Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

hướng sử dụng các bài tập và thực nghiệm sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.73 KB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
MỤC
LỤC
A. MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
2.1. Mục đích nghiên cứu 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Lịch sử vấn đề 4
5. Phương pháp nghiên cứu 9
6. Bố cục của luận văn 9
B. NỘI DUNG CHÍNH 10
Chƣơng
1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG BÀI TẬP
MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HS LỚP 3 10
1.1. Cơ sở lí luận 10
1.1.1. Lí thuyết về từ tiếng Việt 10
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy - học tiếng Việt ở
tiểu học 15
1.1.3. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh 18


1.2. Cơ sở thực tiễn 22
1.2.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 23
1.2.2. Thực trạng dạy - học phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng
Việt 3 24
1.3. Kết luận 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
Chƣơng
2: HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM
CHO HỌC SINH LỚP 3 29
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ
điểm cho học sinh lớp 3 29
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp 29
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 30
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung chương trình 30
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của
học sinh 31
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 31
2.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 31
2.2. Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 32
2.2.1. Giới thiệu khái quát hệ thống bài tập 32
2.2.2. Hệ thống bài tập mẫu 33
2.3. Tổng kết chương 77

Chƣơng
3: H
Ƣ
ỚNG SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP VÀ THỰC NGHIỆM
SƢ PHẠM

78
3.1. Hướng sử dụng các bài tập 78
3.2. Thực nghiệm sư phạm 81
3.2.1. Mục đích thực nghiệm 81
3.2.2. Khu vực và địa bàn thực nghiệm 82
3.2.3. Quy trình thực nghiệm 83
3.2.4. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm 83
3.2.5. Những điểm tốt và chưa tốt trong tiết dạy thử nghiệm; khả năng
thực thi của hệ thống bài tập mà luận văn đề xuất 88
Một số thiết kế thử nghiệm 89
C. KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
A. MỞ
ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và thống nhất của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là thứ của cải vô giá mà cha ông ta đã sáng tạo, giữ gìn và
bảo vệ trong suốt quá trình phát triển lịch sử của đất
nƣớc.
Vì vậy, nó có vai
trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con
ngƣời
Việt Nam.
Ngày nay,
trƣớc
những biến đổi to lớn của đất
nƣớc,
trách nhiệm của
mỗi
ngƣời
dân Việt Nam, đặc biệt là đội ngũ tri thức là phải luôn l uôn có ý
thức giữ gìn, bảo vệ sự giàu có và trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, để tiếng
Việt mãi mãi xứng đáng với vai trò là ph
ƣ
ơng tiện giao tiếp quan trọng nhất
của cộng đồng
ngƣời
Việt Nam, là công cụ bảo tồn và phát triển nền văn hoá
dân tộc.
Hơn nữa, những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá,
giáo dục , những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học nói chung
đòi hỏi phải có sự đổi mới trong việc dạy - học tiếng Việt trong nhà trƣờng.
1.2. Hình thành năng lực từ ngữ cho học sinh (HS) cấp tiểu học nói
chung và HS lớp 3 nói riêng là mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ

ở cấp tiểu học (năng lực từ ngữ
đƣợc
hiểu bao gồm vốn từ và các kỹ năng vận
dụng vốn từ ấy để tạo lập và lĩnh hội ngôn bản). Bởi vậy, muốn thực hiện
đƣợc
mục tiêu này,
trƣớc
hết phải phát triển, mở rộng vốn từ cho học sinh nói
chung và học sinh lớp 3 nói riêng.
1.3. Môn Tiếng Việt ở phổ thông (trong đó có môn Tiếng Việt lớp 3)
trƣớc
đây là một môn học độc lập nh
ƣ
ng từ năm 2004 - 2005 trở lại đây đ
ƣ
ợc
dạy tích hợp cùng với các phân môn khác. Trong ch
ƣ
ơng trình môn Tiếng
Việt lớp 3 có các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Chính tả,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
2

Luyện từ và câu. Yêu cầu dạy tích hợp
nhƣ
vậy ít nhiều gây khó khăn, bỡ ngỡ
cho cả
ngƣời
dạy lẫn
ngƣời
học. Thực tế này đòi hỏi ngoài bộ sách giáo khoa
dùng trong nhà trƣờng mang tính pháp lí, cần phải có thêm những cuốn sách
tham khảo
dƣới
nhiều hình thức cho giáo viên và học sinh để góp phần nâng
cao hiệu quả giờ dạy - học.
Đến nay đã có một số sách tham khảo dùng cho từng lớp nh
ƣ
ng ch
ƣ
a
thấy có một công trình nghiên cứu nào xây dựng
đƣợc
một hệ thống bài tập
mở rộng vốn từ theo chủ điểm dùng học sinh lớp 3 một cách toàn diện.
1.4. Ngoài những căn cứ lí luận và thực tiễn nói trên, tác giả luận văn
chủ
trƣơng
lựa chọn đề tài: "Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo
chủ điểm cho học sinh lớp 3" còn là vì hệ thống bài tập
đƣợc
xây dựng theo
chủ điểm sẽ phù hợp với nội dung ch

ƣ
ơng trình giảng dạy (ch
ƣ
ơng trình phân
môn Luyện từ và câu trong Tiếng Việt 3
đƣợc
bố trí dạy theo chủ điểm), phù
hợp với đặc
trƣng
về tính hệ thống của từ vựng, phù hợp với qui luật tích luỹ
vốn từ của
ngƣời
bản ngữ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài và thực tế dạy - học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3, tác giả
luận văn thực hiện đề tài này với mục đích xây dựng được một hệ thống bài
tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm một cách
tƣơng
đối toàn diện về hình thức
cũng
nhƣ
nội dung để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi
dạy - học môn Tiếng Việt trong ch
ƣ
ơng trình lớp 3, góp phần nâng cao hiệu
quả giờ dạy - học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt

đƣợc
mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
3
- Tìm hiểu nội dung, ch
ƣ
ơng trình phân môn Luyện từ và câu trong sách
Tiếng Việt 3.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn này ở một số
trƣờng
trong
vài năm gần đây.
- Tìm hiểu một số cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài để làm căn cứ xây
dựng hệ thống bài tập.
- Xác định tiêu chí và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập.
- Xây dựng một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng theo chủ điểm
trong
chƣơng
trình Tiếng Việt 3.
- Thiết kế một số bài dạy thử nghiệm và tổ chức dạy thực nghiệm ở một
số

trƣờng. Bƣớc
đầu đánh giá khả năng thực thi và hiệu quả của hệ thống bài
tập do luận văn đề xuất.
3. Đối
tƣợng
và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối
tƣợng
nghiên cứu của luận văn là hệ thống bài tập mở rộng vốn từ
theo chủ điểm
đƣợc
sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở ch
ƣ
ơng trình
Tiếng Việt 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ch
ƣ
ơng trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 bao
gồm 15 chủ điểm,
đƣợc
sắp xếp theo trình tự
nhƣ
sau:
- Chủ điểm Măng non;
- Chủ điểm Mái ấm;
- Chủ điểm Tới trường;
- Chủ điểm Cộng đồng;
- Chủ điểm Quê hương;

- Chủ điểm Bắc - Trung - Nam;
- Chủ điểm Anh em một nhà;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
4
- Chủ điểm Thành thị và Nông thôn;
- Chủ điểm Bảo vệ Tổ quốc;
- Chủ điểm Sáng tạo;
- Chủ điểm Nghệ thuật;
- Chủ điểm Lễ hội;
- Chủ điểm Thể thao;
- Chủ điểm Ngôi nhà chung;
- Chủ điểm Bầu trời và mặt đất.
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu ở 8 chủ điểm, đó là:
- Chủ điểm Măng non;
- Chủ điểm Mái ấm;
- Chủ điểm Tới trường;
- Chủ điểm Thành thị và Nông thôn;
- Chủ điểm Sáng tạo;
- Chủ điểm Nghệ thuật;
- Chủ điểm Lễ hội;
- Chủ điểm Thể thao.
Luận văn cũng chỉ dừng lại ở việc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng

vốn từ theo 8 chủ điểm trên.
4. Lịch sử vấn đề
Ch
ƣ
ơng trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 tuy mới
đƣợc
thực hiện vài năm gần đây nh
ƣ
ng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến phân môn này. Các công trình nghiên cứu đó hoặc là những vấn
đề lí thuyết bàn về các ph
ƣ
ơng pháp dạy học, hoặc là những hệ thống bài tập
đƣợc
tác giả
đƣa
ra để làm tài liệu tham khảo cho các giờ dạy - học. Có thể
dẫn ra một số công trình tiêu biểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
5
1. Nguyễn Minh Thuyết, Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng Việt 3, Nxb GD,
2004. Trong cuốn sách này, tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã đề cập đến

nhiều
vấn đề xoay quanh phân môn Luyện từ và câu thông qua hệ thống câu hỏi và
câu trả lời. Đặc biệt, tác giả đã
đƣa
ra một số kiểu bài tập rèn luyện về từ và
câu ở lớp 3, kèm theo h
ƣ
ớng dẫn cách dạy các kiểu bài đó.
Đóng góp của công trình này là đã giải đáp
đƣợc
một số nội dung trong
ch
ƣ
ơng trình Tiếng Việt 3 mà nhiều giáo viên còn băn khoăn, thắc mắc. Tuy
nhiên, những bài tập
đƣa
ra làm ví dụ minh họa ở đây đều
đƣợc
lấy từ sách
giáo khoa Tiếng Việt 3 nên đều là những bài tập quen thuộc với cả giáo viên
và học sinh, hơn nữa, chúng
chƣa
có tính hệ thống.
2. Trần Đức Niềm, Lê Thị Nguyên, Ngô Lê H
ƣ
ơng Giang, Phương pháp
Luyện từ và câu, Tiểu học 3, Nxb Đà Nẵng, 2004.
Cuốn sách này gồm 3 phần: Phần 1 trình bày ph
ƣ
ơng pháp luyện kỹ

năng thực hành các bài tập học kỳ 1, Phần 2 trình bày Hệ thống các bài tập,
phần 3 gợi ý cách giải các bài tập.
Có thể nói, đóng góp chính của cuốn sách này là đã
đƣa
ra
đƣợc
một số
dạng bài tập theo từng tiết học, có gợi ý cách giải các bài tập đó. Tuy nhiên,
các bài tập này cũng không lập thành hệ thống theo chủ điểm,
chƣa
kể có bài
tập còn
đƣa
ra cách giải không đúng (bài tập 1, trang 5).
3. Bùi Minh Toán, Viết Hùng, Luyện từ và câu, Tiếng Việt, Nxb Đại học

phạm, 2005.
Cuốn sách này gồm 2 phần: Phần 1 trình bày: Những điểm cần
lƣu
ý về
luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt lớp 3; Phần 2 trình bày: Gợi ý làm bài tập
và các bài tập bổ trợ.
Đây là cuốn sách tham khảo dành cho giáo viên và học sinh khi dạy phân
môn Luyện từ và câu trong Tiếng Việt 3. Cũng
nhƣ
cuốn sách dẫn trên, cuốn
sách này đã gợi ý
đƣợc
cách giải những bài tập trong ch
ƣ

ơng trình học một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
6
cách
tƣơng
đối rõ ràng, dễ hiểu. Đặc biệt, cuốn sách này đã
đƣa
thêm đ
ƣ
ợc
một hệ thống bài tập hỗ trợ cho từng bài học để giáo viên có thể dùng trong
giờ dạy, khiến tiết học sinh động và đỡ lệ thuộc vào sách giáo khoa hơn. Song
hệ thống bài tập
đƣợc
trình bày ở đây cũng
chƣa
thực sự có hệ thống và còn
đơn điệu về hình thức (ví dụ dạng bài tập Trắc nghiệm, dạng bài tập sử dụng
ph
ƣ
ơng pháp trò chơi ngôn ngữ rất ít).
4. Đặng Mạnh Th

ƣ
ờng, Nguyễn Thị Hạnh, Luyện từ và câu 3, Nxb GD,
2006 (tái bản lần 2).
Cuốn sách này gồm 2 ch
ƣ
ơng: Chương 1 trình bày Một số điểm cần lưu
ý về phần luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt 3; Chương 2 trình bày Cách giải
bài tập luyện từ và câu ở sách Tiếng Việt 3 và bài tập bổ sung.
Ở ch
ƣ
ơng 1, ngoài mục đích và yêu cầu chung, các tác giả của cuốn sách
đã chỉ rõ mức độ yêu cầu trong từng nội dung luyện từ và câu, chẳng hạn, về
mức độ yêu cầu của nội dung luyện từ, học sinh lớp 3 phải nắm
đƣợc
khoảng
400 đến 450 từ thuộc 15 chủ điểm trong sách học; biết nghĩa của một số thành
ngữ, tục ngữ; nhận biết một số biện pháp tu từ phổ biến
nhƣ
so sánh, nhân
hoá; nhận biết sâu hơn ý nghĩa chung của từng lớp từ đã học ở lớp 2, v.v Về
mức độ yêu cầu của nội dung luyện câu, học sinh lớp 3 phải biết
đƣợc
câu
trong lời nói và câu trong văn bản phải
tƣơng
đối trọn vẹn về nghĩa, phải nhận
biết
đƣợc
dấu hiệu mở đầu và dấu hiệu kết thúc của câu, v.v
Ở ch

ƣ
ơng 2, các tác giả trình bày cách giải bài tập luyện từ và câu ở sách
Tiếng Việt 3 và bài tập bổ sung.
Các bài tập trong sách giáo khoa
đƣợc
cuốn sách h
ƣ
ớng dẫn cách giải
tƣơng
đối kỹ càng, bài bản. Hệ thống bài tập bổ sung của cuốn sách này cũng
phù hợp với nội dung ch
ƣ
ơng trình và trình độ của học sinh. Song cũng nh
ƣ
các cuốn sách đã dẫn trên, hệ thống bài tập ở đây mới chỉ dừng lại ở những
dạng bài tập quen thuộc, ít thấy dạng bài tập nâng cao và dạng bài tập sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
7
ph
ƣ
ơng pháp trò chơi ngôn ngữ để giáo viên có thể h
ƣ

ớng dẫn học sinh thực
hiện trong các giờ ngoại khoá.
5. Lê Hữu Tỉnh, Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học
sinh tiểu học, Luận án Tiến sỹ, 2001.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của luận án gồm 3
ch
ƣ
ơng: Chương 1 trình bày Cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập ;
Chương 2 trình bày Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh
tiểu học; Chương 3 là
chƣơng
Thực nghiệm Sư phạm.
Luận văn của chúng tôi sẽ tiếp thu những cơ sở lí luận và hệ thống bài
tập
đƣợc
trình bày trong luận án, trên tinh thần có chọn lọc và chỉnh sửa cho
phù hợp với đối
tƣợng,
nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu của luận văn.
Cũng cần nói thêm, công trình nghiên cứu của Lê Hữu Tỉnh mới chỉ
dừng lại ở mặt lí luận, chứ
chƣa đƣa
ra
đƣợc
một hệ thống bài tập cụ thể.
6. Nguyễn Thị Hạnh, Bài tập trắc nghiệm tiếng Việt 3, Nxb GD, 2005
Trong cuốn sách này, tác giả đã xây dựng
đƣợc
một hệ thống bài tập trắc
nghiệm theo 5 phân môn của ch

ƣ
ơng trình tiếng Việt 3, đó là các phân môn:
Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Đọc hiểu và Tập làm văn. Hệ thống bài
tập này ứng với nội dung bài học theo tuần. Nội dung các bài tập trắc nghiệm
phần lớn bám sát các yêu cầu của từng bài học trong sách Tiếng Việt 3. Hình
thức trắc nghiệm của các bài tập khá phong phú. Cuốn sách
đƣa
ra một số
dạng bài tập trắc nghiệm nh
ƣ
:
- Chọn một ph
ƣ
ơng án trả lời đúng trong số nhiều ph
ƣ
ơng án trả lời;
- Chọn những ph
ƣ
ơng án trả lời đúng cho một câu hỏi; trong số nhiều
ph
ƣ
ơng án trả lời;
- Bài tập nối cặp đôi
Có thể nói đây là một tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên và học sinh khi
dạy - học môn Tiếng Việt trong ch
ƣ
ơng trình lớp 3. Tuy nhiên, hệ thống bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc


-tnu. e d

u. v

n
8
tập
đƣợc
trình bày ở đây chủ yếu mới là kiểu bài tập "Trắc nghiệm" nên còn
đơn điệu. Hơn nữa, hệ thống bài tập này cũng
chƣa đƣợc
sắp xếp theo chủ
điểm nên cũng
chƣa
thật thuận tiện cho
ngƣời
sử dụng.
Ngoài những công trình tiêu biểu vừa dẫn, còn có nhiều công trình đã
công bố khác liên quan đến dạy - học phân môn Luyện từ và câu nói riêng và
môn Tiếng Việt nói chung ở lớp 3,
nhƣ:
"Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các
môn học lớp 3", Nxb GD, 2004; "Bài tập nâng cao Tiếng Việt 3", Nxb GD,
1995 của các tác giả Trần Mạnh H
ƣ
ởng, Nguyễn Nghiệp, PGS.TS Lê A, PTS
Trần Thị Minh Ph
ƣ
ơng,

Trừ cuốn "Bài tập nâng cao Tiếng Việt 3", có thể nói rằng, các công trình
vừa dẫn đều trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến ph
ƣ
ơng pháp dạy - học phân
môn Luyện từ và câu trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3, ch
ƣ
ơng trình mới.
Điểm chung của các công trình này đều h
ƣ
ớng tới mục đích là làm thế
nào để dạy - học môn Tiếng Việt 3 một cách có hiệu quả; làm thế nào để nâng
cao năng lực tiếng Việt cho các em. Song
nhƣ
đã nói ở mục Lí do chọn đề tài,
hầu hết các công trình nghiên cứu đều nghiêng về trình bày những ph
ƣ
ơng
pháp luận
nhƣ
lựa chọn ph
ƣ
ơng pháp dạy học nào, cách giải các bài tập ra
sao, Đã có những công trình nghiên cứu chú trọng việc xây dựng hệ thống
bài tập nh
ƣ
ng số
lƣợng
bài tập còn hạn chế, kiểu loại bài tập
chƣa
phong phú

đa dạng. Đặc biệt,
chƣa
thấy một công trình nghiên cứu nào xây dựng
đƣợc
hệ
thống bài tập theo chủ điểm
dƣới
nhiều kiểu dạng để làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên và học sinh.
Trƣớc
nhu cầu cấp thiết của
ngƣời
dạy và yêu cầu cung cấp kiến thức về
từ cho học sinh lớp 3, chúng tôi mạnh dạn xây dựng hệ thống bài tập về mở
rộng vốn từ theo chủ điểm trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những thành tựu
nghiên cứu của những
ngƣời
đi trƣớc.
Hệ thống bài tập trình bày trong luận văn sẽ
đƣợc
sắp xếp theo trật tự
phù hợp với ch
ƣ
ơng trình học, phù hợp với sự phát triển

duy của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc


-tnu. e d

u. v

n
9
và đặc biệt phù hợp với ph
ƣ
ơng pháp dạy - học môn Tiếng Việt nói chung và
phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
5.
Phƣơng
pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sẽ sử dụng các ph
ƣ
ơng pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê - phân loại: Ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu này đ
ƣ
ợc
dùng để khảo sát, phân loại các dạng bài tập, phân loại kết quả học tập của
học sinh.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu này đ
ƣ
ợc
dùng để phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi

trƣớc
và kết quả điều tra thực tế. Ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu này còn
đƣợc
dùng
để phân tích và tổng kết kết quả nghiên cứu mà luận văn đã đạt đ
ƣ
ợc.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu: Ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu này đ
ƣ
ợc
sử dụng để nghiên cứu, đối chiếu ch
ƣ
ơng trình phân môn Tiếng Việt trong
sách Tiếng Việt 3 mới và ch
ƣ
ơng trình Tiếng Việt trong sách Tiếng Việt 3 cũ.
Ngoài ra, ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu này còn
đƣợc
dùng để so sánh, đối chiếu
kết quả giảng dạy và học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Phương pháp thực nghiệm: Ph
ƣ
ơng pháp nghiên cứu này
đƣợc

vận
dụng trong quá trình tổ chức thực nghiệm những dạng bài tập mà luận văn
đề xuất.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 ch
ƣ
ơng:
- Ch
ƣ
ơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập mở rộng vốn
từ theo chủ điểm cho HS lớp 3.
- Ch
ƣ
ơng 2: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 3.
- Ch
ƣ
ơng 3: Hướng sử dụng các bài tập và thực nghiệm Sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
10
B. NỘI DUNG
CHÍNH
Chƣơng

1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ
RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HS LỚP 3
Để đảm bảo khả năng thực thi cũng
nhƣ
tính có hiệu quả, tính thuyết
phục của hệ thống bài tập
đƣợc đƣa
ra trong luận văn, ch
ƣ
ơng này trình bày
những cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập này.
Những cơ sở lí luận chính
đƣợc
sử dụng làm căn cứ cho việc xây dựng
hệ thống bài tập là những vấn đề lí thuyết về ngôn ngữ
nhƣ:
nghĩa của từ,
trƣờng nghĩa, một số quan hệ cơ bản trong ngôn ngữ, v.v ; đó là những vấn
đề lí thuyết về phương pháp dạy học tiếng Việt ở bậc tiểu học.
Cơ sở thực tiễn chính
đƣợc
sử dụng làm căn cứ để xây dựng hệ thống bài
tập ở đây là: sự đổi mới về chương trình Tiếng Việt lớp 3, thực trạng dạy -
học phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3, trình độ của giáo viên
và học sinh, v.v
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Lí thuyết về từ tiếng Việt
1.1.1.1. Khái niệm từ tiếng Việt
Có nhiều định nghĩa về từ tiếng Việt nh

ƣ
ng có thể hiểu từ tiếng Việt một
cách đơn giản
nhƣ
sau:
"Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định,
tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ
nhất để tạo câu" [4, tr.16].
Định nghĩa này cho ta thấy, so với từ của tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng
Pháp, v.v , từ của tiếng Việt có tính cố định, bất biến ở mọi vị trí, mọi quan
hệ và chức năng trong câu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
11
Tính cố định, bất biến về âm thanh là điều kiện hết sức quan trọng giúp
ta nhận diện từ một cách dễ dàng. Song cũng vì tính cố định và bất biến mà
bản thân hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt không chứa đựng những dấu hiệu
chỉ rõ đặc điểm ngữ pháp của chúng. Nói cách khác, ở tiếng Việt, "đặc điểm
ngữ pháp của từ không biểu hiện trong nội bộ từ mà biểu hiện chủ yếu ở
ngoài từ, trong tương quan của nó với các từ khác trong câu" [4, tr.21].
1.1.1.2. Các thành phần ý nghĩa của từ
Tuỳ theo các chức năng mà từ chuyên đảm nhiệm, trong ý nghĩa của từ

có những thành phần ý nghĩa cơ bản sau đây (những thành phần ý nghĩa này
đƣợc
Đỗ Hữu Châu phân biệt rất kỹ):
- Ý nghĩa biểu vật ứng với chức năng biểu vật;
- Ý nghĩa biểu niệm ứng với chức năng biểu niệm;
- Ý nghĩa biểu thái ứng với chức năng biểu thái.
Ba thành phần ý nghĩa trên
đƣợc
gọi chung là ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa
từ vựng th
ƣ
ờng
đƣợc
đối lập với thành phần ý nghĩa thứ 4, đó là:
- Ý nghĩa ngữ pháp ứng với chức năng ngữ pháp.
Các ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp có tính ổn định, bền vững
tƣơng
đối. Chúng không phải chỉ do quan hệ giữa từ với những yếu tố ngoài
ngôn ngữ mà có. Chúng còn do quan hệ về ý nghĩa giữa từ này với từ khác
trong ngôn ngữ quy định nên.
Sự vật, hiện
tƣợng,
đặc điểm ngoài ngôn ngữ
đƣợc
từ biểu thị tạo nên ý
nghĩa biểu vật của từ. Nói cách khác, "ý nghĩa biểu vật là sự phản ánh sự vật,
hiện tượng trong thực tế vào ngôn ngữ" [4, tr.108]. Ý nghĩa biểu vật không
phải là sự vật, hiện
tƣợng
y

nhƣ
chúng có thực trong thực tế. Chúng chỉ bắt
nguồn từ đó mà thôi. Nói
nhƣ
vậy có nghĩa là nghĩa biểu vật của từ không
đồng nhất với sự vật, hiện t
ƣ
ợng, thuộc tính, hành động mà chỉ gợi ra sự
vật, hiện t
ƣ
ợng, thuộc tính, hành động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
12
Nghĩa biểu niệm của từ "là tập hợp của một số nét nghĩa chung và riêng,
khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét
nghĩa có những quan hệ nhất định. Tập hợp này ứng với một hoặc một số ý
nghĩa biểu vật của từ" [4, tr.118].
Nghĩa biểu niệm là sự liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm). Ví
dụ: Nghĩa biểu niệm của từ "bàn" (dt) là: đồ dùng, có mặt phẳng được cách
mặt nền bởi các chân, dùng để đặt đồ vật, sách vở khi viết.
Nghĩa biểu thái là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của
ngƣời

nói.
Sự vật, hiện
tƣợng đƣợc
biểu thị trong ngôn ngữ đều là những sự vật,
hiện
tƣợng
đã
đƣợc
nhận thức,
đƣợc
thể nghiệm bởi con ng
ƣ
ời. Do đó cùng
với tên gọi, con
ngƣời th
ƣ
ờng gửi kèm những cách đánh giá của mình. Ví dụ,
có những từ khi phát âm lên đã gợi cho ta những cảm xúc sợ hãi,
nhƣ:
ma
quái, chém giết, tàn sát ; lại có những từ giúp ta bộc lộ sự khinh bỉ,
nhƣ:
đê
tiện, ton hót, bợ đỡ, hoặc ng
ƣ
ợc lại bộc lộ sự tôn trọng,
nhƣ:
cao quí, ca
ngợi, đàng hoàng, thẳng thắn, v.v
Tóm lại, ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm và ý nghĩa biểu thái là các

loại nghĩa tạo nên ý nghĩa từ vựng của từ. Vì từ là một thể thống nhất cho nên
các thành phần ý nghĩa trên là những ph
ƣ
ơng diện khác nhau của cái thể
thống nhất đó. Sự hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa của từ phải là sự hiểu biết thấu
đáo từng mặt một nh
ƣ
ng cũng phải là sự hiểu biết tổng quát về những mối
liên hệ quy định lẫn nhau giữa chúng.
1.1.1.3. Khái niệm về trường nghĩa
Do quá lớn và quá phức tạp, những liên hệ ngữ nghĩa trong từ vựng
không hiện ra một cách trực tiếp giữa các từ lựa chọn một cách ngẫu nhiên.
Những quan hệ về ngữ nghĩa giữa các từ sẽ hiện ra khi đặt
đƣợc
các từ vào
những hệ thống con thích hợp. Có nghĩa là, tính hệ thống về ngữ nghĩa trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
13
lòng từ vựng và quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ riêng lẻ thể hiện qua quan hệ
giữa những tiểu hệ thống ngữ nghĩa chứa chúng.
Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa
đƣợc

gọi là một trường nghĩa. Đó là những
tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa.
Dựa vào các
trƣờng
nghĩa, ta có thể phân định một cách tổng quát những
quan hệ ngữ nghĩa trong từ vựng thành những quan hệ ngữ nghĩa giữa các
trƣờng nghĩa và những quan hệ ngữ nghĩa trong lòng mỗi trƣờng. Nói một
cách khác, mỗi trƣờng nghĩa là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống là từ
vựng của một ngôn ngữ.
Ng
ƣ
ời ta có thể chia hệ thống từ vựng thành các trƣờng nghĩa, tuỳ theo
từng tiêu chí. Cụ thể,
ngƣời
ta có thể chia hệ thống từ vựng thành trường
nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm.
-
Trƣờng
biểu vật:
Trường nghĩa biểu vật là tập hợp những từ cùng biểu thị một phạm vi sự
vật, hiện tượng thực tế khách quan [4, tr.172]. Cơ sở để xác lập
trƣờng
nghĩa
biểu vật là sự đồng nhất nào đó trong ý nghĩa biểu vật của các từ. Ví dụ,
trường nghĩa biểu vật về động vật:
+ Tên các loài: gà, lợn, chó, trâu
+
Trƣờng
nghĩa chỉ bộ phận cơ thể: đầu, mỏ, đuôi, mõm
Trƣờng

nghĩa biểu niệm
- Trường nghĩa biểu niệm là "một tập hợp các từ có chung một cấu trúc
biểu niệm" [4, tr.178].
Căn cứ để phân lập các trƣờng biểu niệm là các ý nghĩa biểu niệm của
từ. Cấu trúc biểu niệm không chỉ riêng cho từng từ mà chung cho nhiều từ. Ví
dụ, nói về trƣờng biểu niệm "vật thể nhân tạo", "thay thế hoặc tăng cường
thao tác lao động", "cầm tay" có thể chia thành các
trƣờng
nhỏ, chẳng hạn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
14
+ Dụng cụ để chia, cắt: dao, cưa, búa, rìu, liềm
+ Dụng cụ để xoi, đục: đục, dùi, chàng, khoan
+ Dụng cụ mài giũa: giũa, bào, đá mài, giấy ráp
Sự phân lập từ vựng thành
trƣờng
biểu vật và
trƣờng
biểu niệm dựa trên
sự phân biệt hai thành phần ngữ nghĩa trong từ. Nó phản ánh hai cách nhìn từ
vựng ở hai góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hai loại
trƣờng

nghĩa này có liên hệ
với nhau: Nếu lấy những nét nghĩa biểu vật trong cấu trúc biểu niệm làm tiêu
chí lớn để tập hợp thì chúng ta có các tr
ƣ
ờng biểu vật. Ng
ƣ
ợc lại, nếu cần
phân biệt một trƣờng biểu vật thành các tr
ƣ
ờng nhỏ thì lại phải dựa vào các
nét nghĩa khác trong cấu trúc biểu niệm:
Cả trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm đều thuộc loại
trƣờng
nghĩa dọc.
- Trường nghĩa tuyến tính (còn gọi là
trƣờng
nghĩa ngang):
Để lập nên các trƣờng nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc
rồi tìm tất cả những từ có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính
(cụm từ, câu) chấp nhận
đƣợc
trong ngôn ngữ. Ví dụ,
trƣờng
nghĩa tuyến tính
của từ đi là nhanh, chậm, tập tễnh, khập khiễng, ra, vào, lên, xuống, giày,
dép, găng, tất v.v
Nhƣ
vậy, các từ trong cùng một trƣờng tuyến tính là những từ th
ƣ
ờng

xuất hiện với từ trung tâm trong các loại ngôn bản. Các từ cùng nằm trong
một trƣờng tuyến tính có quan hệ với nhau không chỉ về ph
ƣ
ơng diện nội
dung mà còn cả về ph
ƣ
ơng diện ngữ pháp.
- Trường liên tưởng là tập hợp bao gồm những từ cùng nằm trong
tr
ƣ
ờng biểu vật, tr
ƣ
ờng biểu niệm và tr
ƣ
ờng tuyến tính, tức là những t ừ có
quan hệ cấu trúc đồng nhất và đối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm. Trong
tr
ƣ
ờng liên
tƣởng
còn có nhiều từ khác
đƣợc
liên
tƣởng
tới do xuất hiện
đồng thời với từ trung tâm trong những ngữ cảnh có chủ điểm
tƣơng
đối
đồng nhất, lặp đi lặp lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w


w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
15
Ý nghĩa biểu vật của những từ trong tr
ƣ
ờng liên
tƣởng
có thể giống
nhau, nh
ƣ
ng cũng có những từ khác nhau về nghĩa. Do tính chất này mà các
trƣờng
liên
tƣởng th
ƣ
ờng không ổn định.
Tóm lại: Nói đến các kiểu quan hệ của ngôn ngữ không thể không nói
đến hai dạng quan hệ, đó là quan hệ ngang và quan hệ dọc. Theo hai dạng
quan hệ đó có thể có hai loại trƣờng nghĩa là trƣờng nghĩa ngang và trƣờng
nghĩa dọc.
Trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm thuộc kiểu trƣờng
nghĩa dọc, trƣờng nghĩa tuyến tính thuộc kiểu tr
ƣ
ờng nghĩa ngang.

Trƣờng nghĩa liên
tƣởng
là kiểu
trƣờng
nghĩa có tác động sâu sắc đối với việc
sử dụng từ ngữ và vừa có tính chất của một trƣờng nghĩa ngang, vừa mang
tính chất của một
trƣờng
nghĩa dọc.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về ph
ƣ
ơng pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu
học
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy - học
Nhƣ
GS.TS Lê A đã khẳng định: "Trong khoa học giáo dục và lí luận
dạy học bộ môn chưa có một cách định nghĩa và cách giải thích hoàn toàn
thống nhất về thuật ngữ phương pháp dạy học" [2, tr.15]
Có nhiều quan niệm về ph
ƣ
ơng pháp dạy học, có thể dẫn ra một vài định
nghĩa ph
ƣ
ơng pháp dạy học
nhƣ
sau:
"Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên
và của học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo
của giáo viên sự hoạt động nhận thức tích cực, tự giác của học sinh, nhằm
thực hiện tốt những nhiệm vụ dạy học theo hướng mục tiêu" [3, tr.69].

- Kai - ro VLA lại quan niệm: "Phương pháp dạy học là cách thức làm
việc giữa thày giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức,
kỹ năng và kỹ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực" [3, tr.69].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
16
- Hai tác giả: Ki - rin - Xki D.M và Pôloxin V.X định nghĩa ph
ƣ
ơng pháp
dạy học ngắn gọn hơn, đơn giản hơn các định nghĩa đã dẫn. Hai tác giả này
định nghĩa: "Phương pháp dạy học là những hình thức kết hợp hoạt động của
giáo viên và học sinh hướng vào việc đạt mục đích nào" [3, tr.69].
Nhƣ
vậy, có thể thấy rằng các định nghĩa dẫn trên tuy có những điểm
khác nhau nh
ƣ
ng đều thống nhất ở một điểm: Ph
ƣ
ơng pháp dạy học là cách
thức làm việc giữa thày và trò, với vai trò chủ đạo của thày và hoạt động tích
cực, tự giác của trò nhằm
hƣớng
vào việc đạt mục đích nào đó.

1.1.2.2. Những phương pháp dạy học thường được sử dụng và các hình
thức thể hiện của phương pháp
a) Về những phương pháp dạy học thường được sử dụng:
Có nhiều ph
ƣ
ơng pháp dạy học
đƣợc
sử dụng trong giờ dạy học song có
thể qui chúng vào 3 nhóm chính; theo 3 tiêu chí phân loại:
- Những ph
ƣ
ơng pháp dạy học
đƣợc
phân loại theo các chức năng điều
hành quá trình dạy học, gồm: Phương pháp vào bài, Phương pháp dạy học
bài mới, Phương pháp củng cố bài học, Phương pháp hướng dẫn học sinh
học bài ở nhà v.v
- Những ph
ƣ
ơng pháp dạy học
đƣợc
phân loại theo con đ
ƣ
ờng nhận thức
và hoạt động

duy, gồm: Phương pháp diễn dịch - Quy nạp, Phương pháp
so sánh, Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Những ph
ƣ

ơng pháp dạy học
đƣợc
phân loại theo ph
ƣ
ơng thức đặc thù
tiếp nhận các nội dung tri thức, gồm: Phương pháp thông báo - giải thích,
Phương pháp tái hiện, Phương pháp rèn luyện theo mẫu, v.v
b) Về các hình thức thể hiện của phương pháp:
Ph
ƣ
ơng pháp phải thể hiện thông qua các hình thức của nó. Một hình
thức có thể
đƣợc
dùng cho nhiều ph
ƣ
ơng pháp khác nhau. Một số hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
17
thể hiện của ph
ƣ
ơng pháp th
ƣ

ờng gặp trong quá trình dạy - học, là: Hình thức
diễn giảng, hình thức đàm thoại, hình thức đọc sách giáo khoa và hình thức
làm bài tập.
1.1.2.3. Một số phương pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu học
a) Phương pháp rèn luyện theo mẫu:
Ph
ƣ
ơng pháp dạy học này th
ƣ
ờng
đƣợc
dùng để h
ƣ
ớng dẫn học sinh làm
các bài tập về rèn luyện kỹ năng mở rộng vốn từ và cấu tạo câu.
Ph
ƣ
ơng pháp rèn luyện theo mẫu là ph
ƣ
ơng pháp mà thày giáo chọn giới
thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi h
ƣ
ớng dẫn học sinh phân tích để hiểu
và nắm vững cơ chế của chúng rồi bắt ch
ƣ
ớc mẫu đó một cách sáng tạo vào
lời nói của mình.
b) Phương pháp sử dụng trò chơi:
Trò chơi là một hoạt động của con
ngƣời

nhằm mục đích
trƣớc
tiên là vui
chơi nh
ƣ
ng qua trò chơi,
ngƣời
chơi có thể
đƣợc
rèn luyện thể lực, rèn luyện
các giác quan, rèn luyện trí tuệ, tạo cơ hội giao
lƣu
với mọi ng
ƣ
ời.
c) Phương pháp thực hành:
Hình thức cốt lõi để thực hiện ph
ƣ
ơng pháp thực hành là ra bài tập và
làm bài tập. Ph
ƣ
ơng pháp luyện tập thực hành giúp cho học sinh nắm vững
khái niệm, hiểu sâu sắc khái niệm hơn.
Ngoài ba ph
ƣ
ơng pháp dạy học vừa trình bày, dạy tiếng Việt ở cấp tiểu
học còn sử dụng các ph
ƣ
ơng pháp khác
nhƣ

Phương pháp thuyết trình,
Phương pháp đàm thoại
Tóm lại, nói đến dạy - học ta không thể không bàn đến ph
ƣ
ơng pháp dạy
học. Có nhiều quan niệm về ph
ƣ
ơng pháp dạy học cũng
nhƣ
có nhiều ph
ƣ
ơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
18
pháp dạy học khác nhau. Ở cấp tiểu học, có thể sử dụng nhiều ph
ƣ
ơng pháp
dạy - học để dạy - học tiếng Việt, trong đó có những ph
ƣ
ơng pháp dùng
chung cho các môn học nh
ƣ

ng cũng có những ph
ƣ
ơng pháp đặc thù dành cho
môn Tiếng Việt.
1.1.3. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh
1.1.3.1. Hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh - mục tiêu
quan trọng nhất của dạy - học từ ngữ
Có thể nói ngay rằng, mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ cho
học sinh nói chung và học sinh cấp tiểu học nói riêng là rèn luyện năng lực từ
ngữ cho các em.
a) Năng lực từ ngữ là gì?
Dƣới
góc nhìn của tâm lí học, năng lực
đƣợc
hiểu là "một tổ hợp các
kỹ năng cho phép nhận biết và giải quyết một tình huống" [35, tr.12].
Năng lực ngôn ngữ là vốn ngôn ngữ và khả năng sử dụng vốn ngôn ngữ
đó trong thực tế giao tiếp. Năng lực từ ngữ là một bộ phận của năng lực ngôn
ngữ, bao gồm vốn từ và kỹ năng sử dụng vốn từ ấy để tạo lập và lĩnh hội ngôn
bản.
Nhƣ
vậy, để có năng lực ngôn ngữ nói chung và năng lực từ ngữ nói
riêng
đƣợc
tốt,
trƣớc
hết mỗi cá nhân phải có một vốn từ nhất định, sau nữa là
phải nắm
đƣợc
nghĩa và có kỹ năng sử dụng chúng trong mọi tình huống.

b) Vốn từ của mỗi cá nhân và vốn từ của học sinh tiểu học
- Vốn từ của cá nhân: "Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và các đơn
vị tương đương từ của ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và
được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp" [35, tr.14].
Vốn từ của mỗi cá nhân có thể có
đƣợc
do quá trình tích luỹ tự nhiên
trong cuộc sống hàng ngày (giao tiếp với mọi ng
ƣ
ời, tự đọc sách vở, v.v ),
tức là từ
đƣợc
hình thành bằng con đ
ƣ
ờng vô thức và cũng có thể do con
ngƣời
ta tích luỹ một cách có ý thức (học từ với sự trợ giúp của
ngƣời h
ƣ
ớng
dẫn, qua sách vở, tài liệu một cách có kế hoạch, có hệ thống).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n

19
Nói tới vốn từ của cá nhân cần phải
lƣu
ý rằng vốn từ của cá nhân phải
nằm trong vốn từ của một ngôn ngữ, là một bộ phận của vốn từ vựng nói
chung. Mỗi một cá nhân có một vốn từ riêng; kho từ của
ngƣời
này không thể
trùng hợp với
ngƣời
khác một cách tuyệt đối. Cá nhân nắm
đƣợc
một từ là
phải nắm
đƣợc
cả mặt âm và mặt nghĩa của từ đó.
Vốn từ của cá nhân luôn biến động và phát triển theo độ tuổi, môi
tr
ƣ
ờng sống và những hoạt động của cá nhân ấy. Đánh giá vốn từ của cá
nhân, chúng ta "cần phải nhìn cả ở phương diện số lượng và chất lượng "
[35, tr.15].
Ở đây, nói đến số lượng là nói đến nhiều hay ít, bao nhiêu, còn nói đến
chất lượng là nói đến việc "nắm được nghĩa của từ, nắm được chính xác các
mặt âm thanh - chữ viết, đặc điểm ngữ pháp, đặc điểm phong cách, phạm vi
sử dụng của từ" [35, tr.15].
- Vốn từ của học sinh tiểu học:
Khó có thể thống kê một cách chính xác vốn từ của mỗi cá nhân nói
chung và của học sinh tiểu học nói riêng, bởi vốn từ luôn là một hệ thống mở
nhƣ

đã nói ở trên. Tuy nhiên, cũng đã có một vài công trình nghiên cứu đã
đƣa
ra một số liệu cụ thể về vốn từ của học sinh tiểu học [35, tr.16, 21]. Có
tác giả
ƣớc
tính học sinh học xong tiểu học sẽ có vốn từ khoảng 12.000 từ.
- Vốn từ của học sinh tiểu học cũng có thể hình hành từ 2 con đ
ƣ
ờng:
hình thành theo con đ
ƣ
ờng tự nhiên và hình thành theo con đ
ƣ
ờng tự giác,
có ý thức.
- Vốn từ của học sinh tiểu học hình thành theo con đ
ƣ
ờng tự nhiên, vô
thức lệ thuộc nhiều vào môi trƣờng sống. Một số nhà nghiên cứu đã cho ta
thấy, một học sinh
đƣợc
sống trong môi trường phong phú, số
lƣợng
từ của
các em nhiều hơn khoảng 1, 2 lần số
lƣợng
từ của một học sinh sống trong
môi trường bình thường [35, tr.23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w


w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
20
Ngoài môi trƣờng sống, địa bàn cƣ trú cũng ảnh h
ƣ
ởng nhiều tới việc
hình thành vốn từ ngữ cho các em. Thực tế cho thấy, vốn từ của một học sinh
sống ở địa bàn nông thôn sẽ khác vốn từ của một học sinh thành thị; vốn từ
của một học sinh miền xuôi không giống vốn từ của học sinh miền núi v.v
[35, tr.23].
Cũng cần phải nói ngay rằng, môi trƣờng sống, địa bàn cƣ trú có ảnh
h
ƣ
ởng nhiều tới việc tích luỹ vốn từ của các em song ở đây cần phải có cái
nhìn khái quát, toàn diện và khách quan nhất về vốn từ của học sinh tiểu học.
Muốn vậy chúng ta phải xem xét những đặc trƣng tâm lí, lứa tuổi có ảnh
h
ƣ
ởng, tác động
nhƣ
thế nào tới vốn từ của học sinh ở độ tuổi này.
Theo điều tra của tác giả Lê Hữu Tỉnh và một vài công trình nghiên cứu
khác, " bức tranh về tình hình năng lực ngôn ngữ nói chung, năng lực từ
ngữ nói riêng (trong đó có vốn từ) của học sinh phổ thông có màu sắc khá
ảm đạm và nếu đối chiếu với yêu cầu của chương trình môn tiếng Việt trong

nhà trường thì tình hình đã đến mức báo động" [35, tr.24]. Bởi vì, theo các
công trình nghiên cứu này thì "vốn từ của học sinh tiểu học chưa phong phú
về số lượng, còn nhiều khiếm khuyết về mặt chất lượng" [35, tr.24].
Những kết luận
bƣớc
đầu của các nhà nghiên cứu cho ta thấy vấn đề vốn
từ của học sinh tiểu học là một vấn đề phức tạp. Phần lớn các tác giả đều nhận
định "do vốn từ của học sinh tiểu học chủ yếu hình thành qua cách học tự
nhiên, vô thức, dựa vào ngữ cảnh, vào tình huống giao tiếp để phỏng đoán
nghĩa của từ cho nên trong vốn từ này, có một số từ không được hiểu đúng
về âm thanh - chữ viết, học sinh hiểu sai hoặc chưa đầy đủ về nghĩa, sử dụng
từ không đúng hoặc chưa thích hợp " [35, tr.25].
- Ph
ƣ
ơng pháp mở rộng vốn từ cho học sinh tiểu học.
Dạy mở rộng vốn từ cho học sinh tiểu học theo Lê Hữu Tỉnh là phải dựa
vào quy luật nhận thức (quy luật tiếp nhận từ ngữ) của con người nói chung,
trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
21
em nói riêng. Đồng thời cũng phải dựa vào qui luật liên tưởng của con người,
cụ thể dựa trên quan hệ liên tưởng giữa các từ trong đầu óc con người [35,

tr.25].
Từ ngữ tích luỹ trong đầu óc học sinh không phải là một sự sắp xếp lộn
xộn mà tạo thành những hệ thống liên
tƣởng
nhất định. Chính vì đặc điểm này
mà khi mở rộng vốn từ cho học sinh, giáo viên cần phải chú ý đến qui luật
liên
tƣởng
để cung cấp những từ ngữ cần thiết cho các em.
Theo hệ thống liên t
ƣ
ởng, giáo viên có thể rộng vốn từ cho các em bằng
cách cung cấp từ trái nghĩa, từ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa, những từ có quan
hệ ngữ nghĩa với nhau. Chẳng hạn, gặp từ "tổ quốc" có thể mở rộng vốn từ
cho các em bằng cách cung cấp (hoặc h
ƣ
ớng dẫn các em) tìm những từ cùng
nghĩa, từ: non sông, đất nước, quốc gia Hoặc khi mở rộng vốn từ theo chủ
điểm Trường học, gặp từ "giáo viên" ta lại có thể cung cấp cho học sinh một
số từ , ngữ có quan hệ liên
tƣởng
với từ này, nhƣ: (soạn) giáo án, chấm bài,
giảng bài, lên lớp
Ngoài ph
ƣ
ơng pháp cung cấp (hoặc h
ƣ
ớng dẫn các em) tìm những từ
ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, có quan hệ ngữ nghĩa với từ cho
trƣớc,

chúng ta
còn có thể h
ƣ
ớng dẫn học sinh mở rộng vốn từ dựa vào việc cung cấp cho các
em những từ ghép hay từ láy cùng gốc, kiểu
nhƣ:
gặp từ xanh, có thể cung
cấp cho các em những từ chỉ màu xanh có cùng hình vị gốc
nhƣ:
xanh lè,
xanh biếc, xanh nhạt, xanh thẫm, xanh trứng sáo, xanh da trời, v.v
c) Rèn luyện kỹ năng sử dụng vốn từ cho học sinh là nhiệm vụ tiếp theo của
việc dạy từ ngữ
Nếu chỉ có vốn từ trong đầu mà không biết sử dụng những từ đó trong
từng hoàn cảnh giao tiếp thì vốn từ đó cũng chỉ là một vốn từ chết. Cho nên,
rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh không chỉ dừng lại ở việc mở rộng
vốn từ (cung cấp từ) mà còn phải dạy các em biết cách sử dụng và cao hơn
nữa là sử dụng tốt vốn từ đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d

u. v

n
22
Trƣớc khi dạy các em cách sử dụng vốn từ đã có, cần phải dạy các em
nắm chắc nghĩa của những từ đó. Có nhiều cách giải nghĩa từ,

nhƣ:
giải nghĩa
từ bằng cách chỉ ra nét nghĩa của từ đã
đƣợc
liệt kê trong từ điển, giải nghĩa từ
bằng cách dẫn ra những từ đồng nghĩa/ trái nghĩa với chúng, v.v
Cần chú ý rằng, khi tổ chức dạy học sinh tiểu học nắm nghĩa của từ cần
phải lựa chọn từ để giải nghĩa. Những từ
đƣợc
lựa để giải nghĩa cho các em
phải dựa trên nguyên tắc tính vừa sức, tính cần thiết và đặc biệt phải là những
từ trung tâm của chủ đề.
Khi các em đã nắm chắc
đƣợc
nghĩa của từ,
bƣớc
tiếp theo của việc rèn
luyện năng lực từ ngữ là dạy các em cách sử dụng vốn từ đã có.
Ph
ƣ
ơng pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng từ cho học sinh rất đa dạng
nh
ƣ
ng cách thông dụng và phù hợp nhất là yêu cầu và h
ƣ
ớng dẫn các em
làm bài tập. Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng dùng từ cho học sinh
th
ƣ
ờng gặp là: Điền từ vào chỗ trống (dạng bài tập điền khuyết), đặt câu

(hoặc tạo cụm từ) với từ cho trước, viết đoạn văn với một số từ cho sẵn,
chữa lỗi dùng từ, v.v
1.1.3.2. Kết luận:
Cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo
chủ điểm cho học sinh nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng là: khái niệm và
phương pháp rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh nói chung và học sinh
lớp 3 nói riêng là: khái niệm và phương pháp rèn luyện năng lực từ ngữ cho
học sinh, những vấn đề lý thuyết về từ tiếng Việt, một số vấn đề lý thuyết về
ph
ƣ
ơng pháp dạy học, ph
ƣ
ơng pháp dạy học ở bậc tiểu học, v.v
Những cơ sở lí luận này
đƣợc
luận văn vận dụng để xây dựng hệ thống
bài tập
nhƣ
đã nói ở tên đề tài.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Có thể nói ngay rằng, cơ sở thực tiễn của hệ thống bài tập mở rộng vốn
từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 là ch
ƣ
ơng trình phân môn Luyện từ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên htt p :// w w

w. l rc

-tnu. e d


u. v

n
23
câu trong sách Tiếng Việt 3, thực trạng dạy và học phân môn này ở một số
trƣờng
tiểu học, năng lực từ ngữ của học sinh lớp 3 hiện nay.
1.2.1.
Chƣơng
trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3
Môn Tiếng Việt 3 gồm 6 phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả,
Luyện từ và câu, Tập Viết, Tập làm văn. Phân môn Luyện từ và câu đ
ƣ
ợc
dạy mỗi tuần 1 tiết.
Nội dung chính của phân môn Luyện từ và câu ở đây là: Mở rộng vốn từ
(theo chủ điểm), từ loại, rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu, một số kiểu câu
được phân loại theo mục đích nói, một số biện pháp tu từ (so sánh, nhân hoá).
Tất cả các tiết học luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 không có
những bài học dạy riêng kiến thức lý thuyết về từ và câu mà tất cả các tri thức
về từ và câu đều
đƣợc
hình thành và củng cố thông qua việc dạy học sinh giải
các bài tập.
Tác giả Nguyễn Thị Nhẫn [25, tr.11] đã thống kê
đƣợc
126 bài tập luyện
từ và câu. Hệ thống bài tập này
đƣợc
chia thành 2 nhóm:

- Bài tập luyện từ: 76/126 bài, chiếm ≈ 60,31%.
- Bài tập luyện câu: 50/126 bài, chiếm ≈ 39,9%.
Ƣu
điểm chính là hệ thống bài tập này đều
đƣợc
sắp xếp theo chủ điểm,
đảm bảo tính h
ƣ
ớng đích, phù hợp với đặc điểm về sự tích luỹ từ trong nhận
thức của
ngƣời
bản ngữ. Đặc biệt, tính

phạm
đƣợc
thể hiện khá rõ trong
hình thức diễn đạt của các bài tập.
Tuy nhiên, hệ thống bài tập ở đây vẫn còn một vài điểm hạn chế
nhƣ
một
số từ ngữ cần mở rộng ở một vài chủ điểm ít nhiều quá sức với lứa tuổi học
sinh lớp 3; một số bài tập về từ còn mang tính chủ quan của
ngƣời
soạn sách,
chƣa
kể có những bài tập
chƣa
thể hiện
đƣợc
tính hệ thống.

×