Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.08 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, do tôi
trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa. Các
số liệu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.
Ký tên

Nguyễn Thị Phương Huyền


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 4
1.1.1. Tín dụng và vai trị của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại4
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 6
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 10
1.2.1.Khái niệm xếp hạng tín dụng

10

1.2.2.Đối tượng xếp hạng tín dụng

11

1.2.3.Mục tiêu xếp hạng tín dụng11
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng
1.2.5.



Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng

thương mại

13

1.2.6.Ngun tắc xếp hạng tín dụng
1.2.7.

12

16

Quy trình xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân

hàng thương mại

17

1.3. MỘT SỐ MƠ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ KINH NGHIỆM CHO
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

21

1.3.1.Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của Moody’s 21
1.3.2.Mơ hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)
1.3.3.

26


Hệ thống xếp hạng tín dụng của Trung tâm thơng tin tín dụng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) 30
1.3.4.Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
32
Tóm tắt chương 1

33


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẾ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG

34

2.1.GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG 34
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng

thương mại cổ phần Công thương Hải Dương
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Hải Dương
2.1.3.


35

Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Hải Dương
2.1.4.

34

36

Kết quả hoạt động kinh của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ

phần Công thương Hải Dương

37

2.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
2.2.1.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động xếp hạng tín dụng tại chi nhánh Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Hải Dương
2.2.2.

42

43


Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Cơng thương Hải Dương 45
2.2.3.Quy trình XHTD DN tại chi nhánh NHTMCPCT Hải Dương.
2.2.4.

47

Nghiên cứu tình huống thực tế về hoạt động xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam Hải Dương64
2.3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
69


2.3.1. Khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ tín dụng về hệ thống xếp hạng
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Hải
Dương

69

2.3.2.

Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Hải Dương


77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CƠNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG 84
3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG
THƯƠNG HẢI DƯƠNG

84

3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG HẢI DƯƠNG

86

3.2.1.Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thơng tin

86

3.2.2.Hồn thiện quy trình và hệ thống chỉ tiêu đánh giá

87

3.2.3.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 89
3.2.4.Xây dựng chiến lược quản trị Marketing hiệu quả 90
3.3. KIẾN NGHỊ91
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan


91

a. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín dụng
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

91

94

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam 101
KẾT LUẬN

102

LỜI CAM ĐOAN
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BCTC


Báo cáo tài chính

CBCĐTD

Cán bộ chấm điểm tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNVV

Doanh nghiệp vay vốn

DTT

Doanh thu thuần

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


HSRR

Hệ số rủi ro

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT&LV

Lợi nhuận sau thuế và lãi vay

NH

Ngân hàng

NHTMCPCT

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

NHCV

Ngân hàng cho vay

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VHĐ

Vốn huy động

VLĐ

Vốn lưu động

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.01: Các nhân tố xếp hạng tín nhiệm DN ngành bán lẻ của Moody's
22
Bảng 1.02: Giá trị chuẩn của nhân tố ảnh hưởng Doanh thu của Moody's
23
Bảng 1.03: Xếp hạng tín nhiệm DN ngành bán lẻ - Bước 1

23

Bảng 1.04: Xếp hạng tín nhiệm DN ngành bán lẻ - Bước 2 - 5

24

Bảng 1.05: Thang điểm xếp hạng tín nhiệm DN ngành bán lẻ của Moody’s
25
Bảng 1.06: Tương quan giữa chỉ số tín dụng Z’’ – điều chỉnh của Altman với
hệ thống ký hiệu xếp hạng của Standard & Poor 28

Bảng 1.07: Xếp loại tín dụng DN theo CIC 31
Bảng 2.01: Tình hình huy động vốn tại NHTMCPCT Hải Dương 38
Bảng 2.02: Hoạt động tín dụng tại NHTMCPCT Hải Dương 39
Bảng 2.03 : Xếp loại DN theo quy mơ (mơ hình chấm điểm cũ)
Bảng 2.04: Bảng các chỉ số tài chính (mơ hình cũ)
Bảng 2.05 : Trọng số tổng hợp điểm

49

49

50

Bảng 2.06: Xếp hạng DN theo điểm tổng hợp

51

Bảng 2.07: Chấm điểm quy mô KHDN (mơ hình thử nghiệm)

55

Bảng 2.08: Các chỉ số tài chính XHTD DN thơng thường và DN mới
Bảng 2.09: Trọng số tổng hợp điểm DN thông thường và DN mới 57
Bảng 2.10: Xếp hạng DN theo tổng điểm

58

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu tài chính mơ hình XHTD DN siêu nhỏ
Bảng 2.12: Hệ số rủi ro mơ hình XHTD DN siêu nhỏ


60

59

56


Bảng 2.13: Trọng số tổng hợp điểm khách hàng DN siêu nhỏ 61
Bảng 2.14: Phân loại nợ DN mới thành lập 62
Bảng 2.15: Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
62
Bảng 2.16: Tóm tắt bảng cân đối kế tốn cuối Q II/2011 Cơng ty TNHH
Hừng Đông

64

Bảng 2.17: Tổng hợp điểm xếp hạng Công ty TNHH Hừng Đông 66
Bảng 2.18: Chấm điểm quy mô Công ty TNHH Hừng Đơng (mơ hình thử
nghiệm)

66

Bảng 2.19: Bảng kết quả chấm điểm Cơng ty TNHH Hừng Đơng (mơ hình
thử nghiệm)

67

Bảng 2.20: So sánh hai kết quả chấm điểm 69
Bảng 3.01: So sánh nội dung Quyết định 493 và Thông tư thay thế Quyết định
493 (theo kiến nghị của Luận văn)


97

Biểu đồ 2.01: Tăng trưởng huy động vốn NHCT Hải Dương.......................39
Biểu đồ 2.02: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCPCT Hải Dương..42
Biểu 2.03. Nguồn thông tin CBCĐTD sử dụng..............................................72
Biểu đồ 2.04: Đánh giá mối quan hệ của các chỉ tiêu với khả năng trả nợ của
DN...................................................................................................................74
Sơ đồ 1.01: Các bước tiến hành XHTD DNVV..............................................17
Sơ đồ 2.01: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHTMCPCT Hải Dương..................35
Sơ đồ 2.02: Phân loại khách hàng...................................................................53
Sơ đồ 2.03: Quy trình XHTD DN thơng thường và DN mới..........................54


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam hiện nay, tín dụng vẫn
là hoạt động kinh doanh mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Do vậy, các
NHTM đã sử dụng nhiều biện pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng nhằm
tránh những tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải. Một trong những biện pháp
đó là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng tín dụng mỗi khách hàng. Hiệp
ước Basel I (1988) và Basel II (2004) đã đưa ra quy định về xếp hạng tín dụng
(XHTD) nội bộ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
Việt Nam cũng đã quyết định triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín
dụng doanh nghiệp (theo Quyết định 57/2002/QĐ – NHNN ngày 24/01/2002),
đồng thời yêu cầu tăng cường kiểm soát nợ xấu của các NHTM qua Quyết định
493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN

sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 493 về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng. Điều này đặt ra yêu cầu cho các NHTM
phải xây dựng một hệ thống XHTD nội bộ để đánh giá và phân loại khách hàng.
Cùng với xu hướng chung đó, hệ thống XHTD tại NHTM cổ phần Công
thương (NHTMCPCT) Việt Nam đã được xây dựng và triển khai từ năm 2004.
Qua từng giai đoạn, hệ thống đã được bổ sung và chỉnh sửa theo quyết định của
ban lãnh đạo NHTMCPCT nhằm tiến gần hơn tới chuẩn mực quốc tế và đánh
giá chính xác hơn về khách hàng.
Là một chi nhánh của NHTMCPCT Việt Nam, chi nhánh NHTMCPCT
Hải Dương là đơn vị cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp. Trong những năm
gần đây, nợ xấu tại chi nhánh có xu hướng gia tăng cho thấy hệ thống XHTD
vẫn cịn tồn tại những khuyết điểm. Đó là lý do cần thiết chọn đề tài nghiên


2

cứu “Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quát về hai hệ thống
XHTD tại chi nhánh NHTMCPCT Hải Dương, trong đó: hệ thống XHTD theo
Quyết định 2960/QĐ-NHCT35 ngày 30/12/2008 của NHTMCPCT đang được áp
dụng và hệ thống mới được xây dựng và đang đưa vào thử nghiệm; so sánh sự
khác nhau và nguyên nhân của sự khác nhau giữa kết quả chấm điểm của cùng
một khách hàng bằng cả hai mơ hình, từ đó xem xét hệ thống nào phản ánh chính
xác hơn tình trạng tín dụng của khách hàng. Qua đó, luận văn đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD của NHTMCPCT Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hệ thống XHTD theo Quyết định

2960/QĐ-NHCT35 ngày 30/12/2008 và Hệ thống XHTD thử nghiệm được xây
dựng bởi NHTMCPCT Việt Nam phối hợp với Cơng ty kiểm tốn quốc tế Ernst
& Young Việt Nam đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu hệ thống XHTD đối với tất cả các doanh nghiệp vay vốn
trong nước thuộc tất cả các ngành nghề kinh tế, không áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng, cá nhân, hợp tác xã vay vốn.
+ Số liệu được cập nhập trong khoảng thời gian từ tháng 5/2008 đến
31/12/2010.
4. Phương pháp nghiên c ứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để tiếp cận đối
tượng nghiên cứu theo nội dung, phương pháp và kỹ thuật XHTD của
NHTMCPCT Việt Nam tại Chi nhánh Hải Dương. Luận văn sử dụng nguồn
thông tin thứ cấp là kết quả XHTD của một khách hàng đang có dư nợ tín dụng


3

tại Chi nhánh Hải Dương do cán bộ chấm điểm tín dụng tại Chi nhánh thực hiện
xếp hạng.
Luận văn sử cũng sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi
khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, người viết
tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh NHTMCPCT Hải
Dương về hoạt động XHTD tại chi nhánh. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng
phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh để có kết luận chính xác hơn về vấn
đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Hoạt động xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Hải Dương.


4

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1. Tín dụng và vai trị của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(NH hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. [19]
Định nghĩa trên được đưa ra dựa trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt
động của NH, từ đó, ta có thể hiểu bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài
sản có những đặc trưng như sau:
- Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời: trong quan
hệ chuyển nhượng này chỉ có sự chuyển giao về quyền sử dụng mà khơng có sự
chuyển giao về quyền sở hữu tài sản giữa các bên.
- Quan hệ tín dụng mang tính hồn trả: lượng giá trị hồn trả bao gồm
vốn gốc và lãi, trong đó lãi là giá cả cho quyền sử dụng vốn mà bên cho vay đã
giao cho bên đi vay.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người

cho vay: đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay
tin tưởng rằng vốn gốc và lãi sẽ được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn. Người đi vay
tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của đồng vốn. Sự tin tưởng này có
được do uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên
thứ ba.
Tín dụng đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với hoạt động của hệ thống
NH, mà với toàn bộ nền kinh tế:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội nhờ việc cung
ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, giúp giảm bớt chi phí và


5

thời gian tiếp cận nguồn vốn của các chủ thể kinh tế. Trong xã hội ln có một
số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song
những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay. Hoặc có thể gặp
nhau thì chi phí rất cao và khơng kịp thời, nên tín dụng NH là cầu nỗi giữa người
có vốn và người cần vốn và để giải quyết nhu cầu thỏa đáng trong mối quan hệ
này. Các hình thức tín dụng hiệu quả không những tạo sự chủ động cho các DN
trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nguồn vốn tự có
khơng đáp ứng đủ nhu cầu, mà còn giúp tiết kiệm nguồn vốn do các DN phải
quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn nhằm thực hiện tốt những điều kiện tín
dụng đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng vốn.
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu vĩ
mô thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng (lãi suất, điều
kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng), từ đó tác
động đến khối lượng và cơ cấu tín dụng tương ứng với từng loại thời hạn và đối
tượng tín dụng và cuối cùng làm thay đổi tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô
cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín
dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác.

- Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội. Với các hình thức
tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín dụng đã góp phần nâng cao đời sống
của nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế. Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi
suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách,
tín dụng đã đóng vai trị quan trọng nhằm thực hiện các chính sách việc làm, dân
số và các chương trình xố đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội. [18]
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Hoạt động tín dụng
khơng chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia, mà còn mở rộng trên phạm
vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay nợ nước ngoài ngày nay trở thành
một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra
bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Việt Nam cũng như nhiều nước
đang phát triển khác, là nước nghèo, tích luỹ trong nước cịn hạn chế, trong khi
cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng, các nước có thể


6

mua hàng hố, nhập khẩu máy móc, thiết bị...và tiếp cận với những thành tựu
khoa học kĩ thuật mới cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Việc cấp
tín dụng của các nước khơng chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương,
mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng
đã tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp – một hình thức hợp tác
kinh tế ở mức độ cao hơn.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Timmothy W.Roch: “RRTD là sự thay đổi của thu nhập thuần và giá
trị của vốn xuất phát từ việc vốn vay khơng được thanh tốn hoặc thanh toán trễ
hạn”.
Theo Ủy ban Basel: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối
tác không thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa

thuận".
Theo quy định tại điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
RRTD trong hoạt động NH của các TCTD thì:
“RRTD trong hoạt động NH của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động NH của TCTD do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, bản chất RRTD là những khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra
khi NH cấp tín dụng: Những thiệt hại, mất mát mà NH gánh chịu do người vay
vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng
tín dụng vì bất kỳ lý do gì?.
RRTD là rủi ro phát sinh trong trường hợp các trung gian tài chính khơng
thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và
lãi khơng đúng kỳ hạn. [18]
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà cịn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên NH, tín dụng thuê mua, cho
vay đồng tài trợ.


7

b. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân của RRTD bao gồm những nhóm ngun nhân chính:
ngun nhân từ mơi trường kinh doanh, ngun nhân từ phía khách hàng vay
vốn, ngun nhân từ phía NH cho vay.
- Nhóm ngun nhân từ môi trường kinh doanh: bao gồm sự biến động
của nền kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường văn hóa xã hội, sự phát triển của
khoa học cơng nghệ, mơi trường địa lý…
- Nhóm ngun nhân từ khách hàng vay vốn: khách hàng sử dụng vốn vay

sai mục đích, sử dụng lãng phí, tham nhũng, khách hàng gặp rủi ro hoặc khó
khăn trong hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính yếu kém, khách hàng khơng
có thiện chí trong việc trả nợ vay, khả năng quản trị kém…
- Nhóm ngun nhân từ bản thân NH: chính sách tín dụng của NH không
phù hợp với điều kiện kinh tế và đối tượng khách hàng; CBTD năng lực thấp,
chưa được đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ,
ngồi ra cũng có thể do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định như
không trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi vay để chiếm đoạt vốn
của NH; NH không thực hiện hoặc thực hiên không đầy đủ khâu bảo đảm tín
dụng, khơng thực hiên tốt cơng tác giám sát tín dụng; cho vay quá tập trung vào
một đối tượng, một khu vực, một ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của NH
trước những biến động của thị trường cạnh tranh.
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với NH: Khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho các khoản huy động đến hạn,
điều này làm cho NH mất cân đối trong việc thu chi. Việc khơng thu được nợ
làm vịng quay vốn tín dụng giảm, hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả. Đến
một mức nào đó, khi khơng cịn đủ vốn để trả cho người gửi tiền nữa, NH rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Kết quả là NH bị thu hẹp quy mơ kinh
doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh
doanh ngày càng xấu. Hơn nữa, khi nội bộ các cấp NH có bất đồng, những nhân
viên có năng lực khơng được trả lương xứng đáng tìm cách thun chuyển công


8

tác tạo ra sự biến động trong cơ cấu nhân sự. Tất cả những hệ lụy này có thể dẫn
NH đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản.
- Đối với nền kinh tế: RRTD ở một NH có thể xảy ra ở các mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng

nhất là khi NH không thu hồi được vốn gốc và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn
đến NH bị lỗ và mất vốn. Khi một NH gặp phải RRTD gây hoang mang cho các
khách hàng gửi tiền, từ đó có thể xảy ra hiện tượng rút tiền ồ ạt. Là một định chế
tài chính quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động có tính hệ thống, NH có quan
hệ rộng với nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Nếu một NH gặp rủi ro ảnh hưởng
dây chuyền của nó sẽ lan tới các NH khác và các đối tượng có quan hệ tín dụng,
hậu quả là gây nên sự bất ổn cho toàn bộ nền kinh tế. Các yếu tố vĩ mô bị ảnh
hưởng: nền kinh tế rơi vào suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia
tăng, xã hội mất ổn định, cuộc sống người dân không được đảm bảo.
Một bằng chứng rõ ràng nhất về hậu quả to lớn của RRTD, chính là cuộc
khủng hoảng kinh tế tồn cầu xuất phát từ khủng hoảng tín dụng thế chấp và thị
trường nhà đất ở Mỹ hồi mùa hè năm 2007. Ảnh hưởng của RRTD khơng cịn
giới hạn trong hệ thống NH Mỹ mà đã “tàn phá” sang cả ngành công nghiệp ô tô,
hàng không, du lịch và bán lẻ. Không dừng lại bên trong biên giới nước Mỹ,
cuộc khủng hoảng lan rộng khắp thế giới tới tất cả các quốc gia, với thiệt hại lên
đến hàng nghìn tỷ USD. Hơn 2 năm đã trôi qua, dấu hiệu chững lại và triển vọng
phục hồi của cuộc khủng hoảng đã xuất hiện, tuy nhiên lạm phát lại bùng phát,
gánh nặng nợ quốc gia ngày một gia tăng, đồng USD vẫn trong tình trạng khơng
ổn định. Do đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải xử lý tận gốc RRTD như thế nào
để có thể phục hồi hồn tồn nền kinh tế và ngăn chặn một cuộc khủng hoảng
tương tự xảy ra trong tương lai.
d. Biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
- Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro: đây là điều kiện tiên quyết trong
hoạt động quản trị RRTD. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm
bảo cho NH có thể linh hoạt trong phòng ngừa và xử lý những rủi ro có thể xảy
ra, góp phần định hướng cho các hoạt động tín dụng trong tương lai nhằm bảo
đảm mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao.


9


- Xây dựng chính sách tín dụng: một chính sách tín dụng hợp lý phải thực
hiện được ba mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, an tồn và lành mạnh. Chính sách tín
dụng phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
 Nguồn vốn của NH, bao gồm cả vốn huy động, và vốn chủ sở hữu. Dựa
vào quy mô nguồn vốn, NH có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tư, loại hình cho vay phù
hợp.
 Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến nhu
cầu tín dụng của thị trường. Do đó NH cần phải có sự phù hợp thống nhất đối
với các điểu chỉnh vĩ mơ của Chính phủ.
 Thị trường mục tiêu của NH, nguồn lực vật chất và trình độ của đội ngũ
cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của NH trên
những khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố này sẽ phát huy lợi thế
cạnh tranh của NH trên thị trường
 Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính
chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ngồi nước, điển hình l à
những phân tích dự báo về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất, lạm phát, ngoại
tệ…
 Phân tán RRTD, không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành nào
đó để tránh tổn thất khi ngành có sự biến động lớn.
- Thực hiện tốt cơng tác phân tích và XHTD khách hàng vay vốn: nâng
cao trình độ cán bộ phân tích tín dụng, sử dụng mơ hình chấm điểm tín dụng phù
hợp, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm xác định chính xác mức độ rủi ro của
khách hàng vay vốn để có chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng và có
những biện pháp phịng ngừa rủi ro, trích lập dự phịng đầy đủ.
- Thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng: cần đánh giá chính xác tính sở
hữu của tài sản, có tranh chấp hay khơng; đánh giá tính thị trường của tài sản và
dự đoán giá trị tài sản trong tương lai, xác định rõ mức độ hao mòn của tài sản
trong thời hạn bảo đảm; trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của

pháp luật và của ngành.


10

- Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng: CBTD cần giám sát quá trình
sử dụng vốn của khách hàng, mục đích sử dụng vốn, tiến độ dự án, tình hình tài
sản bảo đảm (TSBĐ); phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn để xử lý kịp thời những
khoản nợ có vấn đề; thường xuyên đánh giá rủi ro của khách hàng để thay đổi
hạng rủi ro.
- Xử lý hiệu quả nợ quá hạn: ngăn ngừa các khoản vay có khả năng quá
hạn, thực hiện các biện pháp xử lý TSBĐ kịp thời.
- Sử dụng các công cụ ngoại bảng: đây là biện pháp hạn chế rủi ro hữu
hiệu, khơng những thế cịn mang lại lợi nhuận cho NH, tuy nhiên cần phải dựa
trên phán đốn chính xác về xu hướng của thị trường để tránh những khoản lỗ
không đáng có.
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Có rất nhiều định nghĩa về XHTD trên thế giới. Theo Standards & Poor,
XHTD là những ý kiến đánh giá hiện tại về RRTD, chất lượng tín dụng, khả
năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một
cách đầy đủ và đúng hạn. Theo Moody's Investors Service, XHTD là những ý
kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh tốn nợ của chủ thể đi
vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký
hiệu Aaa-C. [4]
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu XHTD hay xếp hạng tín nhiệm là
những ý kiến đánh giá về RRTD và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và
thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ

tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký
hiệu.
Việc đánh giá, xếp loại tín dụng đối với khách hàng là một công tác đặc
biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho cơng tác thẩm định tín
dụng. Việc xếp loại khách hàng để có phương pháp ứng xử phù hợp còn tạo sự


11

hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp
cho hoạt động của NH được thuận lợi và phát triển ổn định.
1.2.2. Đối tượng xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố liên quan đến RRTD, các
NHTM sử dụng kết quả XHTD để đưa ra ý kiến dựa trên các nhân tố rủi ro, từ
đó đưa ra chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng
khách hàng vay vốn là cơ sở để đưa ra quyết định về tín dụng đã được điều chỉnh
theo dự kiến mức độ RRTD có liên quan đến khách hàng đi vay.
XHTD sử dụng những thông số, dữ liệu, thông tin liên quan đến khách
hàng, ngành kinh doanh và các thông tin khác ảnh hưởng đến khả năng hồn trả
của khách hàng để phân tích, đánh giá. Các thông tin mà công tác XHTD sử
dụng bao gồm các thơng tin tài chính và phi tài chính, được lượng hóa và đưa
vào mơ hình phân tích để xếp hạng. Nói cách khác, đối tượng XHTD chính là
các khách hàng vay vốn, với mục đích bảo đảm an tồn trong hoạt động của
mình, NH tiến hành XHTD đối với các khách hàng vay vốn của mình nhằm phân
loại khách hàng và có các biện pháp dự phịng rủi ro. Tùy vào mỗi mơ hình xếp
hạng và phương pháp xếp hạng mà chủ thể XHTD lựa chọn những thơng tin cần
thiết để tính tốn và phân tích.
1.2.3. Mục tiêu xếp hạng tín dụng
Rủi ro là yếu tố ln tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của NHTM, do đó
XHTD có ý nghĩa ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.

Mục đích của XHTD khách hàng vay vốn là đánh giá khả năng tin cậy của
khách hàng đứng trên giác độ NH. Thông qua sự đánh giá quá khứ và hiện tại
của khách hàng để có thể thấy rõ được những mặt yếu, mặt mạnh của DN qua đó
đưa ra những quyết định đúng đắn. XHTD hạn chế rủi ro lựa chọn đối nghịch
(rủi ro phát sinh khi có tình trạng thơng tin bất đối xứng giữa NH và khách hàng
vay vốn).
XHTD là cơ sở để quản trị RRTD nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức
mục tiêu. Đồng thời cũng hỗ trợ NH trong việc phân loại nợ và trích lập dự


12

phịng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ
thống NH.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng
- Nhân tố từ phía khách hàng: sự sẵn sàng và khả năng cung cấp thông tin,

đặc điểm hoạt động của DNVV, lịch sử tín dụng của khách hàng…
Sự sẵn sàng và khả năng cung cấp thông tin là nhân tố có ảnh hưởng tới
chất lượng thơng tin mà CBTD (CBTD) thu thập. Khi tiến hành thu thập thông
tin, CBTD vấp phải nhiều khó khăn từ phía DN do đối với DN sản xuất kinh doanh
thì vấn đề bảo mật thơng tin mang tính quan trọng hàng đầu. Họ khơng muốn tiết lộ
nhiều thơng tin mang tính cạnh tranh với các DN khác hoặc những thông tin mật về
phương thức và bí quyết kinh doanh. Hơn nữa, các DN thường có xu hướng “làm
đẹp” các số liệu báo cáo tài chính (BCTC), vi phạm tính minh bạch về thơng tin. Vì
thế những tài liệu họ cung cấp cho NH thường khơng thực sự chính xác và đầy đủ,
điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn thông tin CBTD sử dụng và có thể
làm sai lệch kết quả XHTD.
- Nhân tố từ NH: quy trình XHTD, bộ chỉ tiêu sử dụng để XHTD, trình độ


CBTD, cơng nghệ chấm điểm mà NH sử dụng…
CBTD là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước XHTD từ thu thập
thông tin, thẩm định thơng tin đến việc phân tích, chấm điểm. Do đó trình độ
CBTD là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của cơng tác này. Nếu
CBTD có trình độ chuyên môn vững hiểu biết về các chỉ tiêu tài chính cũng như
phi tài chính để đánh giá DN chính xác, xem xét báo các vấn đề của BCTC, có
kinh nghiệm trong phân tích, nhận định thì kết quả xếp hạng sẽ rất đáng tin cậy.
Tuy nhiên, phẩm chất này ở mỗi người khác nhau thì khác nhau nên nó cũng ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công tác xếp hạng. Khơng những CBTD địi hỏi
chun mơn vững mà đạo đức nghề nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng. Ở
nhiều NH có ra quy định về việc CBTD khơng được nhận hoa hồng của khách
hàng cũng là e ngại vấn đề đạo đức nghề nghiệp có thể CBTD biết sai mà khơng
sửa hoặc cố tình làm sai để có lợi cho DN.


13

Công nghệ sử dụng hiện đại và đạt tiêu chuẩn hay không rõ ràng quyết
định đến chất lượng công tác XHTD. Chất lượng cơng tác chấm điểm tín dụng
khơng thể cao khi mà công tác này vẫn được tiến hành một cách thủ cơng tuỳ
theo trình độ đánh giá chủ quan của CBTD. Khi được tiến hành theo quy trình
trên phần mềm chấm điểm và định hạng thì kết quả thu được sẽ cao hơn. Khi sử
dụng phần mềm chấm điểm tự động sẽ hạn chế được sai sót do lỗi chủ quan của
cán bộ, rút ngắn được thời gian chấm điểm dó đó nâng cao chất lượng cơng tác
này.
Để áp dụng được phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN NH
cần phải xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng: các bước của quy trình chấm
điểm tín dụng, hệ thống các chỉ tiêu dùng để chấm điểm và cách cho điểm các
chỉ tiêu đó đều phải phù hợp với thực tiễn và những quy định do Nhà nước ban
hành. Một hệ thống cơ chế chính sách thơng suốt, đồng bộ sẽ giúp thực hiện

công tác chấm điểm tín dụng một cách thống nhất và chuẩn mực hơn.
- Các nhân tố khác: các yếu tố bên ngoài DN, tính xác thực của những

nguồn thơng tin bên ngồi. Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới công tác
XHTD là sự biến động của nền kinh tế, một nền kinh tế diễn biến ổn định hay
phức tạp ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của DN. Nếu các nhân tố đó biến động
lớn trong ngắn hạn có thể làm cho kết quả chấm điểm tín dụng bị sai lệch và có
thể khơng phản ánh đúng khả năng trả nợ của DN.
1.2.5. Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
thương mại
Thứ nhất: XHTD DN phục vụ công tác quản trị rủi ro
Mục tiêu của quản trị RRTD là nhằm kiểm soát rủi ro ở mức nhất
định để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn bảo đảm sự ổn định của hệ thống NH.
Công tác XHTD đóng vai trị quan trọng trong xác định rủi ro hiện có và rủi ro
tiềm ẩn của hoạt động tín dụng thơng qua việc phân tích đánh giá thường xun
DNVV cả trước và sau khi cấp tín dụng.
- Xếp hạng DN trước khi cấp tín dụng


14

Khi DN đề nghị vay vốn, NH dựa trên thông tin thu thập được về DN, thực
hiện phân tích các yếu tố định lượng và định tính để đo lường khả năng trả nợ và
thiện chí trả nợ của DN. Số liệu phân tích là cơ sở để XHTD DN và kết quả xếp
hạng là một trong những căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định cho vay hay từ
chối cho vay. Nếu cho vay thì căn cứ vào kết quả xếp hạng này để định giá
khoản vay và áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp khác để giảm thiểu
RRTD trong quá trình cho vay sau này.
- Tái xét đánh giá và XHTD DN theo định kì
Trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực, định kì NH phải tiến hành phân tích

khả năng trả nợ gốc và lãi của DN đối với các khoản đã cho vay, dựa vào nguồn
thông tin thu thập được về DN từ lúc giải ngân cho đến thời điểm tái xếp hạng,
nhằm đánh giá việc thực hiện các cam kết của DN trong hợp đồng tín dụng, chú
trọng đến những vi phạm hợp đồng, từ đó so sánh đánh giá sự thay đổi RRTD so
với ban đầu. Qua đó, có thể điều chỉnh mức hạng của DN. Đồng thời, kết quả tái
xét cũng là cơ sở để đưa ra giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, nhằm giảm
thiểu nguy cơ RRTD. Nếu RRTD thay đổi theo chiều hướng tăng, NH có thể yêu
cầu DN đi vay bổ sung vốn tự có, tài sản thế chấp hoặc yêu cầu bảo lãnh để tăng
khả năng trả nợ của DN. Từ đó tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa hình thức
tài trợ, hơn nữa là cơ sở để DN tự sốt xét chính mình.
- XHTD khi DN khơng hồn trả nợ đúng hạn
DN khơng hồn trả nợ gốc và lãi cho NH như đúng cam kết, tức là xuất
hiện khoản nợ q hạn. Việc XHTD DN khơng hồn trả nợ đúng hạn là cơ sở để
xác định mức tổn thất tín dụng hoặc đưa ra các biện pháp giảm tổn thất.
Thứ hai: XHTD DN cung cấp những thơng tin có hệ thống về quá khứ
và hiện tại của DN, là cơ sở giúp nhà quản trị NH đưa ra quyết định chính
xác, kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các NH diễn ra gay gắt,
DN được tạo mọi điều kiện giải quyết thủ tục vay nhanh chóng để NH có cơ hội


15

mở rộng quy mơ tín dụng. Nếu thủ tục chậm chễ, thời gian chờ đợi kéo dài, DN
có thể tìm đến NH khác hoặc tìm kiếm các nguồn tài trợ ngồi NH. Do đó, quyết
định tín dụng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác đồng thời vẫn dự đốn được
khả năng và thiện chí trả nợ của DN. Điều này phụ thuộc vào yếu tố quan trọng
là NH phải có hệ thống thông tin đáng tin cậy để nhận biết các dấu hiệu đó qua
một q trình chứ khơng phải chỉ tại một thời điểm, và kết quả XHTD qua một
chuỗi thời gian sẽ đáp ứng được nhu cầu đó.

Thứ ba: XHTD DN là cơ sở xây dựng chính sách tín dụng và chính
sách khách hàng
Trên cơ sở định hạng DN, NH có thể xác định một các hợp lý, chính xác
lượng tổn thất tín dụng theo từng sản phẩm hoặc lĩnh vực, ngành kinh tế, phân
tích lợi nhuận các dịng sản phẩm, kết hợp với việc áp dụng chính sách khách
hàng về lãi suất, hạn mức, thời hạn tín dụng phù hợp, từ đó hình thành nên một
chiến lược hoạt động tín dụng cụ thể, có chất lượng. Với những DN có độ tín
nhiệm cao, định hạng tín dụng cao NH sẽ áp dụng chính sách ưu đãi, cho vay với
lãi suất thấp, số lượng vay nhiều, điều kiện cho vay nới lỏng... Ngược lại, đối với
DN có độ tín nhiệm thấp, định hạng thấp đồng nghĩa với những khoản tín dụng
ẩn chứa nhiều rủi ro, NH sẽ áp dụng chính sách cho vay và biện pháp chặt chẽ
hơn nhằm hạn chế RRTD xảy ra.
Thứ tư: XHTD DN góp phần thực hiện nguyên tắc cho vay của NH
Hai nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là DN sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận và hồn trả nợ gốc, lãi đúng hạn theo hợp đồng. Việc XHTD
DNVV được tiến hành trong suốt quá trình cho vay, dựa trên cơ sở phân tích khả
năng và thiện chí trả nợ NH nhằm mục đích hạn chế RRTD. Đây chính là biện
pháp "phòng bệnh" nhằm thực hiện tốt các nguyên tắc cho vay của NH, đặc biệt
là nguyên tắc "Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng”
Thứ năm: XHTD DN giúp NH xây dựng chính sách phân loại nợ và
trích lập dự phịng rủi ro theo phương pháp định tính


16

Phân loại nợ theo phương pháp định tính khác với việc phân loại nợ
trước đây chủ yếu chỉ dựa vào tuổi nợ của khoản vay. Việc phân loại nợ này dựa
trên XHTD nội bộ của NH về DNVV, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tiến
gần hơn đến Chuẩn mực quốc tế - Cụ thể là IAS 39.

1.2.6. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD là cơng cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Mơ hình tính điểm tín dụng
là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các chỉ
tiêu đánh giá trong những mơ hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với
từng loại khách hàng. [5]
Khái niệm hiện đại về XHTD được tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu
bao gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi
vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ
kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn
diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung
cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được
đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu
định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình
độ cơng nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Theo các nhà nghiên cứu thì các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao,
thâm dụng vốn và có tính chu kỳ sẽ rủi ro hơn các ngành kinh doanh ít bị cạnh
tranh, có nhiều rào cản gia nhập thị trường và có nhu cầu sản phẩm ổn định, dễ
ước tính. Mức độ rủi ro của ngành cũng có mối tương quan với sự phát triển của
các điều kiện kinh tế, tài chính trong tương lai bởi vì nhưng yếu tố này sẽ có ảnh
hưởng đáng kể đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn.


17

Việc thu thập số liệu để đưa vào mơ hình XHTD cần được thực hiện một
cách khách quan, linh động và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Sử dụng
cùng lúc nhiều nguồn thơng tin để có được cái nhìn tồn diện về tình hình tài

chính của khách hàng vay vốn.
1.2.7. Quy trình xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
thương mại
Mỗi NH, TCTD hay các tổ chức tiến hành XHTD sẽ căn cứ vào chính sách
tín dụng và các quy định có liên quan của từng đơn vị để xác lập quy trình
XHTD riêng. Tuy nhiên một quy trình XHTD bao gồm những bước cơ bản sau:
Quy trình XHTD là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách khoa
học, khách quan, có hệ thống nhằm đưa ra kết quả xếp hạng chính xác nhất. Nội
dung quy trình XHTD ở các NH khác nhau đều mang những đặc điểm riêng có,
nhưng tựu chung lại chúng đều gồm những bước chung nhất, mang tính phổ cập
và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Có 5 bước tiến hành XHTD DNVV như sau:
Sơ đồ 1.01: Các bước tiến hành XHTD DNVV
Bổ sung thông tin
Thu thập
thơng tin

Phân loại
DN theo
ngành và
quy mơ

Phân tích
các chỉ
tiêu và
cho điểm

Đưa ra
kết quả
phân tích
xếp hạng


Phê
chuẩn,
sử dụng
kết quả
XH

Bước 1: Thu thập thơng tin
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quá trình
XHTD. Chất lượng và kết quả xếp hạng phụ thuộc nhiều vào tính đầy đủ, kịp
thời và tin cậy của nguồn thông tin đầu vào. Thông tin thu thập bao gồm các
thơng tin tài chính và phi tài chính của DN, thường có được từ các nguồn sau:
 Thứ nhất: Thông tin từ hồ sơ DN.
Đây là bộ hồ sơ DN cung cấp theo yêu cầu của khách hàng.


×