Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
VIỄN THƠNG TUẤN VINH...............................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty……………………………….3
1.1.1. Khái quát chung...................................................................................3
Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thông Tuấn Vinh…………3
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty....................................................3
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty...................................................4
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty……………………………………….....5
1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý...........................................................................5
1.2.2. Các bộ phận phịng ban có chức năng nhiệm vụ như sau:....................6
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xuất kinh doanh của Công
ty…………………..8
1.3.1. Đặc điểm mặt hàng sản phẩm................................................................8
1.3.2. Đặc điểm nguồn nhân lực.....................................................................9
1.3.3. Đặc điểm thị trường, khách hàng..........................................................10
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG TUẤN VINH..............................12
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010-2013………..12
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực……………………...15
2.2.1. Công tác hoạch định chiến lược lập kế hoạch....................................15
2.2.2. Công tác maketting tại Cơng ty..........................................................19
2.2.3. Quản trị nguồn nhân lực.....................................................................26
2.2.4. Tài chính kế tốn................................................................................28
2.2.5. Quản trị chất lượng sản phẩm của Cơng ty........................................31
2.2.6. Quản trị chiến lược.............................................................................32
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT..... TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH
ĐIỆN TỬ VIỄN THƠNG TUẤN VINH............................................................35
3.1. Kiến nghị………………………………………………………….………..35
3.2. Đề xuất……………………………………………………………………..36
KẾT LUẬN......................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39
SV: Phạm Văn Giang
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
SV: Phạm Văn Giang
2
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
MỞ ĐẦU
Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần máy tính điện tử viễn
thơng Tuấn Vinh, em đã tìm hiểu về quá trình hình thành cũng như phát triển
của công ty qua các thời kỳ phát triển, với tình hình thực tế sản xuất kinh
doanh ở Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh, em thấy
cơng ty đã có rất nhiều cố gắng trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Dù dù
trong những năm vừa qua do sự ảnh hưởng trực tiếp của việc suy thối nền
kinh tế tồn cầu nhưng cơng ty đã vượt qua và ngày một phát triển hơn.
Được sử chỉ bảo tận tình của các cơ chú, anh chị em trong công ty cũng
như các đồng nghiệp đã giúp tôi rất nhiều trong việc tìm hiểu thực tế về ngành
nghề kinh doanh, đã cung cấp số liệu đầy đủ và hoàn toàn trung thực. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Đặng Ngọc Sự – Giảng viên
Khoa quản trị kinh doanh – Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Kết cấu báo cáo gồm năm phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Cơng ty CP máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần máy tính điện
tử viễn thông Tuấn Vinh
Phần 3: Kiến nghị - đề xuất Công ty Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn
thơng Tuấn Vinh
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực tiễn nhưng do nhận thức cịn
nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ phía q thầy cơ và CBCNV cơng ty để báo cáo
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Văn Giang
3
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN
TỬ VIỄN THƠNG TUẤN VINH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Khái quát chung
Tên công ty: Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại điện tử, tin học (TMĐT).
Địa chỉ cơng ty tại: Thị trấn Thường Tín – Thường Tín – Hà Nội
Điện thoại: 04-33853104 Fax: 04-7366570
Vốn điều lệ: 2.700.000.000đ
Với số lao động hiện tại là: 25 người có trình độ và 17 cơng nhân
Trang Web: www.tv.com.vn
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
- Công ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh ra đời vào
Tháng 05 năm 2005, hoạt động kinh doanh chủ yếu là máy vi tính, linh kiện
máy vi tính, máy in, máy văn phòng, thiết bị mạng và cung cấp giải pháp
CNTT..v..v. nhằm phục vụ cho người tiêu dùng.
Từ năm 2005 – 2011: Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thông Tuấn
Vinh được thành lập sau một quá trình cân nhắc cẩn thận của đội ngũ nhân sự
có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại. Khi mới thành lập vào 05/2005
mang tên Công ty TNHH Công nghệ và viễn thông ADT giấy chứng nhận
ĐKKD số 0103018410 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
Từ năm 2012 – đến nay: Chính thức đi vào hoạt động từ ngày
14/10/2012 theo điều lệ và phương thức kinh doanh đã được thông qua tại đại
hội cổ đông lần thứ nhất theo luật doanh nghiệp và pháp luật nước
CHXHCNVN.
Từ năm 2012 cho đến nay công ty đã phát triển mạng lưới tiêu thụ của
mình. Từ chỉ cung cấp thep cho một số công ty khu vực nội thành Hà Nội, tới
SV: Phạm Văn Giang
4
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
nay đã cung cấp ra ngoại thành và các vùng lân cận như Hưng n, Hải
Phịng, Thanh Hố… và doanh thu của doanh nghiệp dần tăng lên. Trong 8 năm
hoạt động từ từ 2011 – 2013 công ty đã thành lập một chi nhánh sản xuất chính
cũng là nơi cung cấp các sản phẩm cho các cơng ty có nhu cầu. đó là Chi nhánh
Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh đóng tại Hồng Mai Hà Nội.
Sứ mệnh - mục tiêu của cơng ty là: có thương hiệu nổi trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, duy trì đội ngũ nhân viên có chất lượng cao; phát
triển, mở rộng kinh doanh thương mại theo hướng đa dạng hoá ngành nghề
lĩnh vực, tạo dựng văn hoá doanh nghiệp riêng có của cơng ty và hướng tới
cộng đồng.
Với phương châm hoạt động: Khách hàng là đối tác quan trọng, con
người là nền tảng của sự bền vững, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yêu tố
then chốt, văn hoá doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự khác biệt, Cơng ty Cổ
phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh là một công ty đang trên đà phát
triển mạnh.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Tin học
- Viễn thông
Đặc biệt trong lĩnh vực tin học Công ty chú trọng các nghiệp vụ như:
+ Thiết kế giải pháp tổng thể (thiết kế hệ thống, xây dựng mạng LAN, WAN)
+ Tư vấn đào tạo khách hàng.
+ Triển khai các dịch vụ bảo hành, bảo trì,…
- Tuy Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh mới được
thành lập chưa đầy 5 năm nhưng công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn
có, thuận lợi có và cũng đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Qua q trình
hoạt động trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, Cơng ty Cổ phần máy tính điện
SV: Phạm Văn Giang
5
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
tử viễn thông Tuấn Vinh đã được nhiều cơ quan đơn vị tín nhiệm trong lĩnh
vực này, điều đó được thể hiện qua các hợp đồng, dự án mà Công ty tham gia,
trúng thầu và thực hiện. Đơn cử như sau
+ Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống mạng máy tính Cơng ty Tư vấn Đầu
tư Xây dựng CDC.
+ Dự án đưa cơng nghệ thơng tin gắn bó với hoạt động thực tiễn của
Công ty xây dựng Tây Hồ.
+ Lắp đặt hệ thống mạng cho Công ty xuất nhập khẩu quốc tế Minh Đức.
+ Cung cấp, lắp đặt toàn bộ hệ thống mạng cho chi nhánh Tổng Công ty
Du lịch Sài Gịn,….
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty
1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của cơng ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phịng Tổ chức
Hành chính
Phịng Tài
chính kế tốn
Bộ phận
kế tốn
tài
chính
Bộ phận
Kế tốn
quản trị
BP Kinh
doanh và
Giao dịch
nước ngồi
Bộ phận
Kỹ Thuật
và bảo
hành
Phịng Kinh doanh
Nhập khẩu
Bộ phận
chứng từ
và hợp
đồng
Bộ phận
hải quan
và giao
nhận
(Nguồn: Phịng Kế tốn Cơng ty)
SV: Phạm Văn Giang
6
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
1.2.2. Các bộ phận phịng ban có chức năng nhiệm vụ như sau:
* Giám đốc
Qua mơ hình trên ta có thể thấy Giám đốc là người điều hành các hoạt
động của công ty. Giám đốc là người quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược
kinh doanh và thông qua kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, bổ sung, miễn nhiệm các chức danh
quản lý của công ty; quyết định điều lệ công ty; chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của cơng ty….
* Phó giám đốc
Là người trợ giúp công việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành
công ty và quyết định các vấn đề khi được giám đốc uỷ quyền, tham mưu cho
giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh hay cùng giám đốc điều
hành, quản lý các bộ phận kinh doanh.
* Phòng tài chính - kế tốn
Là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát, thanh toán các chứng từ, sổ
sách của các bộ phận trong công ty để thực hiện theo đúng quy định của luât
kế toán và đáp ứng u cầu quản lý tài chính của tồn bộ cơng ty. Thực hiện
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh, thu chi, kiểm kê
tài sản theo định kỳ… đồng thời từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn
để đảm bảo hoạt động kinh doanh của cơng ty.
+ Kế tốn trưởng: là người đứng đầu phịng tài chính kế tốn, quản lý các
nhân viên kế tốn, thủ quỹ. Chịu trách nhiệm chung về cơng tác kế tốn của
cơng ty, giúp đỡ giám đốc cân đối tài chính và sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả.
+ Bộ phận kế tốn tài chính: có nhiệm vụ lưu các sổ sách, các số liệu, các
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, giao dịch với các
ngân hàng, tổ chức tài chính, cơ quan thuế…
SV: Phạm Văn Giang
7
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
+ Bộ phận kế tốn quản trị: có nhiệm vụ báo cáo tức thời cho giám đốc về
tình hình tài chính của công ty khi cần như: lượng luân chuyển tiền tệ tức thời,
công nợ phải thu trả… thống kê, hạch tốn lỗ lãi báo cáo cho nhà quản trị
cơng ty để có kế hoạch cho những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
* Phòng kinh doanh nhập khẩu
Đây là nơi thực hiện q trình kinh doanh của cơng ty bao gồm thực hiện
các nghiệp vụ về NK; mua hàng hoá, thực hiện soạn thảo hợp đồng, ngồi ra
phịng NK cũng là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hố dịch vụ,
tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơng ty. Trong
phịng kinh doanh NK có bộ phận kinh doanh trong nước riêng và bộ phận
kinh doanh nước ngoài riêng.
+ Bộ phận chứng từ và hợp đồng: tiếp nhận, xem xét và xử lý các đơn
chào hàng cũng như đơn đặt hàng của đối tác. Thực hiện soạn thảo và ký kết
các hợp đồng xuất nhập khẩu, quản lý các bộ phận chứng từ hàng hoá như
Invoice, Packing list, L/C, Bill,…
+ Bộ phận hải quan và giao nhận: đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giao
dịch với các cơ quan hải quan trong việc thực hiện các thủ tục để nhập khẩu
hàng hoá sản phẩm của công ty. Thực hiện quản lý, vận chuyển hàng hố mua
từ cảng hoặc sân bay về.
* Phịng tổ chức hành chính: có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Quản lý công văn, tài liệu đi và đến của công ty. Thực hiện đánh máy, in
ấn các tài liệu phục vụ hội họp, công tác công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc trong nội bộ cơng ty và giữa cơng
ty bên ngồi.
- Thực hiện cơng việc lễ tân, tiếp khách của công ty. Hướng dẫn khách
đến làm việc cụ thể với từng bộ phận.
SV: Phạm Văn Giang
8
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
- Tiến hành các công việc tạp vụ, tổ chức mua sắm báo chí cho cơng ty,
chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết cho các cuộc họp.
- Tổ chức lập kế hoạch về thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực. Quản lý,
sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với cơ cấu bộ máy của công ty.
- Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các chính sách đối
với nhân viên của cơng ty.
* Bộ phận Kinh Doanh và giao dịch nước ngoài:
- Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ mở rộng thị trường, bán hàng cho
khách và thường xuyên chăm sóc khách hàng, có đội ngũ Maketing giỏi có
sức thuyết phục khách hàng.
- Bộ phận giao dịch nước ngồi: có nhiệm vụ tìm các đối tác nước ngồi,
giao dịch quốc tế bộ phận này ln ln tìm ra các nhà cung cấp hàng mới lạ,
chất lượng và giá cả phải chăng.
* Bộ phận Kỹ Thuật và Bảo hành:
- Bộ phận này có nhiệm vụ là bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị lỗi, hỏng
hóc khi khách hàng yêu cầu, định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị cho khách hàng.
Tất cả các phịng ban trên có đội ngũ chun gia về cơng nghệ, kỹ thuật có
năng lực nghiên cứu phát triển, tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ, được
đào tạo cơ bản đã có rất nhiều kinh nghiệm triển khai các dự án khoa học công
nghệ, kỹ thuật.
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Đặc điểm mặt hàng sản phẩm
Hiện nay, Công ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh đang
kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu hàng từ nước ngoài để bán cho các cơ
quan, công ty trong nước, và nhập hàng từ các nhൠmáy sản xuất để bán hàng
theo các dự án lớn là chủ yếu. Có thể nói đây là một lĩnh vực kinh doanh rất
sơi động và có xu hướng phát triển trong tương lai.
SV: Phạm Văn Giang
9
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
Mặt hàng mà cơng ty cung ứng chính là những sản phẩm như máy tính,
máy in, máy chủ, máy quay CAMERA, máy ghi âm, ống nhịm, thiết bị viễn
thơng và một số linh kiện khác. Các mặt hàng được công ty nhập khẩu từ các
nước Mĩ, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Anh Quốc
và lấy từ một số nhà máy sản xuất trong nước như nhà máy cáp quang Bưu
điện FPT, nhà máy cáp quang VINA LSC.....
Đặc điểm của những hàng trên: rất gọn nhẹ nhàng trong việc nhập khẩu,
không cầu kỳ các thủ tục khác, không phải đăng ký cấp phép tự động do Bộ
Công Thương ban hành, đặc biệt là không phải xin giấy phép của Bộ Văn hố
Thơng tin, giấy phép của Bộ Bưu chính Viễn Thông, các mặt hàng trên công
ty nhập về bán 99% là nhập nguyên chiếc vì vậy rất thuận lợi trong việc giao
hàng cho khách kịp thời và tiết kiệm được chi phí thuê kho bãi, thuận lợi cho
việc tính thuế nhập khẩu và trong việc giao nhận hàng từ đối tác cũng như lấy
từ cảng hay sân bay.
Các nhà cung cấp chủ yếu các mặt hàng trên, nhà sản xuất IBM, HP,
Lenovo, Dell, Toshiba, Acer, Cisco, Juniper, Watchguard, checkpoint, và hệ
thống đại lý tại Việt Nam.
1.3.2. Đặc điểm nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự thành công của doanh nghiệp nhất là đối với công tác bán hàng
của Cơng ty. Do đó Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh
rất coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực của mình.
Hiện nay, cơng ty có đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ khá đồng đều,
năng động và sáng tạo trong công việc. Mặc dù tuổi tuổi đời trung bình của
các nhân viên cịn rất trẻ, khoảng từ 22 - 35 tuổi nhưng với kinh nghiệm có
được trong q trình làm việc và nỗ lực khơng ngừng tìm hiểu, học hỏi thì
phần lớn nhân viên đều đều có kiến thức chun mơn khá tốt trong lĩnh vực
SV: Phạm Văn Giang
10
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng hoá, một lĩnh vực mà cơng ty
đang theo đuổi.
Các chính sách đãi ngộ của công ty với nhân viên đang ngày càng được
cải thiện. Chúng ta có thể thấy rõ hơn sự tăng lên qua bảng tính lương trung
bình cho nhân viên của cơng ty như sau:
Bảng 1: Lương trung bình của nhân viên
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
1. Lương cơ bản
850.000
1.200.000
1.500.000
1.800.000
2. Phụ cấp điện thoại
100.000
150.000
200.000
220.000
3. Phụ cấp xăng xe
100.000
150.000
200.000
220.000
200.000
200.000
220.000
1.700.000
2.100.000
3.460.000
4. Phụ cấp khác
Tăng lương TB
1.050.000
Nguồn: Phịng Tài chính kế tốn
Tuy nhiên, đây vẫn là một mức lương cịn thấp sẽ làm cho cơng ty khó
khăn trong việc phát triển và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.
Như vậy, cơng ty có nguồn nhân lực tương đối tốt về chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu của công việc tại công ty. Tuy nhiên, số lượng nhân viên của
cơng ty cịn khá nhỏ nên sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mơ của
cơng ty. Bên cạnh đó số lượng nhân viên trẻ chiếm tỷ trọng lớn nên cịn khó
khăn trong giải quyết những tình huống kinh doanh yêu cầu kinh nghiệm lâu
năm.
1.3.3. Đặc điểm thị trường, khách hàng
- Thị trường
Công tác nghiên cứu thị trường là vơ cùng quan trọng, nó là cơ sở để
đưa ra các quyết định kinh doanh bán các loại mặt hàng nào, chủng loại, quy
cách, mẫu mã, chất lượng, kích thước. Là một Cơng ty chun kinh doanh
bán buôn, bán lẻ nên Công ty khai thác hầu hết các chủng loại hàng hóa có
khả năng cơng nghệ thơng tin, hàng điện tử, viễn thông thực tế trong đời
SV: Phạm Văn Giang
11
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
sống. Cơng ty phải ln nắm bắt tình hình của thị trường, các biến động về
cung, về cầu, về số lượng, chủng loại hàng hóa… Các nhân viên thực hiện
cơng việc này thường xun thăm dị ý kiến của người cơng nghệ thông tin,
hàng điện tử, viễn thông thông qua các biện pháp nghiệp vụ như: phiếu ý
kiến, tìm hiểu thơng tin thị trường, sở thích của người tiêu dùng… Sau khi
thăm dị ý kiến Cơng ty tiến hành nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới, cải
tiến phù hợp nhu cầu công nghệ thông tin, hàng điện tử, viễn thông của khách
hàng theo bảng đánh giá đã thu được. Điều này nhằm thu hút được khách
hàng đến với Công ty và mang lại thành công lớn trong hoạt động bán hàng.
- Khách hàng
Để tiến hành tiêu thụ sản phẩm, bước đầu công ty đã thiết lập mạng lưới
tiêu thụ tại các bộ, các ngành đã có sẵn như Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng...
Cơng ty hiện tại đang thực hiện 2 phương thức tiêu thụ đó là: Bán trực tiếp và
gián tiếp và chủ yếu là lập mối quan hệ tốt với các bộ, các ngành để bán hàng
của mình theo dự án lớn.
Công ty tiến hành thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong quá trình
bán hàng và sau khi bán hàng. Bao gồm dịch vụ như: hỗ trợ khách hàng về khâu
thủ tục, giấy tờ mua bán. Thực hiện tư vấn cho khách hàng về lựa chọn sản phẩm
máy móc thiết bị phù hợp với mục đích sử dụng của từng dự án, từng trường hợp:
xuất xứ hàng hóa, chất lượng, giá cả.... hỗ trợ các dịch vụ vận tải, chuyên chở
hàng hóa từ kho của công ty đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu... hoặc đổi sản
phẩm khác cho khách hàng trong trường hợp sản phẩm không đúng như thỏa
thuận trong giấy tờ, hợp đồng mua bán.
Cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo. Các dịch vụ hỗ trợ đã góp
phần giúp khách hàng hài lịng với sản phẩm của cơng ty hơn, tin tưởng và có thể
trở thành bạn hàng lâu dài của công ty. Tuy nhiên, là một công ty có quy mơ nhỏ
SV: Phạm Văn Giang
12
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
nên việc đầu tư vào các dịch vụ này còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, thiếu
nhân lực. Các dịch vụ chưa được đầy đủ và hiệu quả thực hiện là chưa được tốt nhất.
SV: Phạm Văn Giang
13
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ VIỄN THƠNG TUẤN VINH
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010-2013
Qua kết quả kinh doanh từ nguồn thu của khách hàng của cơng ty ta có
thể thấy được kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm qua.
Bảng 2. Kết quả doanh thu từ khách hàng của Công ty năm 2010 - 2013
Đơn vị: VNĐ
TT
Khách hàng
1 Bộ Công an
Năm
2010
2011
2012
2013
401.710.57 628.007.272 1.725.163.697 5.479.236.659
4
2 Bộ Quốc phịng
0
200.570.130
3 Bộ Bưu chính Viễn thông
0
208.713.781 2.634.165.639 6.269.321.489
4 Bộ Tư lệnh hải quân
0
206.713.782
5 Hệ thống ngân hàng
154.974.610 2.156.356.235
154.974.611 3.456.365.989
200.855.28 326.013.216 1.106.316.961 2.235.236.236
6
Nguồn: Phòng tài chính - kế tốn
- Năm 2010 đối với khách hàng Bộ Công an là hơn 4tỷ đồng và đến năm
2013 là gần 6 tỷ đồng. Nhìn chung số lượng bán ra cho Bộ Công an là không
tăng nhiều.
- Số lượng hàng bán ra cho Bộ Quốc phòng năm 2010 là chưa có và bắt
đầu từ năm 2010. Thời điểm này kết quả đạt được khơng cao chỉ có
200.570.130đ nhưng đến năm 2013 đã lên tới 2.156.356.235đ. Như vậy cho
thấy kết quả kinh doanh đối với Bộ Quốc Phịng có chiều hướng tăng nhanh.
- Doanh thu năm 2011 đối với Bộ Bưu chính viễn thơng là 208.713.781đ
thì đến năm 2013 đã tăng khá nhanh lên tới 6.269.321.489đ. Đây là một con số
đạt được tương đối cao và sẽ là nơi đạt doanh thu cao nhất.
SV: Phạm Văn Giang
14
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
- Đối với doanh thu của một số công ty khác như Bộ Tư lệnh Hải quân, Hệ
thống ngân hàng thì kết quả đạt được cũng khá cao.
Với lịch sử tồn tại và phát triển gần 10 năm qua, Công ty Cổ phần máy
tính điện tử viễn thơng Tuấn Vinh đã đóng góp một phần cơng sức của mình
vào cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội nước nhà. Cơng ty đã trải
qua khơng ít khó khăn trong năm đầu mới đi vào hoạt động, khi mà điều kiện
kinh doanh còn thiếu thốn, nước nhà còn chưa thống nhất, cơ chế kinh tế kế
hoạch hoá vẫn chi phối, khách hàng ít biết đến cơng ty… Tuy nhiên, với sự
chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc, tinh thần hăng say lao động, phấn đấu vì
lợi ích chung của công ty, sự hợp tác, giúp đỡ của các đối tác, của khách
hàng,… công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị
trường và ngày càng phát triển ổn định. Nhiều khách hàng trong và ngoài
nước đã biết đến và tin tưởng công ty. Trong những năm gần đây, hoạt động
kinh doanh của cơng ty có những biểu hiện tương đối tốt. Cơng ty ln có lợi
nhuận và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Điều này cổ vũ rất lớn đến
tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sau đây là một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà Cơng ty
Cổ phần máy tính điện tử viễn thông Tuấn Vinh đạt được trong giai đoạn
2004-2011:
Bảng 3. Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010 - 2013
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1.Tổng doanh thu
3.564.534.870 5.607.430.894 7.931.119.088 8.021.025.000
2.Giá vốn hàng bán
2.187.031.880 3.768.469.586 5.937.478.807 6.025.450.125
3.Lợi nhuận gộp vê BH
777.502.990
938.961.308 1.093.640.281 1.995.574.875
4.Chi phí bán hàng
448.328.327
624.473.245
806.431.105
925.463.100
5.Chi phí qlý dnghiệp
265.887.054
373.343.924
578.951.549
575.855.755
và c/c dịch vụ
SV: Phạm Văn Giang
15
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
6.LN từ hđộng kdoanh
Khoa Quản trị Kinh Doanh
663.287.609
602.034.404
808.257.627 1.070.111.77
5
7.LN từ hđộng tài chính
9.010.443
11.890.265
12.780.530
11.755.550
156.172.671
198.128.128
202.066.566
205.250.120
9.Chi phí khác
29.926.241
26.300.026
19.875.032
30.150.150
10.LN khác
59.246.430
67.828.102
79.191.534
175.099.970
8.Thu nhập khác
11.Tổng LN trước thuế
798.544.482
785.752.771 1.003.229.691 1.256.967.295
12. Thuế TNDN
22.516.454
28.601.501
31.784.313
351.950.643
13. LN sau thuế
574.952.027
565.741.995
722.325.378
905.006.652
(Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty)
Qua các bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong giai đoạn này tăng lên rất mạnh: Tổng doanh thu năm 2011
là 5.607.430.894, tăng 57.31% so với năm 2010 là 3.564.534.870 đồng. Tổng
doanh thu năm 2012 là 7.931.119.088 đồng tăng 41.44% so với năm 2011.
Năm 2013, tổng doanh thu là 8.021.025.000đồng, tăng 1.1% so với năm
2012. Doanh thu năm 2013 tăng ít so với năm 2012 la do sự khủng hoảng tài
chính thế giới đã tách động tích cực đến thị trường Việt Nam nói chung và thi
trị trường Thực phẩm, Đồ dùng, văn phịng phẩm nói riêng. Năm 2011, tổng
lợi nhuận sau thuế của công ty là 565.741.995 đồng giảm 1.60% so với năm
2010. Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 là 722.325.378 đồng
tăng 27,67 so với năm 2011. Năm 2013 con số này là 25,29% . Mặc dù mức
tăng có giảm so với một số năm trước nhưng có thể thấy rằng mức tăng
trưởng của cơng ty vẫn rất cao. Đó chính là thành tích đáng nể của công ty
trong thời gian qua và là động lực thúc đẩy công ty phát triển hơn nữa trong
những năm tới.
Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ đạt kết quả cao mà cịn rất
có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng cho thấy vấn
đề hiệu quả kinh doanh luôn được công ty quan tâm và đặt lên hàng đầu.
SV: Phạm Văn Giang
16
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
Công ty cũng đã thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước tuy
nhiên vẫn chưa thực hiện đầy đủ. Năm 2010 cơng ty cịn nợ 22.343.580 đồng
tiền thuế, năm 2011 cơng ty cịn nợ 37.885.632 đồng tiền thuế. Trong thời
gian tới cơng ty cần hồn thành tốt hơn nữa nghĩa vụ của mình với Nhà nước
để đảm bảo hiệu quả xã hội trong kinh doanh.
Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền bảo hiểm xã hội cho
người lao động. Đây là dấu hiệu cho thấy công ty cũng rất quan tâm đến
quyền lợi của người lao động và chăm lo cho cuộc sống của họ.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh theo từng lĩnh vực
2.2.1. Công tác hoạch định chiến lược lập kế hoạch
Qua nghiên cứu thị trường, Cơng ty Cổ phần máy tính điện tử viễn
thơng Tuấn Vinh đã đưa ra những dự đốn về cả quy mô và cơ cấu thị trường
công nghệ thông tin, hàng điện tử, viễn thông Hà Nội trong những năm tới.
Cụ thể:
+ Về cơ cấu thị trường: Thị trường công nghệ viễn thông, công nghệ
thông tin, hàng điện tử Hà Nội ngày càng phát triển phức tạp, nhu cầu mẫu
mã, chất lượng đa dạng, phong phú, Chính điều này ảnh hưởng rất lớn đến xu
thế vận động và phát triển của thị trường hàng công nghệ thông tin, hàng điện
tử, viễn thông Hà Nội trong thời gian tới.
Về năng lực tài chính: Cơng ty tiếp tục huy động thêm vốn đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơng ty có kế hoạch tăng thêm vốn
kinh doanh lên 12 tỷ đồng vào năm 2013 và dự kiến số vốn này tới năm 2015
sẽ là 17 tỷ đồng. Cơng ty sử dụng hình thức huy động vốn chủ yếu là từ số
vốn vay Ngân hàng và huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty dự kiến sẽ nhập các loại nguyên liệu, phụ tùng chính hãng về để lắp
ráp và cung cấp cho các đơn vị kinh doanh lớn trên địa bàn Hà Nội.
+ Về năng lực kinh doanh: Công ty tiếp tục phát huy thế mạnh của cửa
hàng kinh doanh chính có lợi thế kinh doanh về mặt cơ sở vật chất và địa
SV: Phạm Văn Giang
17
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
điểm. Cải thiện hệ thống kho tàng, trang bị thêm trang thiết bị hiện đại, sắp
xếp, quy hoạch lại hệ thống kho dữ trữ, bảo quản hàng hoá.
Với đội ngũ nhân lực đông đảo, trẻ trung, công ty tiếp tục đào tạo đội
ngũ nhân viên bán hàng-phần tử chủ chốt trong kênh phân phối của công ty.
Tiến hành áp dụng sâu rộng các công cụ marketing vào hoạt động bán hàng
sao cho thực sự đem lại hiệu quả. Dự kiến công ty sẽ nâng tổng số lao động
đến năm 2015 lên 150 lao động, thu hút thêm nhiều lao động có trình độ
chun mơn cao, lao động có kỹ năng cơng nghệ thông tin.
Công ty cần tăng cường hơn nữa hoạt động quảng cáo bán hàng. Cơng
ty có thể tập trung quảng cáo các mặt hàng có uy tín, chất lượng, quảng cáo hình
ảnh của cơng ty thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng, báo chí…
Cơng ty nên có các chương trình cho dùng thử sản phẩm hay tặng quà
để thăm dò ý kiến khách hàng, đặc biệt là đối với các hàng hoá mới được
chào bán hay khách hàng cịn ít biết đến.
Việc tiến hành quảng cáo ngay tại quầy hàng cần được thực hiện tốt
hơn nữa. Việc phát các đoạn phim quảng cáo hoặc việc các nhân viên trực
tiếp diễn xuất quảng cáo cần có sự đổi mới, thay đổi cho phù hợp. Tránh việc
chỉ phát đi phát lại một nội dung quảng cáo về một sản phẩm nào đó sẽ gây
nhàm chán đối với khách hàng.
+ Nhân lực luôn là nhân tố công ty phải quan tâm hàng đầu. Nếu công
ty chỉ quan tâm đến người quản lý, người lãnh đạo mà bỏ qua đội ngũ nhân
viên bán hàng - hệ thống thông tin trực tiếp rất quan trọng của cơng ty – thì
thất bại là điều không thể tránh khỏi. Nhân viên bán hàng là người thực hiện
nghiệp vụ cuối cùng trong quy trình kinh doanh của cơng ty nhưng lại giữ vai
trị quyết định kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty. Bán hàng trong cơ
chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung khơng được quan tâm thì trong cơ chế kinh
tế thị trường ngày nay càng được coi trọng và quan tâm hàng đầu, nó giống
như là “bước nhảy nguy hiểm, chết người”.
SV: Phạm Văn Giang
18
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
Nhân viên bán hàng không chỉ đơn thuần thực hiện công việc giao hàng
và thu tiền từ khách hàng mà họ cần phải là những người có thể chất tốt, đạo
đức tốt, tinh thần làm việc hăng say, kiến thức tốt và có kỹ năng, khả năng
giao tiếp tốt. Nói cách khác họ cần phải có nghệ thuật bán hàng. Họ phải vừa
là những người chào hàng, vừa là những người hướng dẫn công nghệ thông
tin, hàng điện tử, viễn thông và vừa thực hiện dịch vụ khách hàng. Người bán
hàng cần có cái tâm, nhiệt huyết với cơng việc.
+ Việc tiếp cận khách hàng: phải tạo được ấn tượng từ ban đầu, tạo sự
tham gia, đồng cảm, quan tâm, lôi kéo được khách hàng chú ý đến sản phẩm
của công ty. Từ phong thái, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, lời nói đều phải thể hiện
được sự hợp tác và thiện chí của mình đối với khách hàng. Cần quan tâm tới
việc thoả mãn sở thích của họ.
- Thăm dị để khám phá tâm lý khách hàng là khâu vô cùng khó khăn
và địi hỏi sự khơn khéo của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cần
phải có kiến thức kỹ năng giao tiếp, có khả năng gợi mở khách hàng để họ thể
hiện tính cách, tâm lý, lối sống… của họ. Làm được như vậy, nhân viên bán
hàng mới có thể đưa ra quyết định trong việc chào hàng cho thích hợp như
nên nhấn mạnh ở những đặc tính nào của sản phẩm mà khách hàng quan tâm
đặc biệt, nên đưa ra chế độ chăm sóc họ như thế nào để họ cảm thấy thoải mái
nhất và quyết định xem khi nào thì nên kết thúc thương vụ là hợp lý tránh họ
thay đổi tư tưởng.
- Nhân viên bán hàng cần phải biết trình bày lợi ích nổi trội của sản
phẩm, uy tín hay hình ảnh của cơng ty. Phải nhấn mạnh vào ưu thế, lợi ích mà
khách hàng nhận được khi công nghệ thông tin, hàng điện tử, viễn thông sản
phẩm của công ty chúng ta.
- Cố gắng giải đáp những khúc mắc hay những phàn nàn của khách hàng
một cách khôn khéo, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng đối với cơng ty
để phản ánh kịp thời với lãnh đạo.
SV: Phạm Văn Giang
19
Lớp QTKDTH-K23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa Quản trị Kinh Doanh
- Cần tạo ra mối quan hệ tốt với khách hàng, thực hiện tốt dịch vụ khách
hàng nhằm tăng khả năng thu hút, giữ và phát triển tập khách hàng của công ty.
+ Công ty cần thực hiện tốt kế hoạch đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh đã đặt ra. Hàng hố-dịch vụ của cơng ty cần phải được sắp xếp, trưng
bày đẹp mắt, khoa học. Phải khắc phục tình trạng hàng hố lộn xộn, dơ bẩn,
sắp xếp khơng đẹp mắt ở cửa hàng của công ty như hiện nay.
Khách hàng đến với quầy hàng nhiều khi khơng phải có chủ ý mua
hàng mà chỉ xem hàng hay ngắm hàng để thỏa mãn thú vui mua sắm, thư giãn
hay khảo sát chất lượng, giá cả… Nhưng nếu hàng hoá được bố trí đẹp đẽ,
hấp dẫn có khả năng thuyết phục khách hàng dễ dàng tiến tới quyết định mua
hàng. Ngay cả khi khách hàng đã quyết định mua hàng họ cũng muốn được
chọn, thử, đổi, trả một cách thoải mái, vừa ý. Do đó, cơng ty cần phải chú ý
đến các yếu tố này để tạo điều kiện dẫn dắt nhanh chóng quyết định mua hàng
của khách hàng. Có thể nói việc trưng bày hàng hóa tạo được ấn tượng cho
khách hàng cũng chính là một trong những cơng cụ quảng cáo hữu hiệu của
công ty. Công ty cần chú ý đến các cách thức để trưng bày các kệ hàng trong
phạm vi tiềm lực của mình. Cơng ty có thể dựa vào màu sắc (phối hợp giữa
màu sắc và ánh sáng) để bố trí các kệ hàng. Hoặc có thể dựa vào sức mạnh
của thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá hay dựa vào sản phẩm, hàng hoá bán
chạy để trưng bày. Công ty cũng cần phối hợp các công cụ khác như pano, áp
phích, poster… tại các điểm bán một cách hợp lý sao cho vẫn có thể làm nổi
bật được ý tưởng trưng bày hàng hóa của mình. Khơng nên để khoảng trống
giữa các chỗ trưng bày. Cần chú ý đặc biệt tới diện tích và vị trí ưu tiên đặt kệ
hàng. Việc bố trí lối ra, vào trong quầy hàng cần được chú ý. Phải bố trí làm
sao cho khách hàng muốn ra khỏi quầy hàng thì cũng phải đi qua tất cả các kệ
hàng, xem được các mặt hàng công ty bày bán.
SV: Phạm Văn Giang
20
Lớp QTKDTH-K23