Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

khái quát về tình hình hoạt động của nhct-chi nhánh gia lâm trong năm 2009 và kế hoạch kinh doanh năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.26 KB, 34 trang )

Báo cáo tổng hợp
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Phần I: Khái quát về Ngân hàng c«ng th¬ng Chi nhánh Gia L©m
1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng c«ng th¬ng Chi
nhánh Gia L©m
* Cách đây 5 năm Ng©n hµng c«ng th¬ng chi nh¸nh Gia L©m lµ đơn vị thành viên thứ
76 của Ngân hàng C«ng Th¬ng Việt Nam chính thức khai truơng đi vào hoạt động.
Được thành lập trên cơ sở tách ra từ Sở Giao dịch I Ngân hàng C«ng Th¬ng Việt
Nam, Chi nhánh Gia L©m có trụ sở đặt tại Trung tâm Thủ đô Hà Nội, nơi có 80 Tổ
chức tín dụng hoạt động ổn định và có bề dày truyền thống. Chi nhánh Gia L©m bắt
đầu gây dựng sự nghiệp với nhiều khó khăn, thách thức: Tổng nguồn vốn, tổng tài sản
nhỏ bé, chưa có nền khách hàng ổn định, dư nợ tín dụng còn thấp, cán bộ còn thiếu
nhiều so với yêu cầu tối thiểu để đảm bảo hoạt động ổn định của một đơn vị mới. Đến
31/12/2009, chi nhánh đã hoàn thiện và làm việc hiệu quả. Mô hình tổ chức của chi
nhánh đã theo mô hình thông lệ. Số phòng nghiệp vụ cũng đã tăng thêm cho phù hợp
với mô hình bán lẻ và quy mô hoạt động của chi nhánh từ chỗ chỉ có 7 phòng nghiệp
vụ, 3 tổ lập và 3 quỹ tiết kiệm. Đến nay, đã có 19 phòng nghiệp vụ và 1quỹ tiết kiệm.
Số cán bộ lên tới gần 200 người với 15% cán bộ trình độ sau đại học, 82% có trình độ
đại học, 03 cán bộ có trình độ cao cấp chính trị. Chất lượng cán bộ nâng lên, đa số cán
bộ được đào tạo bài bản có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính.
* Chi nhánh ng©n hµng c«ng th¬ng Gia L©m có chức năng, nhiệm vụ:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ cư dân và các tổ chức kinh tế
nhiều hình thức.
+ Tiền gửi TK có kỳ hạn
+ Tiền gửi TK không kỳ hạn
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
+ Chứng chỉ tiền gửi của các tổ chức kinh tế…
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn VNĐ và ngoại tệ trong đó:
+ Cho vay trung hạn, dài hạn đầu tư phát triển
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
1


Báo cáo tổng hợp
+ Cho vay các dự án theo chỉ định của Chính phủ
+ Cho vay thiết bị theo các hình thức cho thuê tài chính.
+ Cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Cho vay mua hàng trả góp
+ Cho vay tiêu dùng, …
- Làm đại lý ủy quyền cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức của chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài
và trong nước đối với doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ.
- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nước và
quốc tế (SWIFT ), thanh toán L/C hàng XNK.
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, ứng trước,
thanh toán, tài cấp vốn trong và ngoài nước, bảo lãnh công trình, ứng trước,
thanh toán tái cấp vốn trong và ngoài nước.
* Nghiệp vụ chủ yếu:
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng (huy động vốn và cho vay)
- Thực hiện công tác ngân quỹ (thu - chi tiền mặt tại ngân hàng)
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh (bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài…)
- Đại lý thuê mua tài chính
- Đại lý phát hành chứng khoán
- Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàng là đầu
tư nước ngoài.
- Thông báo, xác nhận số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tự động qua
máy ATM.
- Các dịch vụ ngân hàng khác.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH

2
Báo cáo tổng hợp
2 Cơ cấu tổ chức của ng©n hµng c«ng th¬ng chi nhánh Gia L©m
Sơ đồ 1: Tổ chức ng©n hµng c«ng th¬ng – Gia L©m
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
3
Giám đốc
Phòng
Quản lỷ
rủi ro
Phòng
quản trị
tín dụng
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
DN
Phòng
dịchvụ
khách
hàng
CN
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính kế

toán
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
Quan hệ
khách
hàng
1
Phòng
Quan hệ
khách
hàng
2
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
QL&DV
Kho quỹ
P điện
toán
Phòng
giao dịch
số
10,12,16
Phòng
GD
Tràng

Tiền
Plaza
Phòng
GD Bách
Khoa
Phòng
giao dịch
Tôn Thất
Tùng
Phòng
GD Gia
L©m
Quỹ TK
số 9
Các phòng giao dịch
Các phó giám đốc
Báo cáo tổng hợp
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 4 Phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người điều hành cao nhất trong mọi hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng c«ng th¬ng – Gia L©m,Giám đốc là người đại diện theo
uỷ quyền của Tổng Giám đốc trong các quan hệ với mọi tổ chức, cá nhân
trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động và kết quả
kinh doanh của Chi nhánh.
+Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm đưa ra các chủ trương, định
hướng, kế hoạch ngắn, trung, dài hạn phù hợp với định hướng quy định của
Ngân hàng c«ng th¬ng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,tổ chức
thực hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh đảm
bảo đúng mục tiêu, tính tuân thủ, đảm bảo hiệu quả, an toàn, phát triển bền

vững, đúng pháp luật tại Chi nhánh.
+Để thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh
ngân hàng c«ng th¬ng – Gia L©m, Giám đốc phân công công tác cho các
thành viên trong Ban Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách, chỉ dạo một số
mặt nghiệp vụ,một số phòng, đơn vị trực thuộc
- Phó giám đốc: giúp giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản
lý theo phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm
truớc giám đốc và pháp luật về các công việc đã giải quyết.
+ Phó giám đốc thứ nhất: chịu trách nhiệm quản lý hoạt động tín
dụng.
+ Phó giám đốc thứ hai: chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thanh
toán quốc tế, về hoạt động tài chính, kế toán.
+ Phó giám đốc thứ ba: chịu trách nhiệm quản lý hoạt động Kho quỹ
+ Phó giám đốc thứ tư:
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
4
Báo cáo tổng hợp
b. Phòng quan hệ khách hàng:
Xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh, theo dõi
quá trình cho vay.
- Nhận hồ sơ vay vốn, đề nghị phát hành bảo lãnh, thư tín dụng, kiểm
tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, nếu cần chuyển đến các ban phòng
liên quan để thực hiện theo chức năng.
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay, dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh…theo quy định nghiệp vụ, tổng hợp các ý kiến tham gia
của đơn vị chức năng có liên quan để ra quyết định tín dụng trong hạn mức
được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
- Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách khách
hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của chi nhánh.

- Tổ chức thực hiện cùng khách hàng thường xuyên: phục vụ khai thác
tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới.
Bên cạnh đó, phòng tín dụng cũng hỗ trợ cho phòng nguồn vốn cho
việc huy động vốn nếu có khách hàng gửi vào ngân hàng thông qua phòng
tín dụng.
c. Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện công tác tài chính kế toán theo quyết định.
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời
mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý nhà nước theo
chế độ hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của ban lãnh đạo Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam, Ban giám đốc chi
nhánh trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như chuyển
tiền, dịch vụ trả lương…
- Thực hiện việc quét chữ ký, lưu trữ thông tin hồ sơ khách hàng.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
5
Báo cáo tổng hợp
- Thực hiện công tác hậu kiểm, kịp thời phát hiện những sai sót của
giao dịch viên (nếu có), đảm bảo an toàn trong giao dịch.
- Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực
hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản,
định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế
độ. Đề xuất phân cấp uỷ quyền (nếu có) đối với các phòng giao dịch có BDS
riêng.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác kịp thời, hợp lý, trung thực của số
liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước và của Ng©n hµng
c«ng th¬ng ViÖt Nam. Đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng
thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của

các đơn vị trong Chi nhánh.
d. Phòng tổ chức hành chính:
- Nghiên cứu và đề xuất công tác cán bộ của chi nhánh.
- Thực hiện công tác hành chính quản lý
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch, phát triển
mạng lưới hay giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Lập phương án và tổ chức tuyển dụng nhân sự, theo dõi, bảo mật hồ
sơ lý lịch và nhận xét cán bộ công nhân viên.
- Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm của cán bộ công
nhân viên, thực hiện nội quy cơ quan.
- Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu sách báo, công văn…
- Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp
luật và của Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam.
- Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho chi nhánh trong quan hệ giao tiếp,
đón tiếp các tổ chức/ cá nhân trong, ngoài hệ thống Ng©n hµng c«ng th¬ng
ViÖt Nam.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
6
Báo cáo tổng hợp
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về những biện pháp quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở vạt chất kỹ thuật của Chi nhánh.
- Trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại tài sản, công cụ…
đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh, bảo vệ an toàn cơ
quan, tài sản của ngân hàng, khách hàng.
- Đảm bảo công tác hậu cần, lễ tân, khánh tiết cho các cuộc họp hội
nghị.
e. Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng hợp toàn chi nhánh.

- Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp việc Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh.
- Thực hiện công tác nguồn vốn kinh doanh.
- Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn hợp pháp của khách hàng
như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn bằng cả VNĐ và ngoại tệ.
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ
với khách hàng. Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác để bán sản phẩm, cung
cấp các thông tin về thị trường, giá vốn để các phòng liên quan xử lý trong
hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, phòng nguồn vốn cũng thực hiện nhiệm vụ mua bán, chuyển
đổi ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng ngoại hối khác theo quy định của Tổng
giám đốc, phòng tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền
của chi nhánh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định
của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại chi
nhánh theo phân công.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
7
Báo cáo tổng hợp
Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật tư vấn theo yêu
cầu. Tổng hợp thông tin, báo cáo thống kê, phòng ngừa rủi ro phục vụ công
tác điều hành của ngành và chi nhánh.
f. Phòng dịch vụ khách hàng.
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng:
+Trực tiếp bán sản phẩm, dịch vụ tại quầy,giao dịch với khách hàng
và thực hiện tác nghiệp theo quy định
+Quản lý tài khoản, nhập thông tih khách hàngvà hạch toán ké toán
các giao dịch với khách hàng( mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tàu

khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền,
thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế trong hạn mức dược giao, ngân
quỹ, thẻ tín dụng,thẻ thanh toán, thu đổi mua bán ngoại tệ, đối chiếu xác
nhận số dư tiền gửi, tiền vay…)và các dịnh vụ khác.
+Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàngtrên cơ sở hồ sơ giải ngân
được phê duyệt.Thực hiện thu nợ thu lãi theo yêu cầu của phòng Quản trị tín
dụng
+Trực tiếp chi trả kiều hối với khách hàng.
+Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàngvà tiếp nhận các yêu cầu thay đổi
thông tin từ khách hàng.Quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của chi nhánh để
tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát
triển nền khách hàng bền vững, phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Xây
dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách
hàng cụ thể.
g. Phòng thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định
- Xử lý các giao dịch tài trợ thương mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo
đúng quy chế, quy trình tài trợ thương mại và thẩm quyền hạch toán kế toán
những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hồ sơ đã được phê
duyệt.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
8
Báo cáo tổng hợp
- Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về tài trợ thương mại xuất nhập khẩu
về chuyển tiền quốc tế ngoài thẩm quyền xử lý của chi nhánh. Kiển tra hồ sơ
và gửi hồ sơ đến Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại, trung tâm thanh
toán ở Trụ sở chính qua hệ thông scan bảo mật.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán
L/C.

- Lập báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện nghĩa vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh
doanh đối ngoại của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng
đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh và của khách hàng
trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại.
- Quản lý hồ sơ, thông tin liên quan đến công tác của phòng và lập các
loại báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
h. Phòng thẩm định
- Thu thập, cung cấp thông tin liên quan đến thẩm định
- Phân tích các dự án, tư vấn về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan tín
dụng đầu tư.
- Thẩm định khách hàng, phương án kinh doanh.
- Thẩm định tài sản đảm bảo
- Cung cấp và hướng dẫn các văn bản có liên quan đến tín dụng.
i. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ
- Thu - chi tiền mặt, phối hợp chặt chẽ với các Phòng dịch vụ khách
hàng, Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt
tại quầy đảm bảo phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng. Trực tiếp thực
hiện các giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
9
Báo cáo tổng hợp
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp,
điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ,
thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm
bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh và của
khách hàng.

- Quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo.
- Đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân.
- Thực hiện xuất - nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho
chi nhánh.
- Các công việc khác: Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an
toàn kho quỹ theo quy định. Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về
công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
j. Phòng điện toán:
- Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính, tin học và một
số hệ thống khác liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Đảm bảo cài đặt và vận hành toàn bộ các chương trình phần mềm ứng
dụng trong nghiệp vụ ngân hàng.
- Tổ chức lưu trữ, bảo mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật
của hệ thống chương trình theo quy định.
- Đảm bảo thanh toán qua các ngân hàng qua mạng và các dịch vụ ngân
hàng qua mạng thông suốt.
- Tổng hợp các số liệu báo cáo phục vụ cho các phòng tín dụng trong
công việc cung cấp các báo cáo thống kê định kỳ.
- Phòng điện toán cùng phòng tín dụng khai thác dữ liệu trên mạng vi
tính để phục vụ cho công tác điều hành lãnh đạo.
- Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin, về những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin tại
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
10
Báo cáo tổng hợp
chi nhánh và những vấn đề cần kiến nghị với Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt
Nam. Tham gia ý kiến và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan
theo quy trình nghiệp vụ và theo chức năng nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm về ý kiến tham gia.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
l. Các phòng dịch vụ.
Thực hiện mô hình ngân hàng bán lẻ, trực tiếp nhận tiền gửi của các
thành phần kinh tế theo quy định.
m. Phòng quản lý rủi ro.
- Giám sát hoạt động tín dụng
- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phảt triển và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng.
- Quản lý, giám sát, phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục
tín dụng của chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín
dụng vào việc quản lý danh mục.
- Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch gaỉm nợ xấu của chi nhánh,
của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng
theo quy định.
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết
quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để
lập cân đối kế toán theo quy định.
- Thực hiện viẹc xử lý nợ xấu.
- Giám sát rủi ro tín dụng
- Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro
tín dụng.
- Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
- Phối hợp, hỗ trợ các phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý
khoản nợ có vấn đề.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
11
Báo cáo tổng hợp
Phần II: Khái quát về tình hình hoạt động của Ng©n hµng c«ng th¬ng -
Gia L©m qua 5 năm đầu thành lập (2003-2008).
Chi nhánh Ngân hàng Ng©n hµng c«ng th¬ng - Gia L©m, thành viên thứ

76 của Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam., chính thức thành lập và đi vào
hoạt động từ 16/09/2003 trên cơ sở tách và nâng cấp Phòng Giao dịch Trung
tâm của Sở giao dịch I Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam Bước đầu khi mới
hoạt động, Chi nhánh Gia L©m đã gặp không ít khó khăn với tổng tài sản
nhỏ bé, lực lượng cán bộ mỏng, đồng thời đóng trên địa bàn Quận Gia L©m
còng lµ nơi có nhiều TCTD trong và ngoài nước hoạt động lâu năm, là một
thử thách không nhỏ đối với một Chi nhánh non trẻ mới thành lập như Chi
nhánh Gia L©m. Được sự quan tâm chỉ đạo đặc biệt, hỗ trợ to lớn của Ban
lãnh đạo, các Phòng Ban tại Hội sở chính Ngân hàng Ng©n hµng c«ng th¬ng
ViÖt Nam, sau 5 năm hoạt động, Chi nhánh Gia L©m đã không ngừng phấn
đấu, tìm tòi sáng tạo phát triển theo định hướng mới: tập trung phục vụ khối
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân,
cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn,
đồng thời chủ động đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với
xu thế thị trường như tham gia đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hoá hoạt động trong lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, kinh
doanh có hiệu quả; đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ thị trường chứng
khoán: thực hiện tốt chức năng ngân hàng chỉ định thanh toán của Trung tâm
giao dịch Chứng khoán Hà nội… Hoạt động của Chi nhánh Ng©n hµng c«ng
th¬ng - Gia L©m. đã và đang bám sát mục tiêu kế hoạch và phương châm
"Chất lượng - tăng trưởng bền vững - an toàn - hiệu quả" để tập trung chỉ
đạo và triển khai thực hiện với nhiều biện pháp, giải pháp thiết thực sát với
thực tế hoạt động của Chi nhánh; Có các chương trình hành động kịp thời,
linh hoạt. quyết liệt trong quản lý và quản trị điều hành. Sau 5 năm hoạt
động Chi nhánh đã thu được những kết quả nội bật sau:
Một số chỉ tiêu chính
Đơn vị tính: Tỷ VND
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
12
Báo cáo tổng hợp

STT Chỉ tiêu KHKD
Thành
lập
Thực
hiện
2004
Thực
hiện
2005
Thực
hiện
2006
Thực
hiện
2007
Thực
hiện
30/6/08
Tăng
khi
mới
thành
lập
(lần)
1
Huy động vốn bình
quân 859 1,321 2,183 4,111 5,103
2 Huy động vốn cuốI kỳ 520 1,104 1,767 3,113 4,888 4,075 5.55
3
GiớI hạn DN TD cao

nhất 63 710 1,074 1,228 1,397 1,587 18.9
4
Dư nợ tín dụng bình
quân 413 786 1,117 1,204
5 Thu dịch vụ ròng 0.61 3.63 5.98 10.10 18.15 18.11
6 Lợi nhuận trước thuế 11.7 16.07 34.00 128.82 66.25 6.00
7
LN sau thuế BQ đầu
người 0.089 0.107 0.181 0.844 0.280 5.29
8
Định biên lao động
(người) 57 67 81 145 142 170 2.40
Tăng trưởng tổng tài sản, tổng nguồn vốn với tốc độ cao gấp trên 10
lần so với thời kỳ mới thành lập, khi mới thành lập là 500 tỷ VND đến
30/06/2008 đạt 5.000 tỷ VND trong đó số dư huy đông vốn đạt 4.074 tỷ
VND. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không những đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh mà còn góp phần cân đối vốn cho toàn hệ
thống.
Hoạt động tín dụng theo bám sát định hướng chỉ đạo của Ban lãnh đạo
Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam đó là phát triển khách hàng là khối doanh
nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng trưởng bền vững đảm
bảo chất lượng tín dụng. Dư nợ tín dụng đến 30/06/2008 đạt 1.587 tỷ VND
gấp 25 lần khi mới thành lập. Trong hơn 4 năm hoạt động, tổng doanh số
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
13
Báo cáo tổng hợp
cho vay của Chi nhánh đạt 9.672 tỷ VND. Đối với cơ cấu tín dụng: Tỷ lệ dư
nợ trung dài hạn/tổng dự nợ là 23%; Tỷ lệ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là
88% và tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là 72%. Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của Chi
nhánh luôn duy trì ở mức rất thấp so với quy định của NHNN (nhỏ hơn

1.95%). Có thể nói những nỗ lực trong những năm qua của Chi nhánh Gia
L©m, đơn vị tiên phong của hệ thống trong phục vụ Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã và đang đem lại một diện mạo mới trong quan hệ giữa một
Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam với cộng đồng của
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu khách
hàng, cơ cấu dư nợ của toàn hệ thống Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam. theo
hướng an toàn, hiệu quả hơn.
Là đơn vị được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ triển khai hoạt động
Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đi đầu trong việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng, Chi nhánh Gia L©m đã tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ trên
cơ sở các sản phẩm hiện có, triển khai tốt các sản phẩm mới nhằm cung cấp
đa dạng các sản phảm dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.
Hệ thống công nghệ thông tin là nền tảng cơ sở cho mọi hoạt động của
Ngân hàng, liên kết toàn hệ thống Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam. và với
các hệ thống thanh toán ngoài ng©n hµng, hoạt động an toàn không xảy ra sự
cố, đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Tốc độ chuyển tiền nhanh chóng là do hiệu quả của công nghệ ngân
hàng hiện đại đem lại kết hợp chặt chẽ với đội ngũ cán bộ có kĩ năng nghiệp
vụ tốt và tận tình. Công tác thanh toán trong nước cũng được chú trọng,
khách hàng chuyển tiền được hưởng nhiều lợi ích từ dịch vụ này. Hoạt động
thanh toán của chi nhánh Gia L©m chiếm tỉ trọng hơn 60% trong tổng số
dịch vụ ngân hàng phi tín dụng. Do vậy, chi nhánh Gia L©m luôn được
khách hàng và các đối tác ghi nhận là một ngân hàng đi đầu trong công tác
thanh toán nội địa và quốc tế.
Bên cạnh nỗ lực đẩy mạnh mảng dịch vụ truyền thống, Chi nhánh Gia
L©m là một trong những đơn vị đầu tiên của hệ thống Ng©n hµng c«ng th¬ng
ViÖt Nam. triển khai mạnh mẽ và thành công các sản phẩm dịch vụ mới như
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (VISA, Master), Homebanking,
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
14

Báo cáo tổng hợp
Smart@ccount, Western Union, Kiều hối Đài loan, thu đổi đa dạng các loại
ngoại tệ và được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn đầu về dịch vụ
ngân hàng bán lẻ trong hệ thống. Hoạt động dịch vụ được đa dạng hoá nhằm
phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng góp phần tăng thu dịch vụ với tốc độ,
thu dịch vụ ròng của Chi nhánh trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 18 tỷ VND
bằng 100% năm 2007, là một trong những đơn vị đứng đầu toàn hệ thống về
phát triển dịch vụ.
Hoàn thành tốt vai trò ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán cho
thị trường chứng khoán phía Bắc với doanh số thanh toán bù trừ chứng
khoán trong 3 năm phục vụ thị trường đạt trên 440.000 tỷ VND. Với phương
châm phục vụ tốt nhất và gắn bó chặt chẽ với Trung tâm giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, cùng với các thành viên lưu ký đảm
bảo hoạt động thông suốt và an toàn cho thị trường, Chi nhánh cũng đã thực
hiện ký hợp đồng cho vay hỗ trợ đảm bảo khả năng thanh toán đối với 60/63
Thành viên lưu ký. Doanh số cho vay đảm bảo khả năng thanh toán đạt 460
tỷ VND.
Đặc biệt trong năm 2007, Chi nhánh Gia L©m đã triển khai một số
nghiệp vụ mới chuyên sâu phục vụ thị trường chứng khoán như: nghiệp vụ
ngân hàng giám sát, quản lý danh mục đầu tư cho các Công ty Quản lý Quỹ
Đầu tư Chứng khoán.
Là Chi nhánh có điểm xuất phát thấp khi mới khai trương hoạt động,
lại gặp nhiều khó khăn do chi phí thuê nhà cao, quản lý số lượng ATM lớn,
nhưng nhờ bám sát định hướng hoạt động, phân tích và tập trung chỉ đạo với
nhiều giải pháp linh hoạt và sáng tạo đã gia tăng khả năng sinh lời, đảm bảo
cơ cấu thu nhập chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đã có bước phát
triển vượt bậc qua các năm: Lợi nhuận thực hiện năm 2007 đạt 208 tỷ VND
tăng trưởng 284% so với năm 2006; lợi nhuận trước thuế bình quân đầu
người đạt 884 triệu VND. Dự phòng rủi ro của Chi nhánh tại thời điểm
31/12/2007 đã đạt 78.84 tỷ VND.

Khi mới thành lập Chi nhánh Gia L©m gặp không ít khó khăn do lực
lượng cán bộ và mạng lưới còn mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn
chế với 05 Phòng và 03 tổ nghiệp vụ, 01 Phòng giao dịch, 01 Điểm Giao
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
15
Báo cáo tổng hợp
dịch và 01 Quỹ Tiết kiệm với tổng số 55 cán bộ. Qua hơn 4 năm hoạt động,
Chi nhánh Gia L©m đã thực sự lớn mạnh với số lượng cán bộ bằng 3 lần thời
điểm mới thành lập và mô hình tổ chức đã được hoàn thiện, tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trường. Đến nay, Chi nhánh đã có 14 Phòng, 06 Phòng
giao dịch, 04 Điểm giao dịch.
Các tổ chức Đảng, đoàn thể:
Từ khi thành lập, Chi bộ Đảng chỉ có 11 Đảng viên trong đó có 9 Đảng
viên chính thức và 2 Đảng viên dự bị. Chi bộ Đảng đã thường xuyên quan
tâm đến công tác phát triển đảng, lựa chọn những quần chúng ưu tú đề nghị
công nhận cảm tình đảng, giúp đỡ, bồi dưỡng kết nạp 30 quần chúng ưu tú
đứng trong đội ngũ của Đảng, chuyển Đảng chính thức cho 20 đồng chí và
tạo điều kiện cho các quần chúng ưu tú tham gia các lớp nhận thức về Đảng.
Chi Bộ 23 đã được Đảng ủy Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam. quyết định
chuyển thành Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt
Nam. tại Quyết định số 186/QĐ-ĐU ngày 06/08/2007. Tổng số đảng viên
của Đảng bộ đến nay là 39 đảng viên.
Công đoàn đã thực sự đóng vai trò đại diện cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên Chi nhánh chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động Chi nhánh, tham gia tích cực các phong trào đoàn thể do Công đoàn
Trung ương phát động và đã thu được những thành tích tốt.
Với vai trò là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng các mô hình, công
nghệ mới của một Ngân hàng anh hùng trong thời kỳ đổi mới, với một tập
thể năng động, đoàn kết, nhất trí dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và Ban lãnh
đạo Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam, Chi nhánh Gia L©m tin tưởng chắc

chắn sẽ hoàn thành xuất sắc mục tiêu đề ra, tiếp tục khẳng định và giữ vững
uy tín, vị thế của Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam trên địa bàn, vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước và xây dựng Thủ đô Hà Nội ngày càng vững mạnh và phát triển, xứng
đáng là trung tâm văn hóa của cả nước góp phần vào thành tích chung chào
mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
16
Báo cáo tổng hợp
Phần III: Khái quát về tình hình hoạt động của Ng©n hµng c«ng
th¬ng Gia L©m – trong năm 2009 và kế hoạch kinh doanh năm 2010.
1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh:
Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu từ cuối năm 2008,
tăng trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm mạnh, tác động trầm trọng nhất là
vào quý I/2009. Tuy nhiên, từ quý II, sau khi Chính phủ triển khai gói kích
cầu bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình hỗ trợ lãi suất,
miễn và hoãn thu nhiều loại thuế đến đầu tư vốn bổ sung, nền kinh tế Việt
Nam đã bắt đầu có dấu hiệu hồi phục. Đến hết năm 2009, các chỉ số kinh tế
vĩ mô chủ chốt đều đạt được ở mức khích lệ: GDP cả năm đạt 5.32%, CPI
được kiểm soát ở mức 6.88%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tuy có
giảm so với mức kỷ lục của năm trước nhưng đã phục hồi mạnh mẽ với vốn
đăng ký đạt 21.5 tỷ USD, vốn giải ngân gần 10 tỷ USD đạt tỷ lệ giải ngân
cao nhất từ trước đến nay. Với những kết quả khả quan trên, kinh tế Việt
Nam đã thoát khỏi suy giảm một cách an toàn. Việt Nam được đánh giá là
một trong ít nền kinh tế hồi phục tốt nhất trong khu vực.
Về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đã được điều hanh kết
hợp giữa thận trọng và linh hoạt nhằm kích thích sản xuất và tiêu dùng.
Cùng với việc thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh nghiệp, lãi suất
cơ bản được duy trì ở mức 7% từ tháng 2 đến hết tháng 11/2009. Tuy nhiên,
để tránh nguy cơ lạm phát cao quay trở lại, từ tháng 12/2009, NHNN đã

nâng lãi suất cơ bản lên mức 8% và xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo
là sẽ tiếp tục được NHNN thực hiện trong nửa đầu năm 2010. Bên cạnh đó,
để giải tỏa áp lực trên thị trường ngoại hối, NHNN đã ban hành các quyết
định điều chỉnh biên độ tỷ giá và những biện pháp mang tính hành chính
nhằm ổn định thị trường. Tuy nhiên, sự căng thẳng về thanh khoản của một
số NHTM vào những ngày cuối năm cho thấy công tác quản trị điều hành lãi
suất, huy động vốn, tín dụng của một bộ phận NHTM vẫn còn có nhiều hạn
chế gây ảnh hưởng đến tính bền vững của hệ thống NHTM.
2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh:
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
17
Báo cáo tổng hợp
STT CHỈ TIÊU
TH
2008
KH
2009
TH
31/12/0
9
%
HTKH
TT so
2008
A Chỉ tiêu chính thức





1
Chênh lệch thu chi (gồm
Thu nợ HTNB, trước
trích DPRR) 131.30 117.00 126.85 108.42% -3.39%
2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ
2,289.30
2,600.0
0
2,554.4
1 98.25% 11.58%
3 Huy động vốn cuối kỳ
5,004.8
0
6,800.0
0
6,335.9
6 93.18% 26.60%
4 Thu dịch vụ ròng
35.80 40.00 47.40 118.50% 32.40%
5 Tỷ lệ nợ xấu
1.35% 1.40% 1.27% 110.24% -5.93%
6
Thu nợ hạch toán ngoại
bảng 1.78 4.65 5.272 113.38% 196.18%
B Chỉ tiêu tham chiếu

7
Dư nợ cuối kỳ cho vay
các ĐCTC 0 80 0.00 0.00%
8

Dư nợ cuối kỳ cho vay
các DNo 2,172.90
2,365.0
0
2,404.1
1 101.65% 10.64%
9
Dư nợ cuối kỳ cho vay
bán lẻ 116.40 156.00
150.3
0 96.35% 29.12%
10
HĐV cuối kỳ từ các
ĐCTC
1,448.0
0
4,000.0
0
3,615.0
0 90.38% 149.65%
11
HĐV cuối kỳ từ các
doanh nghiệp
2,358.0
0
1,350.0
0
1,418.0
0 105.04% -39.86%
12

HĐV cuối kỳ từ KH cá
nhân
1,198.8
0
1,450.0
0
1,302.0
0 89.79% 8.61%
13 HĐV bình quân
4,483.0
0
5,740.0
0
5,776.0
0 100.6% 28.8%
14
Dư nợ tín dụng bình
quân 1,915.00
2,350.0
0
2,370.0
0 100.85% 23.76%
15
Tỷ lệ nợ nhóm II/Tổng
dư nợ 9.5% 9.35% 101.60%
16
Doanh thu khai thác phí
Bảo hiểm 1.68 2.60
3.1
5 121.15% 87.50%

C
Chỉ tiêu quản trị điều
hành
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
18
Báo cáo tổng hợp
17
Tỷ lệ giảm dư lãi treo so
với 31/12/08 7.92 0% 12.14 53.38% 53.38%
18 Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/TDN
5.08% 6.00% 5.88% 98.07% 15.83%
19
Tỷ trọng dư nợ TDH
/TDN 16% 30.5% 30.66% 99.48% 96.54%
20
Tỷ trọng dư nợ
NQD/TDN 93% 95% 95.63% 100.66% 2.83%
21
Tỷ trọng dư nợ có bảo
đảm/TDN 78.40% 72% 82.60% 114.72% 5.36%
22 Trích dự phòng rủi ro
9.90 12 12 100.00% 21.21%
Mặc dù môi trường kinh doanh 2009 có nhiều ảnh hưởng bất lợi đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng: lãi suất có xu hướng tăng cao, đặc biệt là
trong những tháng cuối năm; tỷ giá VND/USD biến động liên tục, dẫn đến
tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tăng trưởng tín dụng quá nóng … Song với
việc lường đón được những khó khăn trong quá trình triển khai nhiệm vụ,
Chi nhánh Gia L©m đã có những bước đi đúng đắn ngay từ những ngày,
những tháng đầu năm, trong đó tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn
cũng như kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu

quả. Kết quả đến 31/12/2009, phần lớn các chỉ tiêu KHKD đều hoàn thành
và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, trong đó có thể kể đến một số kết
quả nổi bật như:
- Huy động vốn tăng trưởng cao so với đầu năm. Dư huy động
vốn đến hết 31/12/2009 đạt 6.335,9 tỷ đồng, tăng trưởng 26.6% so với năm
2008, trong khi tỷ lệ tăng trưởng của toàn ngành là 9.6%. Chi nhánh không
chỉ đảm bảo tự cân đối vốn để sử dụng mà còn có đóng góp đáng kể về
nguồn vốn cho toàn hệ thống.
- Công tác thu dịch vụ được triển khai có hiệu quả. Thu dịch vụ
ròng đến hết năm đạt 47.4 tỷ đồng, hoàn thành 118.5% KH, tăng trưởng
32.4% so với năm 2008, là một trong 4 chi nhánh có mức thu dịch vụ tăng
nhiều nhất (trên 10 tỷ đồng). Tỷ trọng thu dịch vụ/chênh lệch thu chi tiếp tục
được cải thiện. Nếu như năm 2008 thu từ dịch vụ chiếm 30%/chênh lệch thu
chi thì đến năm 2009, tỷ trọng này là 37.4%.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
19
Báo cáo tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tiếp tục được duy trì ở mức cao. Mặc dù năm
2009, hoạt động của Chi nhánh chịu ảnh hưởng do khó khăn chung của nền
kinh tế, chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra giảm so với cùng kỳ năm trước,
hoạt động đầu tư trầm lắng… Song do bám sát định hướng phát triển của
Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam., tập trung đẩy mạnh HĐV, đặc biệt là
nguồn vốn giá rẻ nên hiệu quả hoạt động của Chi nhánh vẫn thu được kết
quả khả quan. Tính đến hết 31/12/2009, chênh lệch thu chi (bao gồm thu nợ
HTNB, trước trích DPRR) đạt 126.85 tỷ đồng, hoàn thành 108.4% KH năm
2009. Chi nhánh đã đảm bảo được cam kết về thu nhập năm sau cao hơn
năm trước cho người lao động.
- Công tác thu hồi nợ ngoại bảng được triển khai tích cực và đạt
kết quả tốt. Thu nợ HTNB năm 2009 đạt 5.272 triệu đồng, hoàn thành
113.4% KH giao.

- Chất lượng tín dụng tiếp tục được bảo đảm. Tỷ lệ nợ xấu đến
31/12/2009 là 1.27% (thấp hơn KH giao là 1.4%, toàn ngành 2.29%); Tỷ lệ
nợ nhóm II/tổng dư nợ đạt 9.35% (thấp hơn KH giao là 9.5%); Dư nợ có
TSĐB chiếm 82.6% (KH: ≥ 72%).
- Hoạt động ngân hàng bán lẻ tiếp tục được củng cố và phát triển
theo đúng định hướng của Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam:
+ Dư nợ cho vay bán lẻ tăng trưởng 29,1% so với cùng kỳ năm 2008
(cao hơn mức tăng của toàn hệ thống 26.3%);
+ Công tác phát hành thẻ tín dụng quốc tế tuy mới được triển khai
song bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Chi nhánh Gia L©m
hiện là một trong những Chi nhánh dẫn đầu về số lượng thẻ Visa Gold phát
hành cũng như về doanh số thanh toán qua thẻ.
- Hoạt động thu phí bảo hiểm có bước đột phá so với cùng kỳ
năm 2008. Tính đến 31/12/2009, thu phí bảo hiểm BIC đạt 3.150 triệu đồng,
hoàn thành 121.15% KH, tăng trưởng 87.5% so với năm trước.
2.1. Đánh giá cụ thể từng mặt hoạt động:
2.1.1. Huy động vốn
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
20
Báo cáo tổng hợp
Trong năm 2009, do diễn biến lãi suất phức tạp nên hoạt động huy
động vốn của Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào những tháng
cuối năm. Hơn nữa, với đặc thù của Chi nhánh Gia L©m là phục vụ TTCK
phía Bắc nên nguồn tiền gửi chủ yếu là của các định chế tài chính (bao gồm
các CTCK, Cty QLQ, TTLK ). Khi TTCK sụt giảm sẽ gây ảnh hưởng bất
lợi đối với nguồn vốn của Chi nhánh.
Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động, từ đầu
năm, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã có những bước đi đúng hướng, đẩy mạnh
công tác huy động vốn, điều hành chính sách lãi suất thích hợp cùng với việc
tăng cường, tiếp thị các khách hàng lớn, khắc phục khó khăn, chuyển hướng

tập trung vào huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi dân cư có tính ổn
định cao để giữ vững nền vốn. Nhờ đó, kết quả huy động vốn của Chi nhánh
đến 31/12/2009, HĐV của Chi nhánh đã có bước tăng trưởng đột phá so với
năm 2008. Cụ thể:
* Quy mô nguồn vốn:
- Đến 31/12/09, đạt 6.335 tỷđ, hoàn thành 93.2% KH giao tăng thêm
(104.4% KH giao đầu năm), tăng trưởng 26.6% so với đầu năm (+1,331
tỷđ), mức tăng trưởng của CN là khá cao so với mức tăng trưởng của toàn hệ
thống (9.6%). Chi nhánh Gia L©m luôn là một trong những Chi nhánh có cân
đối vốn lớn cho hệ thống.
- HĐV BQ đạt 5.776 tỷđ, tăng 28.8% so với đầu năm (+1.293 tỷđ), đạt
100.6 % KH (toàn ngành tăng trưởng 19.3%)
* Cơ cấu nguồn vốn:
- Cơ cấu theo loại tiền: Huy động vốn VND chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn vốn huy động. Đến 31/12/2009, HĐV VNĐ đạt 5.760 tỷđ, chiếm
90.9% tổng vốn huy động, tăng trưởng 27.7% so với đầu năm (+1.255 tỷđ).
- Cơ cấu theo kỳ hạn: Huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng nguồn vốn huy động. Đến 31/12/2009, HĐV <12T là 4.823 tỷđ,
chiếm 77% tổng nguồn vốn huy động.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
21
Báo cáo tổng hợp
- Cơ cấu theo đối tượng khách hàng:
+ Tiền gửi từ các ĐCTC đạt 3.615 tỷđ, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn huy động (57.1%).
+ Tiền gửi từ các TCKT đạt 1.418 tỷđ, chiếm tỷ trọng 22.35% tổng nguồn
vốn huy động.
+ Tiền gửi các khách hàng cá nhân đạt 1.302 tỷđ, tăng trưởng 8.6% so với
đầu năm, chiếm tỷ trọng 20.55% tổng nguồn vốn huy động.
* Tình hình huy động của các đơn vị:

Tính đến 31/12/2009, các đơn vị đều hoàn thành KH HĐV ở mức cao,
cụ thể: QTK 9 (151%), PGD Lê Đại Hành (101.7%), PGD 16 (99.2%), PGD
Trung Tâm (94.3%), Phòng GD&DV Chứng khoán (91.5%)… Một số đơn
vị có mức tăng tuyệt đối so 2008 cao như PGD&DV Chứng khoán (647 tỷ
đồng), Phòng DVKH Doanh nghiệp (168 tỷ đồng), PGD Trung Tâm (159 tỷ
đồng), PGD 16 (146 tỷ đồng), PGD số 10 (132.5 tỷ đồng)… Các đơn vị
ngoài khối phòng giao dịch được giao bổ xung kế hoạch huy động vốn cũng
đều hoàn thành trên 100% kế hoạch giao.
2.1.2. Tín dụng
Dư nợ tăng trưởng nhẹ so với đầu năm, nằm trong giới hạn tín dụng
được giao. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng tín
dụng đã được cải thiện so với cùng kỳ năm trước.
* Quy mô dư nợ tín dụng:
- Dư nợ đến 31/12/09 đạt 2.554 tỷđ, tăng trưởng 11.6% so với đầu
năm, nằm trong giới hạn tín dụng cuối kỳ được giao (2.600 tỷđ). Trong năm
2009, Chi nhánh đã thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho hơn 50 khách hàng
trong đó có nhiều hạn mức lớn cấp cho các Công ty: Các công ty thuộc tập
đoàn Hòa Phát, Cty FPT, Cty Xăng dầu hàng không VN, Cty CP Nam Vang,
Cty Trung Dũng, Cty Vật tư Nông sản…
- Về cho vay hỗ trợ lãi suất, thực hiện chủ trương hỗ trợ lãi suất của
Chính phủ tại quyết định 131/TTg và 443/TTg, Chi nhánh đã tích cực, khẩn
trương triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo HTLS theo đúng quy định,
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
22
Báo cáo tổng hợp
minh bạch, công khai, đúng đối tượng khách hàng, đúng khoản vay. Đến
nay, doanh số cho vay HTLS đạt 1.842 tỷđ, số lãi đã hỗ trợ cho KH là
12,674 tỷđ, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến nay là 1.483 tỷđ, chiếm 59%
tổng dư nợ.
* Cơ cấu dư nợ tín dụng:

- Cơ cấu theo kỳ hạn: Dư nợ trung dài hạn là 783.16 tỷđ, chiếm tỷ
trọng 30.66%/tổng dư nợ (KH 2009: 30.5%). Trong năm 2009, Chi nhánh đã
tiến hành ký kết hợp đồng đồng tài trợ dự án Khu liên hiệp sản xuất Gang
thép Hoà Phát trong đó CN Gia L©m là chi nhánh đầu mối cho vay hợp vốn
với 4 chi nhánh khác trong hệ thống Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam với
tổng số vốn tài trợ lên tới gần 1,000 tỷ đồng. Đồng thời, tiến hành thẩm định
và ký kết hợp đồng giải ngân cho các dự án mới khác như: dự án xây dựng
văn phòng cho thuê tại 257 Giải Phóng của Công ty CP Đầu tư và phát triển
Đô thị Hoà phát, Dự án máy móc thiết bị thi công của Công ty CP Xây dựng
bê tông A&P, Công ty CP Vimeco
- Cơ cấu theo đối tượng khách hàng: Dư nợ cho vay khách hàng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ, đạt 94.1%; Dư nợ
cho vay bán lẻ tăng trưởng 29% so với năm 2008, hoàn thành 96.3% KH,
chiếm 5.88% trong tổng dư nợ (hoàn thành 98% KH).
* Chất lượng tín dụng:
+ Tỷ lệ nợ xấu: Tổng dư nợ xấu đến 31/12/2009 là 32.34 tỷđ, chiếm
1,27% tổng dư nợ, thấp hơn KH giao (1.4%).
+ Tỷ lệ nợ nhóm 2: Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến 31/12/2009 là 9.35% (KH 2009:
9.5%).
+ Tỷ lệ giảm dư lãi treo: Dư lãi treo nội bảng tại 31/12/09 là 12.14 tỷđ
tăng 4.24 tỷđ so với đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu là do phát sinh lãi treo
không thu được của công ty TNHH Thuỳ Anh.
+ Thực hiện hệ số Q: Hệ số Q đến 31/12/09 là 0.382 (QTĐTK = 0.47,
QCK = 0.36). CN đã tuân thủ nghiêm túc việc thực hiện hệ số Q được giao
trong kỳ, song do huy động vốn sụt giảm tập trung ở tiền gửi KKH của các
Công ty chứng khoán nên hệ số Q cuối kỳ tạm vượt so với KH giao.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
23
Báo cáo tổng hợp
+ Thu nợ hạch toán ngoại bảng: CN đã hoàn thành tốt công tác thu hồi nợ

HTNB, đến 31/12/2009, thu nợ ngoại bảng đạt 5.272 tỷđ, trong đó thu nợ
gốc là 4.5 tỷđ, hoàn thành 113%KH.
+ Phát triển khách hàng mới: Trong năm vừa qua, Chi nhánh tiếp thị
thành công 14 khách hàng mới, trong đó có các khách hàng lớn như: Công
ty Thương mại Hoà Phát (hạn mức 80 tỷ), Công ty CP Xây dựng và phát
triển đô thị Hoà Phát, Công ty CP Đầu tư và phát triển công nghệ Bách Khoa
Hà Nội, Công ty CP Thép và Vật tư, Công ty Sơn Lâm, Công ty Vinaconex
9, Công ty CP Xây lắp 5…
2.1.3. Dịch vụ:
Trong những tháng đầu năm 2009, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu khiến cho nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, bất
lợi, hoạt động của các DNo vì thế bị sụt giảm mạnh so với năm trước, do đó
việc sử dụng các dịch vụ NH như thanh toán chuyển tiền trong và ngoài
nước, thanh toán L/C, chuyển tiền kiều hối… cũng giảm mạnh. Hơn nữa,
những khó khăn về ngoại tệ trong năm 2009 cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến
hoạt động tín dụng và kéo theo là hoạt động dịch vụ.
Tuy nhiên, Chi nhánh đã tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ mới
như bảo lãnh phát hành trái phiếu, phát hành thẻ tín dụng Visa Gold, phát
triển quan hệ với các định chế tài chính, tăng cường bán chéo sản phẩm,
đồng thời đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng.
Kết quả đến 31/12/2009, thu dịch vụ ròng đạt 47.4 tỷđ, hoàn thành
118.5% KH năm 2009, tăng trưởng 32.4% so với năm trước. Trong đó:
- Thu dịch vụ bảo lãnh đạt: 9.95 tỷ đồng, chiếm 21%/tổng thu dịch vụ.
- Thu dịch vụ thanh toán đạt: 11.5 tỷ đồng, chiếm 24.2%.
- Thu dịch vụ tài trợ thương mại: 6.85 tỷ đồng, chiếm 14.5%.
- Thu kinh doanh ngoại tệ: 7.3 tỷ đồng, chiếm 15.4%/tổng thu dịch vụ.
- Thu dịch vụ Ngân hàng lưu ký giám sát: 4.39 tỷ đồng, chiếm 9.3%
* Tình hình thực hiện kế hoạch thu dịch vụ của các đơn vị: 12/14 đơn
vị hoàn thành trên 100% kế hoạch thu dịch vụ năm 2009, trong đó một số
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH

24
Báo cáo tổng hợp
đơn vị có mức tăng trưởng tuyệt đối về thu dịch vụ cao là Phòng KHTH
(2.23 tỷ đồng), Phòng GD&DV Chứng khoán (1.83 tỷ đồng), Phòng QHKH
1 (1.75 tỷ đồng), PGD Bách Khoa (955 triệu đồng)… Một số đơn vị có tỷ lệ
tăng trưởng thu dịch vụ so với năm 2008 cao như: PGD Bách Khoa (209%),
PGD 10 (97%), PGD Tôn Thất Tùng (92.3%), PGD Gia L©m (68%), PGD
16 (51%)…
* Tình hình thực hiện các dịch vụ bán lẻ:
+ Phát triển POS: Trong năm 2009, CN đã phát triển được được 33
điểm POS, hoàn thành 33% KH.
+ BSMS: Tổng số KH sử dụng BSMS đến 31/12/2009 đạt 2.441 KH
hoàn thành 542% KH HSC giao (so KH phấn đấu là 10.000 KH – hoàn
thành 24.4% KH); thu phí dịch vụ BSMS đạt 254.4 triệu đồng, hoàn thành
116% KH.
+ Western Union: tổng số GD lũy kế đến hết tháng 12/09 là 995 giao
dịch (hoàn thành 53% KH HSC giao), số phí thu được là 133 triệu đồng
(hoàn thành 101% KH).
+ Phát hành thẻ Visa Gold: công tác phát hành thẻ Visa trong năm
2009 đã đạt được những kết quả rất ấn tượng. Chi nhánh Gia Lâm hiện là
một trong những Chi nhánh dẫn đầu trong việc triển khai phát hành thẻ tín
dụng quốc tế với tổng số thẻ phát hành là 712 thẻ, hoàn thành 89% KH giao,
trong đó dẫn đầu là Phòng QHKH 2 với 537 thẻ.
+ Phát hành thẻ nội địa: Số lượng thẻ ATM phát hành trong năm 2009
đạt 5.652 thẻ, hoàn thành 56.5% KH HSC giao.
* Tình hình thực hiện các dịch vụ khác:
- Thu phí dịch vụ bảo hiểm BIC: Đến 31.12.2009, phí bảo hiểm
BIC thu được là 3.150 triệu đồng, hoàn thành 121% KH giao.
- Hoạt động TTBT GDCK: Thực hiện tốt công tác TTBT tiền
mua bán chứng khoán trên SGD CK HN (sàn niêm yết, sàn upcom) với

doanh số đạt 276.397 tỷ VND.
Vũ Thị Phương Anh Lớp K38 – TC NH
25

×