Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm của công ty cổ phần công nghiệp điện hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.38 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và nó giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Nó có vai trò sau:
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động quản trị
doanh nghiệp, nó thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với
các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thực
hiện tốt nhất các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là môn học đợc hình thành để nghiên cứu,
phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành và đa
ra đợc những công cụ tài chính và những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu
quả.
- Quản lý tài chính doanh nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh,
đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh, trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu.
- Quản lý tài chính có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của
doanh nghiệp, nếu quản lý tài chính tốt có thể khắc phục đợc những khuyết điểm
của các lĩnh vực khác và ngợc lại khi một quyết định không chính xác về quản lý
tài chính doanh nghiệp sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh
tế. Điều đó có nghĩa là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hởng trực
tiếp đến việc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Chi phí và giá thành sản phẩm là nhân tố có tính chất quyết định đến sự thành
bại của một doanh nghiệp
Vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, bởi vì nếu chi phí không hợp lý, không đúng
với thực chất của nó, đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ


Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

1
một đơn vị sản phẩm hay loại sản phẩm nhất định.Giá thành sản phẩm cũng chịu
ảnh hởng của sự biến động giá cả các yếu tố sản xuất đầu vào của doanh
nghiệp.Qua việc tìm hiểu về công ty CP công nghiệp điện Hải Phòng và những
kiến thức em đã học trong môn quản trị tài chính doanh nghiệp, giúp em hiểu
nhiều hơn về tài chính doanh nghiệp nói chung và tài chính doanh nghiệp nói
riêng .Đặc biệt là chỉ tiêu chi phí và giá thành sản sẩm để em hoàn thành thiết
kế này.
Nội dung thiết kế gồm 3 phần:
Chơng I : giới thiệu chung .
Chơng II: nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí và giá thành sản
phẩm .
Chơng III : Kết luận .





Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

2
Chơng I: Giới thiệu chung
I. Giới thiệu về công ty.
1/ Sơ lợc về sự hình thành và phát triển công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng.
Trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều công ty lớn nhỏ mọc lên với đầy đủ các nghành nghề
sản xuất trong đó nghành công nghiệp vẫn đang và có xu hớng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu
phát triển kinh tế ngày càng cao. Đặc biệt trong nghành kinh tế công nghiệp có rất nhiều thế
mạnh. Đứng trớc lợi thế đó công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng ra đời . Công ty cổ

phần công nghiệp điện Hải Phòng ra đời đi sâu vào lĩnh vực láp ráp thiết bị điện tàu thuỷ và còn
là nhà kinh doanh các loại vật t máy móc công cụ, ngoài ra còn là nhà phân phối cho một số
hàng cáp điện và thiết bị điện lớn trên thế giới. Sản phẩm của công ty đã đáp ứng 1 phần không
nhỏ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc ta .
Là một công ty cổ phần nên công tác kế toán trong công ty đóng một vai trò vai trọng đối
với tình hình tài chính của đơn vị giúp công ty theo dõi tổng hợp tình hình phát triển của
mình từ đó có biện pháp đẩy mạnh tiến trình hội nhập đã phần nào áp dụng nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tăng lợi nhuận cho công ty . đạt đợc nhiều thành tích cao hơn và luôn thực
hiện tốt định hớng phát triển của công ty mang khẩu hiệu Giá thành, uy tín chất lợng,
là niền kiêu hãnh của công ty .
Công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng là một doanh nghiệp t nhân đợc thành lập.
Tên gọi : Công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng. hay còn goi HEIJCO.
Địa chỉ : Số 03 Km92 Đờng 5 mới Hùng Vơng Hồng Bàng Hải Phòng
Vị trí này thuộc sự quản lý của UBNDTP Hải Phòng nằm ngay trên trục đờng
Công ty cổ phần công nghiệp đựơc thnh lp ngy 06/6/2003 vi s vn iu l l 3 t ng
cựng 16 cỏn b cụng nhõn viờn, ban u ch yu tp trung vo kinh doanh mua bỏn vt t thit
b in.
2/ Chức năng và nhiệm vụ:
Cụng ty ó nõng s vn iu l lờn 10 t ng v m rng thờm ngnh ngh kinh doanh:
Thit k , ch to, sn xut v lp t cỏc thit b in cụng nghip, in tu thu; Kinh doanh
cỏc loi mỏy múc cụng c, cỏc ph tựng ct gt. .
Trong 5 nm qua, vi s sỏng to, mnh dn dỏm ngh, dỏm lm ca tp th lónh o cựng
cỏn b cụng nhõn viờn, Cụng ty ó mnh dn u t Xng sn xut cỏc loi t bng in dnh
cho cụng nghip v nhp khu cỏc mỏy múc thit b phc v cho cỏc nh mỏy úng v sa
cha tu thu. n nay Cụng ty ó cú 130 cỏn b cụng nhõn viờn vi mc lng bỡnh quõn l
2,3 triu ng/ngi, 100% cỏn b cụng nhõn viờn biờn ch c úng bo him xó hi. Doanh
thu nm 2007 t trờn 100 t ng, úng gúp ngõn sỏch Nh nc gn 1 t ng. Thng hiu
Heijco v uy tớn ca Cụng ty ó c khng nh trờn thng trng vi nhng bn hng, i
tỏc lờn Cụng ty ó thc hin thnh cụng mt s cụng trỡnh ln nh: Trm in 35KV/600KVA
ca Cụng ty Nam Vang, Trm bin ỏp 1000KVA-35/0,4KV ca Cụng ty Th K Mi (Qung

Ninh); thit k, ch to, cung cp vt t v lp t thnh cụng phn in cho 119 chic tu úng
mi sa cha vi trng ti t 1000 tn n 13.500 tn nh: tu Phng Nam Star; tu Hu
Ngh 08, .
Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

3
Bng s nhit tỡnh v sỏng to ca cỏn b k s, Cụng ty ó nghiờn cu v ch to thnh cụng
nhiu sn phm dựng cho tu thu thay th cho hng nhp khu, ú l: sn phm chuụng lnh
(Ma-la-do) iu khin gia ngi lỏi v ngi vn hnh mỏy chớnh ca tu: T in cnh bỏo
mc, cnh bỏo kột; Bỏo cũi ốn sng mự; Bỏo ng chung; Tớn hiu Hng hi,.
Nhõn dp k nim thnh lp Cụng ty, Ch tch Hi ng qun tr Mai Th Truyn ó quyt nh
tng thng bng khen v tin mt (t 500.000 n 3.000.000) cho 22 cỏ nhõn t bit xut
sc trong cụng tỏc xõy dng v phỏt trin Cụng ty phỏt minh sỏng kin v ci tin k thut sn
xut kinh doanh v xõy dng Cụng ty.
Vi nhng thnh tớch k trờn, Cụng ty ó c u ban nhõn dõn thnh ph Hi Phũng v
Phũng Thng mi v Cụng nghip Vit Nam tng bng khen trong 2 nm: 2006 v 2007 vi
thnh tớch
Cú thnh tớch xut sc hon thnh nhim v cụng tỏc v Cú thnh tớch xut sc trong sn
xut kinh doanh v cú nhng úng gúp tớch cc vo s phỏt trin cng ng doanh
3. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất
Đặc điểm tổ chức quản lý .
Là một đơn vị hạch toán sản xuất kinh doanh độc lập công ty tổ chức quản lý theo 2
cấp . Ban giám đốc và các phòng ban , ban giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến
từng phân xởng , từng tổ đội giúp cho ban giám đốc , các phòng ban chức năng và nghiệp vụ
tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh một cách thống nhất tạo đợc sự chỉ đạo thông suất từ trên
xuống và nhận đợcthông tin quản lý sản xuất kinh doanh nhanh chóng từ dới lên .
* Ban lãnh đạo công ty gồm 4 đồng chí
- Chủ tịch hội đồng quản trị : Là ngời đứng đầu công ty , và là ngời chịu trách nhiệm tr-
ớc phát luật .
- Giám đốc : Có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban , phân xởng thực hiện nhiệm vụ ,

nhằm thu lại lợi nhận cho DN .
- Phó giám đốc sản xuất : Có trách nhiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh trớc giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh : Có trách nhiệm chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh trớc giám đốc.
* Các phòng ban :
- Phòng kế toán : Gồm 6 ngời , có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ các nguồn vốn đúng quy
định , đúng mục đích và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
doanh . Ghi chép đầy đủ tình hình biến động của TSCĐ, vốn lu động, vốn cố định và các nguồn
vốn khác theo đúng chế độ .
- Phòng kinh doanh : Gồm 5 ngời chiu trách nhiệm về mặt kinh doanh , quản lý các tàu ,
thu hồi công nợ cho công ty .
- Phòng kỹ thuật : Gồm 9 ngời chịu trách nhiệm kiểm tra vật t , nguyên vật liệu cho sản
xuất và kiểm tra vật t , nguyên vật liệu cho sản xuất và kiểm tra kỹ thuật ở các tàu , đề ra các
nguyên tắc , nguyên lý bản thiết kế .
- Phòng hành chính tổng hợp : Gồm 4 ngời có nhiệm vụ tổng hợp , quản lý nhân sự ,
là tổng đài điện thoại trong công ty .
- Phòng Việt Séc : Gồm 9 ngời chiu trách nhiệm tiếp thị Maketting , mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng bảo vệ : Gồm 6 ngời chịu trách nhiệm trông coi xây dựng nội quy bảo vệ công
ty , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện tốt quy định đó
- Ngoài ra còn một số phân xởng , tổ sản xuất , phụ thuộc công ty , sản xuất .
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là công việc tạo ra mối quan hệ giữa các cán bộ kế toán nhằm
đảm bảo thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoặt động
Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

4
của doanh nghiệp trên cơ sở các phơng tiện tính toán và thông tin kỹ thuật hiện có . Tổ chức bộ
máy lao động bao gồm nhiều công việc khác nhau nh lựa chọn phơng thức tổ chức bộ máy kế

toán , loại hình thức tổ chức bộ máy kế toán xác định các phần hành kế toán Việc tổ chức
bộ máy kế toán phải lấy hiệu quả của công việc làm tiêu chuẩn sao cho thu nhập thông tin vừa
chính xác , kịp thời , vừa tiết kiệm đợc chi phí . Trong bộ máy kế toán các kế toán viên phải
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán dới sự lãnh đạo của kế toán trởng
* Nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán
- Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu bộ máy kế toán có chức năng tổ chức công tác kế
toán của công ty với chức năng này kế toán trởng còn là ngời giúp việc cho chủ tịch hội đồng
quản trị và giám đốc về công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực kế toán . Bên cạnh đó kế toán tr-
ởng có quyền yêu cầu các bộ phận khác trong đơn vị cung cấp tài liệu có liên quan đến công tác
kế toán cũng nh phối hợp thực hiện những mặt công tác liên quan .
- Kế toán vốn bàng tiền và tiền lơng làm nhiệm vụ theo dõi tiền mặt , theo dõi số lao
động , bảng chấm công của các phần hành , lập bảng tính lơng tính bảo hiểm xã hội , chí phí
công đoàn , theo đúng chế độ quy định .
- Kế toán tài sản cố định , nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi xây
dựng cơ bản dở dang và xây dựng cơ bản hoàn thành đa vào sử dụng theo dõi phản ánh số hiện
có , tình hình biến động tài sản cố định về mặt số lợng , tính khấu hao tài sản cố định , theo
dõi , phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vât liệu , công cụ dụng cụ , vật t trong kỳ hạch toán .
- Kế toán kho : Làm nhiệm vụ theo dõi số lợng vật t hiện đang đa vào sử dụng và số còn
đến cuối kỳ hạch toán .
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các khoản thu , chi bằng tiền
mặt , thanh toán toàn bộ tình hình nhập xuất nguyên vật liệu , các khoản tạm ứng .
- Thủ quỹ : Là ngời trực tiếp quản lý tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm thu chi tiền
mặt , lập báo cáo quỹ hằng ngày , phản ánh tình hình thu chi tại công ty .
Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

5
Mễ HèNH QUN Lí TRONG CễNG TY
.
Nhận xét .
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ

nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần hành với đầy đủ
các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán
trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao
động phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều đợc qui định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc và chế ớc lẫn
nhau. Guồng máy kế toán hoạt động đợc có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập đợc mối
liên hệ chặt chẽ giữa các lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lợng công tác
kế toán.
* Công tác ghi sổ kế toán tại công ty
Nh đã biết sổ kế toán là phơng tiện đợc sử dụng để thu nhận , cung cấp và lu trữ thông
tin theo từng đối tợng kế toán phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý thờng xuyên ,
kịp thời từng loại tài sản , nguồn hình thành tài sản , từng mặt của quá trình hoặt động kinh tế
tài chính của đơn vị . Hình thức kế toán là công tác kết hợp các loại sổ kế toán có kết cấu khác
nhau theo một trình tự và phơng pháp hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các
chi phí theo yêu cầu quản lý kinh doanh .
Hiện nay trong doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chứng từ .
* Đặc điểm của hình thức nhật ký chứng từ
Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

6
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Phòng
Việt Séc
Phòng
bảo vệ
- Các hoặt động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại , hệ
thống hoà để ghi vào bên có của tài khoản trên các sổ nhật ký chứng từ , cuối kỳ tổng hợp số
liệu nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản .
- Kế toán ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ thống để ghi vào một loại sổ kế toán
tổng hợp là sổ nhật ký chứng từ kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đồng thời trên cùng
một mẫu biểu sổ và trong cùng một thời gian .
* Ưu điểm , nhợc điểm của hình thức nhật ký chứng từ.
- Ưu điểm : Của hình thức này là giảm bớt khối lợng công việc ghi chép , khắc phục đợc
việc ghi sổ kế toán trung lặp việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành thờng xuyên ngay trên trang
sổ , cung cấp số liệu kịp thời cho việc tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán .
- Nhợc điểm : Là mẫu số kế toán phức tạp nên việc ghi sổ kế toán đòi hỏi các cán bộ
nhân viên kế toán có trình độ đòi hỏi chuyên môn cao , không thuân lợi cho công tác cơ giới
hoà công tác kế toán .
- Hình thức này chỉ phù hợp với công tác kế toán tại công ty bởi ở đây có trình độ cán
bộ kế toán từ cao đẳng trở lên , có chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng đợc công tác ghi chép sổ
sách một cách nhanh chóng chính xác , hiệu quả cao .
- Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ nhật ký chứng từ : Sổ này đợc mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có
nội dung kinh tế giống nhau , có liên quan với nhau theo nhu cầu quản lý .

+ Sổ cái : Mở sổ cho các tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết tho từng tháng trong
đó bao gồm số d đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ
+ Bảng kê : Đợc sử dụng cho số đối tợng cần bổ sung chi tiết nh bảng kê ghi sổ nợ các
tài khoản Tiền mặt , Tiền gửi ngân hàng , bảng kê theo dõi hang gửi bán trên cơ sở cuối
tháng ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan
- Ngoài ra còn có một số sổ thẻ kế toán chi tiết :
+ Sổ theo dõi thanh toán
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
+ Sổ chi tiết đầu t chứng khoán
+ Sổ chi tiết dùng cho các tài khoản .
4. Lực lợng lao động của công ty :
Tổng số lao động trong công ty cổ phần công nghiệp điện HP năm 2007 là 130 lao động, trong
đó nhân viên quản lý là 50 lao động.
Ta có bảng sau:
Trình độ chuyên môn
Đại học Trung cấp Lao động phổ thông
Giới tính
Nam 12 15 55
Nữ 10 13 25
* Nhận xét : Theo số liệu tổng hợp và thống kê về số lợng lao động của công ty hiện tại ta
thấy nhân viên của công ty là đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, phân
công bố trí công việc cho từng cán bộ công nhân viên đúng chuyên môn nghiệp vụ ,năng
lực quản lý nghiệp vụ và ngày càng đợc nâng cao , đào tạo và phát triển về ngoại ngữ , năng
lực chuyên môn có tinh thần trách nhiệm cao. Những thuận lợi này đã đóng góp đáng kể
trong việc đa doanh nghiệp hội nhập với nền kinh thế thị trờng hiện nay.
5/ Tài sản và nguồn vốn của công ty.
Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

7
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2007

STT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
Giá trị(đ) Tỷ
trọng(
%)
Giá trị(đ) Tỷ
trọng(%)
I Tổng giá trị tài sản 34.300.144.585 100 59.762.126.542 100
1 Tài sản ngắn hạn 29.733.176.338 86.68 47.733.654.968 79.87
2 Tài sản dài hạn 4.566.968.247 13.31 12.028.471.574 20.12
II Tổng nguồn vốn 34.300.144.585 100 59.762.126.542 100
Vốn chủ sở hữu 30.385.535.519 88.58 34.565.396.245 57.83
Nợ phải trả 3.914.609.066 11.41 25.196.730.297 42.16
Nhận xét về tình hình tầi sản và nguồn vốn của công ty
- Tổng giá trị tài sản của Công ty đến cuối năm 2007 đã tăng lên 25.461.981.957đ so
với đầu kỳ cho thấy trong năm công ty đã tập trung đầu t rất lớn vào việc mua sắm
trang thiết bị và các tài sản khác phục vụ sản kinh doanh Tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp lên đáng kể Trong đó TSNH giảm từ 86.68 % xuống
còn 79.87 %, còn TSDH lại tng từ 13.31%lên đến 20.12 %.
- Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu tăng 4.179.860.726 đ với số vốn chủ sở hữu đầu kỳ đạt 88.58%
đến cuối kỳ đạt 57.83 %, Nợ phải trả so với đầu kỳ vì vậy mà số nợ phải trả tăng từ 11.41% xuống
42.16 % vào cuối kỳ.
Vậy, ta thấy trong kỳ công ty đã tiến hành đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật làm tăng năng lực
kinh doanh , làm kinh doanh đạt kết quả đáng kể từ đó tạo cơ sơ mở rộng
Lê thị Lành lớp QKT 46-ĐHT4

8
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
6/ Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007
Báo cáo kết quả hoạt động sxkd
năm 2007

STT Chỉ tiêu M sốã Năm trớc Năm 2007 So sánh
1
Doanh thu bán hàng 01 70.171.340.271 101.232.358.733 31.061.018.462
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02
3
Doanh thu thuần= (1-2) 03 70.171.340.271 101.232.358.733 31.061.018.462
4
Giá vốn bán hàng 04 68.500.527.086 99.146.413.352 30.645.886.266
5
Lợi nhuận gộp= (3-4) 05 1.670.813.185 2.085.945.381 415.132.196
6
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
06 654.475.288 557.152.226 -97.323.062
7
Chi phí bán hàng 07 819.780.153 1.314.367.536 494.587.383
8
Lợi nhuận thuần= (5-6-
7)
08 196.557.744 214.125.619 17.867.875
9
Doanh thu từ hoạt động
tài chính
09 18.842.956 38.986.796 20.143.840
10
Chi phí từ hoạt động tài
chính

10 11.903.813 3.496.796 -8.407.813
11
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính= (9-10)
11 6.939.143 35.490.796 28.551.653
12
Tổng lợi nhuân =
(8+11)
15 203.496.887 249.916.415 46.419.528
13
Thuế TNDN- 15x28% 16 56.979.128 69.976.596 12.997.468
14
Tổng lợi nhuận sau
thuế = (15-16)
17 146.517.759 179.939.819 33.422.060
Nhận xét về sự biến động các chỉ tiêu qua các kỳ:
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm gần đây ta thấy
Tổng thu nhập từ năm 2006 đến 2007 tăng lên, tổng lợi nhuận hàng năm đều tăng đặc biệt
là năm 2007 cao hơn so với năm trớc chứng tỏ việc làm ăn kinh doanh của công ty có hiệu
quả hơn.
Thu nhập bình quân của công nhân từ năm 2006 đến năm 2007 đều tăng chứng tỏ đời
sống vật chất của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.Công ty đã vạch ra chiến lợc
kinh doanh đúng đắn, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ,tăng c-
ờng công tác dịch vụ nên công ty vẫn đứng vững và ngày càng phát triển không ngừng.
7. Phơng hớng phát triển của công ty trong tơng lai:
Trong những năm tiếp theo hớng đa sở hữu , đa dạng hoá , có chọn lọc các ngành nghề
kinh doanh trong đó nghề đóng tàu và lắp thiết bị điện là trọng tâm . Ưu tiên đầu tiên là cán
bộ thiết kế điện tàu đầu t cho các công tác đào tạo , huấn luyện cán bộ quản lý , nhân viên và
các điều kiện lao động khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty và tham gia hội
nhập . Mở rộng hợp tác với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc vì sự phát triển và lợi ích

các bên . Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh khác một cách hợp lý và hiệu quả.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
Công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng chuyên kinh doanh , sản xuất các thiết bị
điện tàu thuỷ , điện công nghiệp đến 35 KV , ngoài ra còn là nhà kinh doanh các loại vật t máy
móc công cụ là nhà phân phối cho một số hãng cáp điện và thiết bị điện lớn trên thế giới . Những
mặt hàng của công ty đã đáp ứng một phần nào cho qua trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá của
nớc ta và vị thế của công ty đã và đang ổn định trên thị trờng . Vợt qua bao khó khăn của buổi
ban đầu hiện nay qua 3 năm hình thành và phát triển công ty cổ phần công nghiệp điện Hải
Phòng đã tạo đợc niềm tin đối với ngời tiêu dùng trên địa bàn khá rộng bằng các sản phẩm chất l-
ợng của mình . Hiện nay công ty đã mở tài khoản tại 3 ngân hàng lớn của Thành Phố Hải Phòng
là ngân hàng Techcombank , Ngân hàng Công Thơng Ngô Quyền , Ngân Hàng Công Thơng Lê
Chân để hoặt động có điều lệ tổ chức và bộ máy quản lý thông nhất tạo đợc quy mô khá hoàn
chỉnh .

Công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng là một doanh nghiệp t nhân có quyền tự chủ
về tài chính , rằng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động với chủ DN . Công ty hoạt
động theo đúng cơ chế thị trờng , có sự quản lý của nhà nớc.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
Chơng II Nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
I. Lý thuyết về chi phí và giá thành sản phẩm
Yếu tố chi phí và giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng trong
nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp.
1/ Chi phí hoạt động của doanh nghiệp
a/ Khái niệm chi phí hoạt động của doanh nghiệp :
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về

vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một
thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thờng xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động kinh
doanh, cho các hoạt động khác và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
b/ Phân biệt chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm
đến việc quản lý chi phí, bởi vì chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của
nó, đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy, vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà quản trị tài chính là phải kiểm
soát đợc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c/ Phân loại chi phí: có 3 cách phân loại chi phí
c.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: theo cách phân loại này chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm có 5 loại:
- Chi phí vật t mua ngoài: Là toàn bộ giá trị các loại vật t mua ngoàI dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao động vật hoá và lao động sống
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm. Vì vậy nó
có tác dụng giúp cho doanh nghiệp lập đợc dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố;
kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch lao động tiền lơng, kế
hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch nhu cầu vốn lu động.

c.2- Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
- Chi phí vật t trực tiêp: Là loại chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, dụng cụ
sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản tiền lơng, tiền công, các khoản phụ
cấp có tính chất lơng, các khoản chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi đợc sử dụng ở phân xởng, bộ phận
kinh doanh nh: tiền lơng và phụ cấp lơng cho quản đốc, nhân viên phân xởng. Chi
phí khấu hao thuộc phân xởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí
dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền phát sinh tại phân xởng, bộ phận sản xuất
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là loại chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp
Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai
thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Đặc biệt có một số doanh nghiệp do đặc thù của nó về quy trình công nghệ, về
sản phẩm mà có thể có thêm những khoản mục khác, hoặc không có một số khoản
mục nh đơn vị thông thờng
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
Ví dụ: đơn vị thơng mại, không có khoản mục nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu,
Doanh nghiệp vận tải, vận chuyển: không có khoản mục vật liệu phụ, nhng có
khoản mục vật liệu, không có khoản mục điện năng, nhng lại có thêm khoản mục
lệ phí, tiền ăn.
c.3- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh
doanh.

Chi phí đợc phân làm 2 loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi
- Chi phí cố định: Là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể)
theo sự thay đổi của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: Chi
phí khấu hao TSCĐ, Chi phí tiền lơng của cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên gia,
lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê ngoài ,
- Chi phí biến đổi: Là loại chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô
sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng
công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ đợc cung cấp nh
tiền điện, tiền nớc, điện thoại
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc xu hớng biến đổi của từng
loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định đợc sản l-
ợng hoà vốn cũng nh quy mô kinh doanh hợp lý để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
c.4- Căn cứ theo hoạt động của doanh nghiệp:
Có 3 loại chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi
phí bất thờng.
Chi phí sản xuất kinh doanh: Là những chi phí có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó gồm có 3 nhóm:
* Chi phí sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Nó bao gồm:
+ Chi phí vật t trực tiếp: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu có thể tính trực
tiếp cho từng đối tợng sản phẩm hoặc mặt hàng.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng cho ngời lao động, tính trực tiếp cho từng đối tợng.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến từ 2 đối tợng trở
lên, thông thờng nó đợc chia làm hai nhóm:
Lơng hành chính và chi phí bộ phận sản xuất (quản lý phân xởng)
Khấu hao tài sản cố định.

Nếu hoạt động của Công ty là hoạt dộng thơng mại thì khái niệm chi phí sản
xuất đợc thay bằng khái niệm giá vốn và cách tính của nó nh sau:
Giá vốn = Tiền mua hàng + Các chi phí liên quan đến việc mua hàng
* Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Là những chi phí gián tiếp ảnh hởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh, nó có tác động không chỉ đến một bộ phận trực tiếp nào
mà tác động đến toàn doanh nghiệp. Nó bao gồm:
+ Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ, nhân viên quản lý của
doanh nghiệp.
+ Chi phí về khấu hao, bảo dỡng, sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí về điện nớc, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm.
+ Chi phí về giao dịch, tiếp khách.
+ Chi phí về thuế: Thuế nhà đất, thuế môn bài .
* Chi phí bán hàng (chi phí têu thụ sản phẩm): Là chi phí có liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Đợc chia làm hai loại:
+ Chi phí trực tiếp: Chi phí cho lao động, cho cán bộ, nhân viên bán hàng, chi
phí về cửa hàng, cửa hiệu, chi phí vận chuyển, bốc xếp, kho bãi , chi tiền hoa
hồng,môi giới.
+ Chi phí hỗ trợ: chi phí marketing, quảng cáo, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng, chi
phí dịch vụ sau bán hàng, bảo hành bảo trì.
* Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí có liên quan đến việc đầu t
vốn ra ngoài doanh nghiệp nh: Cho vay lấy lãi, kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh ngoại tệ, góp vốn liên doanh.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
* Chi bất thờng: Là những chi phí xảy ra không thờng xuyên, doanh nghiệp
không lờng trớc đợc, nó bao gồm:
+ Chi phí về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định
+ Chi phí về tiền thởng cho đối tác, tiền bị phạt.
+ Các khoản thiếu hụt vật t mà không xác định đợc ngời chịu trách nhiệm.

+ Chi phí đòi nợ các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ.
c.5 Căn cứ theo tính chất lao động: Chi phí của doanh nghiệp đợc chia
thành 2 loại:
+ Hao phí lao động sống: bao gồm các chi phí có liên quan đến sử dụng sức lao
động nh: chi phí về tiền lơng, tiền công, tiền ăn, chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội.
+ Hao phí lao động vật hoá: Là những chi phí cho việc sử dụng kết quả của quá
trình trớc đó nh: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
2/ Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
a/ Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn hao phí lao động sống, lao
động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm nhất định
Giá thành và chi phí của doanh nghiệp:
+ Giống nhau: Đều biểu hiện bằng tiền
Các thành phần là giống nhau
+ Khác nhau: Giá thành liên quan đến một sản phẩm nhất định
Chi phí không xác định theo sản phẩm mà xác định theo thời gian.
2/ Phân biệt giá thành sản phẩm và dịch vụ:
+ Nội dung giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lơng, tiền công, các khoản trích
nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp
theo quy định nh: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến
của phân xởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm chi vật liệu

công cụ nhỏ, khấu hao TSCĐ ở phân xởng, tiền lơng, các khoản trích nộp theo quy
định.
+ Nội dung giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
- Chi phí bán hàng:Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm, quảng cáo tiếp thị.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
c/ Phân loại giá thành sản phẩm.
c.1/ Phân loại theo thời gian gồm có :
- Giá thành kế hoạch: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí doanh nghiệp
sẽ chi ra trong kỳ tới để sản xuất, tiêu thụ một khối lợng sản phẩm kế hoạch nhất
định
Giá thành kế hoạch đợc xác định trên cơ sở: kế hoạch sản xuất kinh doanh, các
mức tiêu hao vật t, nhân công; dự báo về giá; kinh nghiệm của ngời lập kế hoạch
- Giá thành thực hiện: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ toàn bộ số lợng sản phẩm trong kỳ
Giá thành thực tế đợc xác định bằng cách tập hợp chi phí theo số liệu kế
toán, thống kê.
c.2/ Phân loại theo số lợng :
- Giá thành sản lợng: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí để sản xuất
và tiêu thụ toàn bộ khối lợng sản phẩm trong kỳ.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Giá thành đơn vị: Là biểu hiện bằng tiên của các khoản chi phí để sản xuất và
tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
c.3/ Phân loại theo phạm vi tính giá thành có:
- Giá thành công xởng: bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí quản lý

doanh nghiệp
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành công xởng cộng với chi phí bán hàng
- Giá thành sản xuất: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
6/ Phơng hớng hạ giá thành sản phẩm
a/ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành
- Là chỉ tiêu chất lợng phản ánh trình độ công nghệ, trang bị kỹ thuật, trình độ tổ
chức, quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành là cơ sở để xác định giá bán của sản phẩm, nếu doanh nghiệp sản
xuất với giá thành thấp thì doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán, thu hút đợc khách
hàng, đảm bảo đợc thắng lợi trong điều kiện cạnh tranh.
- Giá thành là một trong những chỉ tiêu chủ yếu để lựa chọn phơng án đầu t, ph-
ơng án sản xuất kinh doanh.
- Giá thành là cơ sở để tính toán lợi nhuận của công ty sản xuất với giá thành
càng hạ thì doanh nghiệp mới có thể nâng cao lợi nhuận, tạo điều kiện cải tiến máy
móc, thiết bị, nâng cao trình độ lành nghề cho ngời lao động, đồng thời nâng cao
đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho họ. Đó là những điều kiện cần thiết để
nâng cao năng suất, chất lợng sản xuất kinh doanh.
b/ Phơng hớng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Hạ giá thành có ý nghĩa là giảm chi phí để sản xuất hoặc tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm.
Có 3 phơng hớng hạ giá thành sản phẩm:
- Duy trì quy mô sản xuất và tiêu thụ, đồng thời giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ
- Với chi phí không tăng, phấn đấu tăng khối lợng sản xuất và tiêu thụ
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tăng cờng đầu t thêm cho sản xuất kinh doanh nghĩa là tăng thêm chi
phí nhng phải đảm bảo tốc độ tăng quy mô, khối lợng sản xuất và tiêu thụ
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.

Từ ba phơng hớng trên, ở mỗi doanh nghiệp muốn hạ đợc giá thành sản phẩm
phảI có đợc những thông tin cụ thể về từng đối tợng từ đó tiến hành phân tích các
khía cạnh về chi phí và sản lợng, xác định đợc tiềm năng có thể tăng sản lợng, giảm
chi phí, qua đó mới đề xuất đợc phơng pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm.
II - Nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của công ty.
1 - Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của công ty .
Nghiên cứu với mục đích để xem xét tìm hiểu nguyên nhân gây biến động. Xác
định những nguyên nhân nào là tiêu cực cần hạn chế để tiết kiệm chi phí.
Tổng hợp chi phí của công ty đ ợc thể hiện qua bản vẽ 1:
- Cột giá trị của các chỉ tiêu đợc tính nh sau:
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tổng hợp từ: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung. Các loại chi phí này đ-
ợc tổng hợp từ bảng tính giá thành của Công ty.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng đợc tổng hợp từ bảng báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 và năm 2007
- Cột tỷ trọng đợc tính nh sau:
Tỷ trọng chi phí hoạt động sản
= xuất kinh doanh
Chi phí hoạt động SXKD*100%
Tổng chi phí
Tỷ trọng chi phí hoạt động TC =
Chi phí hoạt động tài chính*100%
Tổng chi phí
Tỷ trọng chi phí bất thờng =
Chi phí hoạt bất thờng*100%
Tổng chi phí

- Cột chênh lệch:
Số chênh lệch = giá trị chi phí năm 2007 giá trị chi phí năm 2006
- Cột so sánh:
Số liệu ở cột so sánh
Giá trị chi phí năm 2007*100%
Giá trị chi phí nă 2006
* Chi tiết các khoản phí hoạt động tài chính:
+ Chi phí hoạt động tài chính năm 2006 bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá : 11.903.818
+ Chi phí hoạt động tài chính năm 2007:
- Văn phòng Công ty : 3.496.000
* Chi tiết các khoản chi phí khác:
Qua bảng trên ta thấy:
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 là giảm
337.035.802 đồng, trong khi đó tổng sản lợng của Công ty năm 2007 là 22.516.808
sản phẩm, năm 2006 là 16.624.720 sản phẩm tăng 5.892.088 sản phẩm. Chứng tỏ
Công ty đang có những chính sách tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả
- Không những chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đợc
giảm mà chi phí về hoạt động tài chính cũng đợc giảm, năm 2007 chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ bằng 93,06% so với năm 2006. Chứng tỏ hoạt động
của bộ phận đầu t tài chính của Công ty có hiệu quả hơn.
Trong cơ cấu các khoản chi phí cũng có sự thay đổi giữa năm 2007 và năm 2006.
Cụ thể là:
+ Trong năm 2006: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 99,75% trong
tổng chi phí, Chi phí hoạt động tài chính chiếm 0.25% tổng chi phí. Đây là cơ cấu
hợp lý vì đặc thù của Công ty cổ phần công nghiệp điện Hải Phòng HEIJCO là
công ty sản xuất kinh doanh đồ Điện và sản phẩm từ đồ điện, cho nên chi phí sản

xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí là một điều rất bình thờng.
+ Trong năm 2007: Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 99,92% tổng
chi phí, Chi phí hoạt động tài chính chiếm 0,08% tổng chi phí. Việc tiết kiệm đợc
chi phí trong sản xuất kinh doanh đã là nguyên nhân làm thay đổi cơ cấu tỷ trọng
trong chi phí của Công ty giữa hai năm 2007 và năm 2006.
Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi trên có thể là:
- Do Công ty đã tiết kiệm đợc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chỉ có chi phí
khấu hao mới đợc tăng lên so với năm 2006. Chứng tỏ Công ty đã có một cải biến
lớn trong vấn đề ứng dụng khoa học công nghệ, điều này có thể đợc thể hiện ở tình
hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty năm 2007 so với năm 2006, căn cứ vào
bảng Cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính ta có thể thấy Tài sản cố
định của Công ty năm 2007 so với năm 2006 đã có sự tăng lên rõ rệt đặc biệt là
máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải tăng lên: 290.909.900 đồng, và nhà cửa vật
kiến trúc tăng lên 7.544.821.252 đồng. Chính vì có sự đầu t máy móc thiết bị mới
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
mà Công ty đã tiết kiệm một lợng nguyên vật liệu và nhân công một lợng đáng kể,
điều đó kéo theo chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giảm: năm
2007 chi phí hoạt động sản xuất của Công ty chỉ bằng 93.06% so với năm 2006.
- Hoặc là do giá của vật t có sự biến động giữa hai năm: Nếu giá vật t năm 2007
giảm so với năm 2006 thì cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc giảm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí động lực và chi phí quản lý giảm: Có thể là do Công ty đã có sự cải
cách trong bộ máy quản lý
- Chi phí bán hàng, và chi phí khác tăng lên: Là do tình hình khó khăn chung của
nền kinh nên Công ty phải chi thêm cho quảng cáo, và tiếp thị, do đó chi phí trong
khâu tiêu thụ tăng lên.
2 - Lập kế hoạch chi phí

Căn cứ để lập bảng kế hoạch chi phí năm 2008
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008 là: mở
rộng quy mô sản xuất đối với những sản phẩm mà Công ty có lợi thế trong cạnh
tranh, với mục tiêu tận dụng triệt để thế mạnh trong việc ổ, bảng điện
- Dựa vào tỷ lệ tăng chi phí giữa hai năm 2007 và năm 2006 mà cũng có thể
lập đợc kế hoạch chi phí cho năm tiếp theo 2008.Tuy mức tiêu hao vật t ổn định
nhng quy mô sản xuất tăng thì chi phí cho năm tới cũng phải tăng.
- Với dự tính là giá vật t năm 2008 sẽ tăng so với năm 2007 vì với tốc độ tăng
giá từ đầu năm đến nay cũng cho ta thấy mức độ leo thang của giá cả tất cả mọi
hàng hoá và giá vật t cũng không phải là ngoại lệ.
Cách tính các loại chi phí:
- Đối với chi phí NVL trực tiếp: Dựa vào kế hoạch sản xuất sản phẩm
năm 2008 của công ty và mức tiêu hao vật t cho một đơn vị sản phẩm ta tính
đợc chi phí NVL trực tiếp nh sau:
- Kế hoạch : sản xuất 320000 sản phẩm trong năm 2008
- Định mức tiêu hao NVL: 5 kg / SP
Định mức = Số lợng
ì
Đơn giá NVL
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
tiêu hao NVL NVL tiêu hao xuất kho
ở công ty CP Công nghiệp điện Hải Phòng giá vật t xuất kho đợc tính theo
phơng pháp đơn giá bình quân. Cụ thể:
Đơn giá
NVL xuất kho
=
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+
Trị giá thực tế
NVL xuất trong kỳ
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lợng NVL
xuất trong kỳ

= 5.435.909.976 + 4.365.873.902
273.462 + 2.230.327

= 3.914 đ/ kg
Do đó : Định mức tiêu = 5 kg/sp ì 3.914 đ/kg = 19.570 đ / SP
hao NVL
=> Chi phí NVL = Số lợng sản phẩm ì Định mức tiêu hao
Trực tiếp sản xuất NVL cho một sản phẩm
= 320000 ì 19.570 = 6.262.400.000 vnđ
Tiền lơng hay chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay tại công ty Thanh Sơn việc tinh lơng cho công nhân trực tiếp sản
xuất đợc tính theo sản phẩm . tức là:
Tiền lơng phải trả = Số lợng sản phẩm A ì Đơn giá tiền luơng
đối với sản phẩm A hoàn thành sản phẩm

= 320000 ì 2698 = 863.360.000 vnđ
Khấu hao TSCĐ : ở công ty việc tính khấu hao TSCĐ đợc tiến hành
theo tháng với phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng và mỗi năm đều phải
đăng kí với cơ quan thuê.
9.358.345.905
Mức khấu hao = ì12 = 1.403.751.886 vnđ

TSCĐ năm 8
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Mức khấu hao
TSCĐ theo tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Năm sử dụng ì12
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm các chi phí liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp : chiphí
khâu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ . v.v
Việc tính chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty cp công nghiệp
điện Hải Phòng đợc tính theo phơng pháp phân bổ đối với khấu hao tài sản
cố định, cộng cụ dụng cụ và nguyên vật liệu. Còn đối với chi phí dịch vụ mua
ngoài phát sinh ở bộ phận quản lý doanh nghiệp sẽ đợc tính trực tiếp theo số
phát sinh.
Theo dự tính chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2008 sẽ là:
528.105.000 vnđ.
Lãi tiền vay
Đợc tính nh sau:
Lãi tiền vay = số tiền vay ì lãi suất đi vay
= 200.000.000 ì 9% = 18.000.000 vnđ
Chi phí khác
Bao gồm các chi phí ngoài các chi phí trên. Theo dự tinh chi phí khác của
công ty năm 2008 sẽ là: 150.240.000 vnđ.
b. chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi tiền vay sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí này đợc tính dựa vào sự ớc lợng. Theo
kế hoạch chi phí Tài chính của công ty năm 2008 sẽ là: 3.200.000 vnđ.

c. chi phí khác
ở công ty cp công nghiệp điện Hải Phòng không có chi phí khác.
Kết quả tính toán đợc trình bày theo mẫu biểu sau:
III Nghiên cứu tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành của Công ty
1 Tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành sản phẩm của công ty:
Mục đích nghiên cứu :
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
Tìm các nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá thành để từ đó phân tích các thành
phần chi phí trong giá thành với mục đích cuối cùng là tìm cách hạ giá thành sản
phẩm. Khi hạ đợc giá thành sản phẩm sẽ dẫn đến kết quả là doanh nghiệp có điều
kiện cạnh tranh, có điều kiện tăng lợi nhuận .
Cột giá thành sản lợng, cột giá thành đơn vị và cột số lợng đợc lấy từ bảng tính
giá thành của công ty năm 2006 và 2007 .
Gía thành sản phẩm chính của công ty đợc thể hiện ở bản vẽ 3
Nhận xét:
Đối với sản phẩm bảng điện lắp ráp tàu thủy, điều nổi bật ở sản phẩm này là
Công ty áp dụng chiến lợc: Tăng quy mô sản xuất và đảm bảo tốc độ tăng quy mô
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4
Thiết kế môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp
- Giá thành sản lợng: năm 2006 là: 3.896.451.230 đồng, năm 2007 là:
4.553.827.340 đồng, tăng 116,87%
- Sản lợng: năm 2006 là: 240.000 cái, năm 2005 là: 300.000 cái, tăng 125,00%
- Giá thành đơn vị: năm 2006 là: 16.235 đồng/cái, năm 2007 là:15.179 đồng/cái,
giảm 93,50%
Nguyên nhân:
Có đợc thành quả trên là do Công ty đã nghiên cứu và áp dụng chiến lợc hạ giá

thành sản phẩm một cách hiệu quả:
Đạt đợc kết quả này là do tác động của tổng hợp rất nhiều yếu tố:
- Do mở rộng quy mô sản xuất nên có tính chuyên môn hoá trong sản xuất sản
phẩm này do đó năng suất lao động tăng điều đó làm giảm chi phí một cách đáng
kể điều này dẫn đến chi phí nhân công cho một đơn vị sản phẩm giảm, chi phí khấu
hao, chi phí động lực, chi phí sản xuất chung trên một đơn vị sản phẩm đều giảm.
- Do chi phí nguyên vật liệu giảm: Đây là một thành công trong công tác quản lý
nguyên vật liệu, đối với bất kỳ một sản phẩm nào nếu tiết kiệm đợc nguyên vật liệu
là một yếu tố quan trọng quyết định mục tiêu hạ giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu giảm là do:
+ Giá nguyên vật liệu có sự thay đổi trong kỳ, cụ thể là giá nguyên liệu giảm
+ Trong năm 2007 doanh nghiệp đã tìm đợc nơi cung ứng nguyên vật liệu ở
gần, do đó chi phí vận chuyển nguyên vật liệu giảm, đơn giá nguyên vật liệu
giảm
+ Một nguyên nhân nữa khiến cho chi phí nguyên vật liệu giảm đó là Công ty
đã có chiến lợc tiết kiệm nguyên vật liệu đạt hiệu quả.
+ Khi mở rộng sản xuất thì Công ty sẽ mua những khối lợng nguyên vật liệu
lớn do đó đợc nhà cung cấp u đãi, cho Công ty hởng chiết khấu thơng mại.
2 Lập kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty năm 2008
1. Cơ sở số liệu để lập kế hoạch.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
- Mức tiêu hao vật t, nhân công.
- Giá vật t dự báo.
Sinh viên: Lê Thị Lành
Lớp: QKT 46 - ĐHT4

×