Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài tập nhóm trình bày 2 nguồn vốn oda và fdi phân tích mối quan hệ giữa hai nguồn vốn này tại các quốc gia đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.2 KB, 15 trang )

Đề : Trình bày 2 nguồn vốn ODA và FDI ? Phân tích mối quan hệ giữa hai
nguồn vốn này tại các quốc gia đang phát triển. Liên hệ thực tế tại Việt
Nam

I. ODA
1.1. Khái niệm
ODA( Official Development Assistance): Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức là một hình thức đầu tư nước ngồi.
Hỗ trợ vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài.
Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
Chính thức vì nó thường cho Nhà nước vay.
ODA bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc tín
dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế
dành cho các nước đang và chậm phát triển.
1.2. Đặc điểm ODA
Thứ nhất: Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay( hồn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hồn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước
đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình qn đầu người thấp.
Nước có GDP bình qn đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ
khơng hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn
ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp
với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên


cấp và bên nhận ODA.
1


Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hồn lại hoặc khơng hồn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía
nước tiếp nhận ODA.
Thứ hai: Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước
nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng
đồng Yên Nhật.
Thứ ba: ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do khơng sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo
nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vịng nợ nần
do khơng có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA khơng có khả năng đầu
tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào
xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA
phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng
xuất khẩu.
*) Ưu điểm của ODA
 Lãi suất thấp (dưới 2%, trung bình từ 0.25%năm)
 Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải
hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)
 Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.

*) Bất lợi khi nhận ODA
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh
- quốc phịng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách
riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội
rong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
*Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
2


của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị
trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu
tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
1.3 CÁC HÌNH THỨC CỦA ODA
Phân loại theo phương thức hồn trả.
1. Viện trợ khơng hồn lại: bên nước ngồi cung cấp viện trợ (mà bên nhận
khơng phải hồn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo
sự thoả thuận giữa các bên.
2. Viện trợ có hồn lại (cịn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần
vốn vay một khoản tiền( tuỳ theo quy mơ và mục đích đầu tư) với mức lãi
suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp.
3. ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA khơng
hồn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới 3
loại hình gồm một phần ODA khơng hồn lại, một phần ưu đãi và một
phần tín dụng thương mại.
Phân loại theo nguồn cung cấp

1. ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước
kia ( nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển) thông qua
hiệp định được ký kết giã hai chính phủ.
2. ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc
tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một
nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thơng qua các tổ chức đa
phương như UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể
các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp
cho bên nhận viện trợ.
Phân loại theo mục tiêu sử dụng.
1.
2.

3.

4.

Hỗ trợ cán cân thanh tốn; tín dụng thương nghiệp; viện trợ chương
trình; viện trợ dự án.
Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thơng qua các dạng:
chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu
(viện trợ hàng hố).
Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hố nhưng có
kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu
cầu nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua
hàng ở nước cung cấp.
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ thể, chi tiết
về các hạng mục sẽ sử dụng ODA"; Viện trợ chương trình là nước viện

3


trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng qt mà
khơng cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế
nào.
II. FDI
2.1. Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là sự di chuyển
vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước
đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh và
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn,
trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý,…nhằm mục đích thu lợi nhuận.
2.2 Đặc điểm:
Xét về bản chất, FDI có những đặc điểm:
* FDI trở thành hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngồi.
Xét về ưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất
lượng trong nền kinh tế thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp,
tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở
của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên
quốc tế
* FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển
Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp
phát triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các nước phát triển có độ tương hợp cao.
Mơi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và mơi
trường pháp lý.
- Thứ hai, xu hướng khu vực hố đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị
trường của nhau.
* Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn.

Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở
nên đa dạng hơn so với trước đây. Điều này liên quan đến sự hình thành hệ
thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường
kinh tế thương mại toàn cầu.
4


Tại Việt Nam, FDI có đặc điểm sau:
- Tỷ lệ góp vốn đầu tư trực tiếp được quy định theo Luật Đầu Tư của quốc
gia đó.
Ví dụ: Tại Việt Nam, theo Luật Đầu Tư Nước Ngoài quy định chủ đầu tư
nước ngồi phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
- Quyền quản lý, điều hành đối tượng được đầu tư tùy thuộc mức độ góp
vốn.
- Lợi nhuận từ việc đầu tư được phân chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định.
2.3. Các hình thức của FDI
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức được Nhà nước ta cho phép,theo đó bên nước ngoài và bên
Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được kí kết giữa hai bên.Trong thời
gian thực hiện hợp đồng, các bên phải xác định rõ quyền lơi và nghĩa vụ cũng
như trách nhiệm cảu mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên
vẫn giư nguyên tư cách pháp nhân của mình.
*Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngồi là hình thức tổ chức kinh doanh quốc
tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch.Bằng cách thực hiện kí kết các
hợp đồng
,cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lí và đều có trách nhiệm
cũng như nhiệm vụ thực hiện phân chia lợi nhuận và phân bố rủi ro như nhau.
*Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định DN 100% vốn nước ngoài

là DN thuộc quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài và tổ chức
thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép trên cơ sở tự quản lí.
DN 100% vốn nước ngồi được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH
có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban hành.
DN 100% vốn nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan có thẩm quyền
về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng nhận DN đã tiến hành
đăng kí kinh doanh hợp pháp.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI:có 7 yếu tố
*Môi trường kinh tế
5


Với điều kiện của từng nước mà nhà đầu tư quyết định tham gia vào từng
khu vực với từng dự án cho phù hợp, với điều kiện của nước đó về kinh tế như:
GDP, GDP/đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành nghề…
*Chính trị
Đây là yếu tố được các nhà đầu tư thường xuyên quan tâm, theo dõi trước
khi quyết định có nên đầu tư vào quốc gia này hay khơng. Bất ổn về chính trị
khơng chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị kẹt mà còn có thể khơng thu lại được
hoặc chảy ngược ra ngồi.
*Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài. Đây
là yếu tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, theo đó các nhà đầu
tư xem xét có nên đầu tư vào quốc gia này hay không.Như sau sự kiện 11-92001 thì Mỹ sẽ dè dặt hơn khi đầu tư ở các nước Hồi giáo
*Pháp luật
Pháp luật bắt buộc mọi người phải tuân theo kể cả đối tác tham gia đầu tư
vào nước đó cũng phải tuân theo.Trước khi quyết định tham gia đầu tư vào một
nước, nhà đầu tư phải xem xét rất kĩ yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách
thực hiện đầu tư dự án của mình mà cịn ảnh hưởng đến phương án kinh doanh

trong tương lhs ai. Các quốc gia muốn thu hút được các nước tham gia đầu tư
vào nước mình thì phải bằng cách nào đó hồn thiện hệ thống pháp luật đặc biệt
là hệ thống luật đầu tư nước ngồi
*Mức độ thực hiện các chính sách
Những quốc gia có kinh nghiệm trong thu hút FDI thì họ đã trải qua nhiều
thời gian thực hiện chính sách, khơng chỉ thu hút được nhiều dự án đầu tư mà
còn khiến cho các dự án đầu tư phát huy hết ưu điểm của nó, đóng góp nhiều
hơn vào thu nhập ngân sách, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, thu
được những kết quả hết sức to lớn.
*Các ưu đãi của Nhà nước
Như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khaảu vốn, máy móc, thiết
bị,vật liệu , thuế đánh vào các khoản lợi nhuận chuyển ra nước ngoài…
Mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới,
vì vậy cần phải áp dụng sự ưu đãi này với những mức khác nhau cho từng loại
dự án.
Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham
gia, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung để
6


khuyến khích các nhà đầu tư tìm đến như một điểm tin cậy và có nhiều cơ sở để
phát triển nguồn vốn của mình.
*Các yếu tố thuộc nền hành chính
FDI là hình thức đầu tư xun quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu
tư vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những quy định cảu quốc gia đó. Một thể
chế hành chính phù hợp sẽ đem lại nhữn lợi nhuận hết sức cho quá trình hội
nhập cũng như tiếp nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp
giấy phép có liên quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá
lâu gây lãng phí về thời gian và thậm chí cịn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ
hội của các nhà đầu tư và có cái nhìn khơng tốt về điều kiện đầu tư của nước đó.

III. Mối quan hệ tác động qua lại giữa hai nguồn vốn ODA và FDI - thực
trạng ở Việt Nam.
3.1. Thành tựu
ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, đặc biệt đối với các nước chậm và đang
phát triển. Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối liên hệ nhân quả và phụ
thuộc lẫn nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được đầy đủ vốn
ODA để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể thu hút
được nguồn vốn FDI để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm cách thu hút
vốn ODA mà khơng tìm cách thu hút vốn FDI thì khơng có điều kiện để tăng
trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ khơng có khả năng trả nợ vốn ODA.
3.1.1. Vốn ODA đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI
Trong những năm qua, một tỷ trọng lớn vốn ODA (khoảng hơn 50%) đã
được ưu tiên đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế.
nhờ vốn ODA đã phục hồi, mở rộng và nâng cấp, tạo một bước mới về
chất. Từ đó, chúng khơng những góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội
Việt Nam phát triển mà còn trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút nguồn
vốn FDI.
7


Bảng 1: Tỷ trọng vốn ODA phân theo ngành trong các hiệp định đã ký
Đơn vị: Triệu USD
Ngành

Tỷ lệ (%)

1. Năng lượng điện


27,2

2. Giao thơng vận tải

26,8

3. Tín dụng điều chỉnh cơ cấu

14,2

4. Nơng nghiệp

10,2

5. Cấp thốt nước

7,1

6. Lĩnh vực xã hội

6,8

7. Các ngành khác

7,8

Tổng cộng

100


Nguồn: tổng hợp từ Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính
Năng lượng điện, giao thơng vận tải và bưu chính viễn thơng là hai ngành
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn ODA. GIao thơng vận tải với rất nhiều
cơng trình được xây dựng nâng cao bằng nguồn vốn này, như Quốc lộ 5, 10, 18,
đường xuyên Á đoạn TP.HCM – Mộc Bài, đường hầm đèo Hải Vân, các cảng
Cái Lân, Tiên Sa, Sài Gòn, các cầu lớn Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bãi
Cháy, hệ thống thơng tin liên lạc ven biển, điện thoại nông thôn và Internet cộng
đồng,…
Năng lượng điện với sự cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều cơng trình,
như các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Ơ Mơn,… các nhà máy thuỷ điện
Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh,…; cải tạo, phát triển mạng tuyền tải và phân
phối điện quốc gia,…
Nông nghiệp và phát triển nơng thơn, kết hợp xố đói giảm nghèo chiếm
tỷ trọng lớn thứ tư, với các chương trình, dự án như giảm nghèo các tỉnh vùng
8


núi phía Bắc, phát triển cơ sở hạ tầng nơng thôn, dựa vào cộng đồng, phát triển
kinh tế miền Trung, cấp nước giao thơng và điện khí hố nơng thơn, thủy lợi
đồng bằng sông Cửu Long, nhiều dự án phát triển nơng thơn kết hợp xố đói
giảm nghèo khác,..
Cấp thốt nước và phát triển đô thị; y tế, giáo dục – đào tạo; môi trường,
khoa học, kỹ thuật; các ngành và lĩnh vực khác,.. cũng đã được cải thiện với sự
góp sức của ODA.

3.1.2. Vốn ODA đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ
lao động có trình độ cao cho khu vực kinh tế FDI.
3.1.3. Nguồn vốn ODA đóng vai trị định hướng cho nguồn vốn FDI
đầu tư vào những ngành, những vùng cần thiết.
Bảng 2: vốn đầu tư trực tiếp phân theo ngành kinh tế từ 1988-2009

STT

Ngành

số dự án

Vốn đăng ký

1

Công nghiệp chế biến

7475

88579,5

2

Kinh doanh tài sản, tư vấn

1867

45505,7

3

Nhà hàng khách sạn

379


19402,8

4

Công nghiệp khai thác mỏ

130

10980,4

5

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

554

8435,3

6

Xây dựng

521

7964,4

7

Nông nghiệp và lâm nghiệp


575

3837,7

8

Hoạt động văn hố thể thao

129

2838

9

Điện, nước, khí đốt

72

2231,4

10

Tài chính, tín dụng

69

1103,7

9



11

Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội

73

1033,3

12

Giáo dục và đào tạo

128

275,8

13

Thuỷ sản

163

541,4

14

Các ngành khác

440


1699,9

Nguồn:Niên giám thống kê và tổng hợp
Mỗi một nền kinh tế có những giai đoạn phát triển khác nhau. Với mỗi
giai đoạn phát triển sẽ đặt ra những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên phát triển những
ngành kinh tế phù hợp. Muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì
các ngành, các vùng của chúng ta đều phải phát triển với một cơ cấu hợp lý.
Cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế

Nguồn: Tổng cục thống kê

10


3.1.4. Các dự án FDI hoạt động có hiệu quả, hoạt động xuất khẩu
được thúc đẩy, sẽ là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu trang trải những khoản
ODA đến hạn.
Các doanh nghiệp FDI góp phần tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của cả
nước. Đây là dấu hiệu tốt, đúng hướng của khu vực kinh tế FDI, cũng là nguồn
đảm bảo cho việc thanh toán và trả các khoản nợ nước ngồi của quốc gia khi
đáo hạn, trong đó có vốn ODA.
Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI so với cả nước

Nguồn: Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Thương mại
3.1.5. Quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả tạo dựng được lịng tin của
các nhà đầu tư quốc tế về khả năng phát triển của kinh tế Việt Nam. Ngược
lại, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định sẽ làm tăng thêm lòng tin của
các nhà tài trợ khi cho vay.
Cộng đồng quốc tế đã có nhiều đánh giá khá tích cực về cơng tác quản lý và sử

dụng vốn ODA của Chính phủ Việt Nam. Triển vọng vay ODA của Việt Nam
trong thời gian tới là khá thuận lợi. Lượng vốn cam kết tính đến nay đã đạt
khoảng 72 tỷ USD, số vốn ký kết đạt trên 45 tỷ USD, số vốn giải ngân đạt
khoảng gần 29 tỷ USD.
11


LƯỢNG VỐN ODA GIẢI NGÂN QUA CÁC NĂM (Triệu USD):

Nguồn: Tổng cục Thống kê

3. 2. Hạn chế
3.2.1. Thiếu định hướng rõ ràng trong việc kết hợp hai nguồn vốn.
3.2.2. Nguồn vốn ODA vẫn chưa phát huy được tốt vai trò định hướng cho
nguồn vốn FDI đầu tư vào các ngành, các vùng cần thiết.
Nhiều địa phương không thu hút hoặc thu hút được ít vốn FDI do cơ sở hạ tầng,
yếu kém. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam là hạn chế
12


sự phát triển mất cân đối giữa các vùng, miền. Chính vì thế, trong cơng tác thu
hút vốn FDI, Chính phủ đã có chủ trương hướng các nhà đầu tư quốc tế đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, vào các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa...
3.2.3. Cơ cấu sử dụng vốn ODA mặc dù đã dành nhiều cho giáo dục,
đào tạo nhưng vẫn chưa đủ, hiệu qủa sử dụng chưa cao. Kết quả là chúng
ta vẫn thiếu nhiều lao động có trình độ.
3.2.4. Cơng tác đánh giá, rút kinh nghiệm sử dụng vốn ODA vẫn chưa
được tiến hành một cách tổng thể.
IV. Một số kiến nghị nhằm tăng cường mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA
và nguồn vốn FDI

1. Cần sớm có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đất nước dài
hạn.
2. Cần có chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI trong từng giai đoạn
một cách đồng bộ, hợp lý, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của thời kỳ đó.
Chiến lược thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA và FDI nên theo
hướng:
i) Nằm trong tổng thể nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
ii) Xác lập được danh mục ưu tiên sử dụng vốn ODA và dự án kêu gọi
các nhà đầu tư nước ngoài theo ngành và vùng kinh tế với các khối lượng cần
thiết, cụ thể;
iii) Đề xuất được định hướng thu hút vốn từ các đối tác quốc tế, trong đó
có xác định rõ đối tác chiến lược;
iv) Đưa ra được các chính sách và giải pháp ưu tiên và khuyến khích thu
hút và sử dụng vốn tương đối ổn định trên nhiều giác độ như miễn giảm thuế, ưu
đãi giá thuê đất...;
13


v) Nêu rõ các biện pháp về quản lý và thực hiện trả nợ nước ngoài
3. Tiếp tục ưu tiên sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng, giáo dục, đào tạo và y tế.
4. Cần có những chính sách ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện chiến lược hướng về xuất
khẩu nhằm tạo cơ sở vững chắc cho công tác trả nợ. Nhưng không nên quy
định cứng nhắc khiến cho các biện pháp ưu đãi có tác động ngược chiều trở
thành các rào cản đầu tư.
5. Cần có biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từ các
nước có nhiều dự án FDI ở Việt Nam.
ODA và FDI là hai nguồn ngoại lực quý giá đối với các nước đang phát

triển. Nhưng hiệu qủa sử dụng hai nguồn tài lực này phụ thuộc nhiều vào việc
gắn kết chúng với nhau. Trong thời gian qua, công tác gắn kết hai nguồn lực này
của Việt Nam còn chưa được quan tâm đúng mức. Biểu hiện cụ thể là Nhà nước
thiếu định hướng kết hợp trong chính sách huy động chúng, cơng tác sử dụng
cịn thiếu đồng bộ, và đặc biệt tính hiệu qủa của việc vay và trả nợ vốn ODA
chưa được đề cao. Để nâng cao hiệu qủa sử dụng hai nguồn vốn này, nhà nước
cần có chính sách kết hợp sử dụng hài hòa hai nguồn vốn này, để chúng bổ sung
cho nhau, và cộng hưởng với nhau thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

14


15



×