Bắc từ nguồn vốn ngân
sách và nguồn vốn ODA.
Thứ hai, Nhà nớc cần nghiên cứu và thực hiện các cơ chế khuyến
khích, u đãi đủ sức hấp dẫn để thu hút đầu t cơ sở hạ tầng kinh tế, trớc

hết là kết cấu hạ tầng giao thông sao cho đầu t vào hạ tầng kinh tế cũng là
một hình thức đầu t kinh doanh, là lĩnh vực đầu t hấp dẫn và hiệu quả
mang lại cho nhà đầu t không kém những ngành nghề, lĩnh vực khác.
Thứ ba, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc cần tăng
cờng hợp tác về quy hoạch, thống nhất về kế hoạch triển khai đầu t hệ
thống giao thông và hợp tác trong việc đề nghị các tổ chức tài chính quốc
tế tài trợ vốn đầu t cơ sở hạ tầng các tuyến giao thông quan trọng kể trên.
Thứ t, Chính phủ Việt Nam cần đề nghị Chính phủ Trung Quốc tích
cực hỗ trợ vốn đầu t dới hình thức ODA hoặc doanh nghiệp Trung Quốc
đầu t bằng hình thức BOT.
3.2.1.2. Đối với hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế cửa khẩu
Một là, Chính phủ cần đầu t lại cho các địa phơng từ nguồn thu về
xuất nhập khẩu để xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu và phát
triển kinh tế xã hội của địa phơng nhằm. tăng cờng chủ động cho địa
phơng; sử dụng nguồn vốn đầu t một cách hiệu quả và khuyến khích
chính quyền địa ph
ơng tăng cờng quản lý để tăng nguồn thu từ thuế xuất
nhập khẩu.
Hai là, Chính quyền địa phơng cần thực hiện nhiều hình thức giao
đất, cho thuê đất tại các khu kinh tế, khu thơng mại đã đầu t bằng nguồn
vốn ngân sách để thu hồi nhanh vốn đã đầu t.


18
Ba là, Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu t
và khai thác kinh doanh các khu công nghiệp, khu thơng mại thông qua
các chính sách khuyến khích, u đãi về tài chính (xem phần 3.2.5).
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t các chơng trình mục tiêu
3.2.2.1. Đối với các chơng trình mục tiêu quốc gia
Trớc hết, cần có cơ chế thống nhất trong quản lý vốn đầu t các

chơng trình mục tiêu quốc gia, từ đó lồng ghép vốn đầu t các chơng
trình có hiệu quả.
Tiếp theo, sắp xếp lại các chơng trình mục tiêu quốc gia để gộp lại
thành một chơng trình lớn để tập trung thống nhất quản lý.
3.2.2.2. Đối với chơng trình 135
Một là, cần nghiên cứu, khảo sát kỹ càng để tìm ra đợc nguyên nhân
sâu xa của đói nghèo, chậm phát triển.
Hai là, giải quyết triệt để nguyên nhân của đói nghèo.
Ba là, giao trách nhiệm cho các ngành chức năng của tỉnh, huyện theo
chức năng, nhiệm vụ để phối hợp cùng với xã thực hiện các dự án.
3.2.3. Huy động có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các nguồn tài
nguyên sẵn có
Nhà nớc cần nghiên cứu, ban hành chính sách đấu giá quyền khai
thác tài nguyên nhằm động viên địa tô từ tài nguyên thiên nhiên vào ngân
sách, đối tợng áp dụng là tài nguyên nh khoáng sản, nguồn thủy năng để
xây dựng thủy điện, giao đất thực hiện dự án đầu t
3.2.4. Thực hiện các chính sách khuyến khích, u đãi về tài chính để
phát triển sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề mũi nhọn, then chốt
Các tỉnh biên giới phía Bắc có những tiềm năng, lợi thế để phát triển
kinh tế, trong đó, có một số ngành nghề mũi nhọn, then chốt cần tập trung
phát triển nh: Dịch vụ vận tải hàng hóa và logistic, du lịch, trồng rừng và


19
chế biến gỗ, và những ngành nghề, lĩnh vực khác có tiềm năng, có vai trò
thúc đẩy kinh tế - xã hội các tỉnh biên giới phát triển nhanh, mang lại lợi
ích về nhiều mặt nh: Khai thác quặng apatite phục vụ sản xuất phân bón;
khai thác và chế biến sâu khoáng sản (tinh luyện kim loại mầu); thủy điện
kết hợp với tới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp Chính phủ cần có
sách khuyến khích, u đãi về tài chính đối với các ngành nghề, lĩnh vực

nêu trên đối với một số nội dung cụ thể là:
Thứ nhất, u đãi về thuế GTGT: Hoàn thuế GTGT đối với các ngành
nghề, lĩnh vực đó là cần thiết và có thể thực hiện đợc.
Thứ hai, u đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Cho phép doanh
nghiệp đợc chuyển lỗ trong toàn bộ thời gian của dự án và miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong thời gian dài (20 đến 30 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế).
Thứ ba, u đãi về tiền sử dụng đất khi giao đất, thuê đất: Miễn thu tiền
sử dụng đất cho các dự án đầu t thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kể trên.
Thứ t, hỗ trợ về tài chính đối với nhà đầu t nh: Hỗ trợ kinh phí đào
tạo nhân lực, đầu t cơ sở hạ tầng (đờng, điện, nớc) gắn với chỉ tiêu số
lợng lao động sử dụng.
3.2.5. Đổi mới chính sách thuế xuất nhập khẩu
3.2.5.1. Đối với thuế nhập khẩu
Một là, hạn chế nợ đọng về thuế bằng cách quy định thời hạn nộp
thuế đối với vật t, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu xuống
còn 90 ngày.
Hai là, tăng cờng quản lý, thu thuế buôn bán biên mậu: cần có đối
sách hợp lý trong chính sách biên mậu nhằm tăng thu cho ngân sách,
Chính phủ hai n
ớc cần ký kết Hiệp định về thơng mại biên mậu. Trớc
mắt, chỉ miễn thuế Nhập khẩu với với giá trị không quá 2.000.000 đồng đối


20
với các mặt hàng có thuế suất thuế Nhập khẩu thấp hơn 10%; áp dụng thu
thế khóan đối với thuế Gái trị gia tăng hàng nhập khẩu, lực lợng hải quan
cần tăng cờng kiểm tra, đảm bảo công tác quản lý theo quy định.
Ba là, tích cực chống buôn lậu, gian lận thơng mại bằng cách kiểm
soát tốt nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa trên thị trờng.

3.2.5.2. Đối với thuế xuất khẩu
Trớc hết, Nhà nớc cần tăng thuế suất thuế xuất khẩu khoáng sản kết
hợp với các giải pháp quản lý về kỹ thuật.
Tiếp theo, các ngành chức năng cần điều chỉnh quy hoạch khoáng sản,
tăng cờng mỏ phục vụ chế biến sâu trong nớc, hạn chế mỏ đợc phép
xuất khẩu.
3.2.6. Các giải pháp về tiền tệ và tín dụng
Thứ nhất, Chính phủ cần thực hiện chính sách u đãi hơn về lãi suất
cho vay từ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng Phát triển đối với dự án vừa
thuộc ngành nghề, lĩnh vực đợc vay vốn, vừa thuộc địa bàn đợc vay tín
dụng đầu t. Chính sách u đãi về lãi suất đợc thực hiện trong cả trờng
hợp cho vay đầu t và hỗ trợ lãi suất sau đầu t.
Thứ hai, Chính phủ cần cho phéo mở rộng điều kiện cho vay tín dụng
xuất khẩu. Điều kiện để đợc vay vốn tín dụng xuất khẩu là doanh nghiệp
phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng (thanh toán biên mậu dới hình
thức sử dụng hối phiếu, internet banking), không nhất thiết phải thực hiện
theo đúng quy trình về thanh toán quốc tế.
Thứ ba, thúc đẩy thanh toán biên mậu qua ngân hàng, Nhà nớc cần
coi thanh toán biên mậu qua ngân hàng cũng là một trong những hình thức
thanh toán quốc tế, các ngân hàng thơng mại cần tổ chức tốt dịch vụ
thanh toán để thu hút khách hàng.


21
Thứ t, thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về tỷ giá. Cần có
bảo hiểm tỷ giá, ngân hàng Trung ơng hai nớc cần ký kết và thực hiện
việc Hiệp định về kinh doanh ngoại hối trong hệ thống ngân hàng thơng
mại hai nớc tại khu vực cửa khẩu.
Thứ năm, từng bớc mở rộng hoạt động của thị trờng tài chính: thực
hiện tốt dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng, hợp tác với

ngân hàng nớc bạn để kinh doanh ngoại hối nhằm thu hút tiền gửi của các
tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân hàng cần
u tiên về hạn mức tín dụng đối với các chi nhánh trên địa bàn các tỉnh
biên giới phía Bắc, cần sớm thiết lập các sàn giao dịch chứng khóan tại các
trung tâm tỉnh lỵ để tạo môi trờng cho các nhà đầu t.
3.2.7. Một số giải pháp khác
3.2.7.1. Đổi mới phân cấp nguồn thu cho ngân sách địa phơng
Cần thu hẹp phạm vi các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành.
3.2.7.2 Giải pháp thu hút các nguồn vốn đầu t
Một là, đổi mới phơng thức xúc tiến đầu t. Các tỉnh cần lập quy hoạch
(đối với các tỉnh cha lập quy hoạch) và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội và các quy hoạch chuyên ngành của từng địa phơng để
cung cấp thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Hai là, cải tiến về cơ chế, chính sách thu hút đầu t nớc ngoài vào
lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, theo đó dự án đầu t khai thác
và chế biến khoáng sản tại mỏ có trữ lợng nhỏ (cụ thể theo cấp mỏ hoặc
trữ lợng) không thuộc lĩnh vực đầu t có điều kiện. Đồng thời, sử dụng
các công cụ thuế (xuất khẩu, tài nguyên) để hạn chế xuất khẩu, khuyến
khích chế biến sâu khoáng sản quy.
Ba là, tiếp tục cải cách hành chính và cải thiện môi trờng đầu t tăng
cờng trách nhiệm của các ngành và chính quyền địa phơng để chú trọng


22
giải quyết các vấn đề hậu cấp giấy chứng nhận đầu t nh đền bù, giải
phóng mặt bằng và tái định c.
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ti chính
3.3.1. Đảm bảo sự đồng bộ các chính sách và hoàn thiện môi trờng
pháp lý
3.3.1.1. Tăng cờng cải cách hành chính, sớm ban hành luật về thủ

tục hành chính
Trớc mắt giảm bớt số lợng và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính, sau đó cần khẩn trơng ban hành luật về thủ tục hành chính.
3.3.1.2. Cho phép các địa phơng đợc ban hành một số chính sách
đặc thù trong một số trờng hợp
Các tỉnh biên giới phía Bắc nói riêng (các tỉnh có địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) đợc ban hành một số chính sách đặc
thù: Miễn, giảm tiền thuê đất, hỗ trợ lãi suất, u đãi về thuế Thu nhập
doanh nghiệp có thời hạn đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nh sản xuất
lâm nghiệp, trồng rừng, sản xuất hàng xuất khẩu
3.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh biên
giới phía Bắc
Tiếp tục lập và phê duyệt quy hoạch cho các tỉnh cha có quy hoạch;
điều chỉnh các quy hoạch đã có đảm bảo thống nhất về bố cục và hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản, phải có chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
ngời để làm thớc đo đánh giá mức sống của nhân dân.
3.2.3. Giữ vững và phát huy tình hữu nghị giữa các tỉnh biên giới hai
nớc Việt - Trung
Giữ vững ổn định chính trị, tăng cờng tình hữu nghị và hợp tác giữa
các tỉnh biên giới hai nớc về các lĩnh vực: Chống buôn lậu và gian lận


23
thơng mại, về du lịch, giao thông vận tải, giáo dục đào tạo từ đó thúc
đẩy quan hệ láng giềng hữu nghị và hợp tác phát triển.
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực
Có chính sách phát triển nguồn nhân lực (chứ không phải là chính
sách thu hút nhân tài) từ xây dựng chiến lợc phát triển nhân lực, đào tạo
và chính sách đãi ngộ thỏa đáng.


Kết luận
Trớc xu hớng tất yếu của quá trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế bằng sự tham gia vào các liên kết kinh tế
khu vực và trên phạm vi thế giới. Trong đó, khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc đang từng bớc hình thành và tác động mạnh mẽ
đến nhiều mặt trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. ACFTA tạo ra
những cơ hội và điều kiện thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra những vấn đề
phải giải quyết cho cả nớc nói chung, các tỉnh biên giới phía Bắc nói
riêng. Bằng việc vận dụng các phơng pháp nghiên cứu, tuy cha thật đầy
đủ và hoàn thiện, luận án đã giải quyết đợc cơ bản các nội dung sau:
Một là, hệ thống hóa những nhận thức cơ bản về tài chính, từ đó phân
tích phơng thức tác động cụ thể của các công cụ tài chính chủ yếu đối với
phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
Hai là, khảo sát những kinh nghiệm phát triển kinh tế khu vực biên
giới của Trung Quốc, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc sử dụng các công cụ tài chính để phát triển kinh tế các tỉnh
biên giới phía Bắc - nơi có nhiều nét tơng đồng với khu vực biên giới của
Trung Quốc, đồng thời cũng chịu sự ảnh hởng, tác động trực tiếp từ các
chính sách của Trung Quốc;


24
Ba là, khái quát hóa thực trạng về tiềm năng và tình hình phát triển
kinh tế, thực trạng tài chính đối với phát triển kinh tế xã hội các tỉnh biên
giới phía Bắc thời gian qua, những kết quả và hạn chế trong sử dụng các
công cụ tài chính và những nguyên nhân;
Bốn là, xây dựng quan điểm, định hớng phát triển kinh tế các tỉnh
biên giới phía Bắc trong thời gian tới;
Năm là, đề xuất 7 nhóm giải pháp tài chính và 4 điều kiện để phát huy
hiệu quả các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế các tỉnh biên giới

phía Bắc trong điều kiện hình thành ACFTA. Các giải pháp tập trung vào
huy động các nguồn lực cho đầu t phát triển, đặc biệt là kết cấu hạ tầng
kinh tế và vấn đề then chốt là phải đảm bảo lợi ích của nhà đầu t; nâng
cao hiệu quả đầu t vốn các chơng trình mục tiêu quốc gia; Thực hiện đấu
giá quyền khai thác các loại tài nguyên, khoáng sản để huy động tối đa các
nguồn lực tài chính và có chính sách khuyến khích, u đãi về tài chính đặc
thù để phát triển những ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn, then chốt
Do phạm vi nghiên cứu rộng, bao gồm 7 tỉnh biên giới phía Bắc, các
tỉnh lại có sự khác nhau về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, sự phát triển về
kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh còn phụ thuộc vào các yếu tố và điều kiện
khác; lĩnh vực kinh tế luôn có sự biến động, những tác động và ảnh hởng
của ACFTA đang trong tiến trình hình thành cha thực sự rõ nét; với trình
độ có hạn, những giải pháp đề xuất không khỏi những thiếu sót, hạn chế
khi áp dụng vào mỗi địa phơng cụ thể. Tác giả mong muốn nhận đợc
những ý kiến đóng góp, bổ xung của các nhà khoa học, các thầy, các cô
giáo và đồng nghiệp để luận án đợc hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé vào
sự phát triển kinh tế các tỉnh biên giới phía Bắc trong những năm tới.

×