Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
I. PHẦN I:
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Năm học 2007- 2008 là năm học thứ năm thực hiện giảng dạy
chương trình theo SGK mới. Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục và
đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập nhằm
phù hợp với xu thế của thời đại. Vấn đề này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối
với giáo viên THCS là phải đổi mới cách dạy: Giáo viên chỉ là người
hướng dẫn chỉ đạo điều khiển học sinh đi tìm kiến thức mới, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn. Chính vì vậy học sinh phải là người tự
giác, chủ động, tìm tòi, phát hiện các kiến thức mới một cách linh hoạt,
sáng tạo vào thực tiễn cuộc sống thông qua sự dẫn dắt điều khiển của giáo
viên trong tiết dạy. Do vậy việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho
phù hợp với kiểu bài và phát huy được sự yêu thích môn học đối với học
sinh là một vấn đề rất quan trọng, đó cũng là một thủ thuật sư phạm của
người giáo viên. Nhận thức được điều đó tôi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên
cứu đề tài “Phát huy tính tích cựu của học sinh trong luyện tập chạy bền”
mà tôi đã áp dụng và theo dõi nhiều năm tại trường THCS Thị Trấn Tiên
Yên nơi tôi đang công tác.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
1
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
I.1.1. Cơ sở lý luận:
Luật Giáo dục năm 2005 (Điều 5) đã quy định : "Phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học ; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học , khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên".
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là "giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân ; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" . Chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày
5/5/2006 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu : "Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với
đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp
học ; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh".
- Hiện nay do yêu cầu đổi mới của phương pháp GD và yêu cầu học tập
mà đòi hỏi học sinh phải có thể lực để tiếp thu tốt các bài học trên lớp và
nâng cao sức đề kháng .
- Để giờ dạy đạt hiểu quả cao giáo viên cần nắm vững tâm lý của học sinh.
- Cần tìm hiểu rõ thể trạng của từng học sinh để đưa ra những phương
pháp luyện tập cho học sinh phù hợp.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
2
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
- Học sinh THCS bắt đầu và đang bước vào thời kỳ dậy thì nên cơ thể các
em phát triển với tốc độ rất nhanh cả về hình thái, tổ chất thể lực cũng như
chức phận của các hệ cơ quan trong cơ thể. Lúc này TDTT, dinh dưỡng có
tác dụng cực kỳ quan trọng đến việc phát triển toàn diện cơ thể.
- Giáo viên cần tìm hiểu và học tập những phương pháp luyện tập tiên tiến
để áp dụng trong giờ dạy.
- Đặc biệt “chạy bền” là nội dung luyện tập tương đối đơn điệu mà lại đòi
hỏi người học phải vận động nhiều làm học sinh dề nhàm chán và đôi lúc
không đảm bảo lượng vận động cần thiết để phát triển sức bền.
I.1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Với giáo viên:
. Việc áp dụng các phương pháp luyện tập chạy bền còn chậm.
. Việc học tập thêm các phương pháp mới còn hạn chế.
- Với học sinh:
. Đa số các em còn coi nhẹ việc luyện tập đặc biệt là môn chạy
bền.
. Ở lứa tuổi này cơ thể các em yêu cầu một lượng vận động
cao
một yêu cầu mang tính chất sinh học - bởi vì vận động sẽ giúp cho quá
trình trao đổi chất trong đo dặc biệt là quá trình đồng hóa diễn ra trong cơ
thể nhanh hơn, mạnh hơn, mà đó chính là cơ sở để các em phát triển.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
3
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
- Tài liệu hướng dẫn gần như không có.
- Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu về thể lực ngày
càng tăng do ý thức yếu kém của các em trong luyện tập ở trường cũng
như ở nhà.
Chính vì những lý do trên mà tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “phát huy tính
tích cực của học sinh trong luyện tập chạy bền” .
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Việc phát huy tính tích cựu của học sinh trong luyện tập chạy bền sẽ làm
tăng hiệu quả rất lớn trong việc rèn luyện thể lực của học sinh, giúp các
em hoàn thành mục tiêu môn học THCS là:
. Biết được một số kiến thức, kỹ năng cơ bản để tập luyện gìn giữ
sức khoẻ và nâng cao thể lực.
. Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo,
thói quen tự giác tập luyện TDTT, gìn giữ vệ sinh.
. Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn RLTT và thể hiện bản
thân về TDTT.
. Biết vân dụng vào thực tế.
I.3 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM:
- Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là học sinh THCS.
- Địa điểm : trường THCS Thị Trấn với môn Thể dục.
- Thời gian thực hiện đề tài trong năm học trên cơ sở từng tiết dạy.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
4
Phát huy tính tích cực của học sinh trong luyện tập chạy bền
I.4 ểNG GểP V MT THC TIN
- Chy bn l ni dung rốn luyn sc bn cho hc sinh THCS , luyn tp
chy bn s giỳp hc sinh phỏt trin mt cỏch ton din c v th cht v
tinh thn. Trờn thc t ti Trng THCS Th trn hc sinh luụn rt e ngi
phi luyn tp chy bn, n k kim tra li c quỏ sc nờn cng d xy ra
hin tng quỏ mt thm chớ choỏng ngt do c thự ca b mụn, vỡ th
vn cn gii quyt l phi lm sao cho hc sinh cú hng thỳ v ham
thớch, bit cỏch luyn tp chy bn. Hc sinh khụng ch cú ý thc luyn
tp trng m cũn cú ý thc luyn tp nh. Qua nghiờn cu v ỏp dng
cỏc phng phỏp phỏt huy tớnh tớch cc ca hc sinh trong luyn tp chy
bn vo ging dy cỏc tit hc tụi ó thu nhn c mt s kt qu: hc
sinh ó tớch cc luyn tp, th lc ca cỏc em ó dn c nõng cao, nhỡn
chung cỏc em khụng cũn tõm lý s hói khi phi luyn tp chy bn, thnh
tớch trong tng c li chy bn ca cỏc em c nõng lờn, kt qu rốn luyn
ó cú tin b rừ rt.
T/h: Hoàng Trọng Quyết Chiến
5
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
II. PHẦN II:
NỘI DUNG
II.1 CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
ĐỀ TÀI: " PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG LUYỆN TẬP CHẠY BỀN"
II.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
- " Tính tích cực là một hiện tượng Sư phạm, biểu hiện ở sự gắng sức cao
về nhiều mặt trong hoạt động học tập" (L.V. Relrova, 1975). Học tập là
một trường hợp riêng của sự nhân thức, "Một sự nhận thức đã được làm
cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên" ( P.V.
Erđơniev, 1974). Vì vậy nói tới tích cực học tập, thực chất là nói tới tính
tích cực nhận thức.
- Tính tích cực của học sinh là hoạt động nhận thức của học sinh đặc trưng
trong việc học tập, nghị lực trong quá trình luyện tập, tính tích cực của học
sinh là quá trình phát hiện tìm hiểu, giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, sự chủ động trong học tập và thể hiện
qua việc tham gia các hoạt động TDTT, trò chơi, Đoàn đội
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
6
Phát huy tính tích cực của học sinh trong luyện tập chạy bền
- cú th dy hc theo phng phỏp tớch cc hoỏ ngi hc i vi mụn
hc th dc ng nhiờn rt cn cú sõn tp v phng tin tp luyn tt
hn hin nay v ú l chớnh l phng tiờn dy hc ca ngi giỏo viờn
th dc, tuy nhiờn õy l mt vn cn khc phc.
- Sc bn l mt trong nhng t cht quan trng ca con ngi nht l
trong giai on phỏt trin ton din ca cỏc em hc sinh THCS.
- T nhiu nm nay th lc ca hc sinh luụn l mt vn trn tr ca
cỏc giỏo viờn dy Th dc trong trng THCS, vic cỏc em hc sinh cú
th lc yu kộm khụng ch lm nh hng n vic phỏt trin th cht m
cũn nh hng n viờc hc tp ca cỏc em , vic cp thit l cn cú s
thay i t duy trong vic hng dn luyn tp v rốn luyn th lc cho
hc sinh.
* Kt lun: luyn tp th lc trng THCS l mt vn rt c chỳ
ý, do ú vic cn phi cú mt s thay i trong viờc luyn tp th lc cho hc
sinh THCS. Ngy trc mụn hc chy bn l mt chng riờng bit v ch c
dy trong mt s tit nht nh thỡ nay ó c thay i bng cỏch a vo tt
c cỏc tit hc trong sut c nm hc t ú mi giỏo viờn cn a ra nhng
phng phỏp luyn tp sao cho phự hp vi hc sinh, to cho hc sinh ý thc
phn u v quyt tõm cao khi luyn tp th lc to ra mt sc bn cho c
th cú th ỏp ng yờu cu phỏt trin ton din. iu ú ó lm ny sinh
trong tụi ý ngh phi thay i t duy, ý thc ca hc sinh trong vic rốn
luyn th lc v tụi mnh dn ra mt s phng phỏp nhm " phỏt huy
tớnh tớch cc ca hc sinh trong luyn tp chy bn".
T/h: Hoàng Trọng Quyết Chiến
7
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
II.2 CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG
II.2.1: NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
* Nhiệm vụ lý luận:
- Thể lực của học sinh luôn là một vấn đề được đặc biệt quân tâm của giờ
thể dục, là một tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh. Tuy nhiên trong giờ
dạy thể lực luôn gặp những hạn chế:
. Học sinh chưa nhận thức nâng cao thể lực cho mình.
. Học sinh lười luyện tập.
. Giáo viên chưa chịu cập nhật các phương pháp luyện tập mới để
tạo sự hứng thú luyện tập của học sinh.
. Dụng cụ luyện tập còn quá ít hoặc không phù hợp hay chất lượng
kém.
* Nhiệm vụ thực tiễn:
- Do điều kiện sân bãi không tốt, phạm vi hẹp.
- Thiết bị đồ dùng luyện tập còn thiếu.
- Học sinh chưa biết cách áp dụng phương pháp luyện tập và bài tập phù hợp
với thể trạng cơ thể mình.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
8
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
VD: Khi sử dụng phiếu điều tra hứng thú học tập đầu năm thông qua việc chọn
lựa môn TDTT em ưa thích để luyện tập kết quả thu được như sau:
Chạy bền: 5%
Cầu lông: 20%
Đá bóng: 40%
Bóng bàn: 2%
Bóng rổ: 15%
Bóng chuyền: 8%
Bơi : 10%
Đa số các em chọn những môn luyện tập theo ý thích chủ quan của mình mà
không để ý đến thể trạng cơ thể cũng như tố chất TT của mình. Một số em có
thể trạng và thể lực yếu lại thích các môn vận động mạnh như: đá bóng, bơi,
chạy bền, có em thấy bạn chọn thì mình cũng chọn hay do các ban rủ tập cùng.
- Cũng có thể do giáo viên hướng dẫn học sinh cách chọn lựa môn TT phù hợp
cho các em cũng như việc áp dụng phương pháp, dung cụ luyện tập còn hạn chế
dẫn đến các em không có hứng thú luyện tập.
- Ngoài ra các em chưa chú trọng đến quá trình khởi động và lượng vận động
của mình.
- Có thể nói chất lượng thể lực của học sinh trong trường là một vấn đề
cần giải quyết không chỉ có tôi mà những giáo viên đi trước đều có thể
cảm nhận được. Thông qua chất lượng kiểm tra 2 năm học trước ta có thể
thấy được điều này:
Năm học 2006 - 2007: kết quả kiểm tra TCRL TT cuối năm
học thông qua môn chạy bền có kết quả như sau:
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
9
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
Khối 9: có 140 HS
G: 6 HS = 4.4%
K: 24 HS = 17%
Đ: 42 HS = 30%
CĐ: 68 HS =48.6%
Khối 8: có 150 HS
G: 4 HS = 2.7%
K: 26 HS = 17.3%
Đ: 45 HS = 30%
CĐ: 75 HS = 50%
Ở đây tôi chỉ thu thập số liệu của 2 khối 8 - 9 vì 2 ở 2 khối này việc rèn
luyện thể lực là rất quan trọng đến sự phát triển của các em. Thông qua số
liệu đó tôi nhận ra tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi và khá là rất ít do các em
lười luyện tập trong giờ học cũng như ở nhà các em chưa có nhận thức về
tầm quan trọng của thể lực. Đặc biệt trong các giải TDTT của Huyện,
ngành trường tôi không bao giờ có giải trong nội dung thi chạy cự li trung
bình và dài từ đó việc cấp thiết là tạo cho các em hứng thú luyện tập thể
lực ở trường cũng như ở nhà, trong và ngoài tiết học.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
10
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
II.2.2: NỘI DUNG
II.2.2.1: . Yêu cầu phương pháp:
- Qua một số vấn đề ta có thể thấy thực chất việc giảng dạy thường xuyên
bị thói quen nói dài, giảng giải và làm mẫu quá sâu, quá kĩ trong khi thực
chất không cần đến thế. Bây giờ ta phải làm sao để đưa ra các phương
pháp và hình thức có thể khác nhau, sao cho giờ học đạt hiểu quả cao
nhưng phong phú nội dung hình thức tập luyện, đặc biệt để giờ học không
quá căng thẳng mà vui tươi, nhẹ nhàng, đạt hiểu quả cao về giáo dục, về
rèn luyện sức khoẻ, thể lực học sinh.
- Phần lý thuyết : áp dụng phương pháp đọc tài liệu để nghiên cứu và đổi
mới phương pháp dạy học tích cực của học sinh.
- Nghiên cứu kỹ những tài liệu và SGK.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn, thống kê, phiếu học tập.
- Quan sát tìm hiểu thực tế của học sinh.
- Nghiên cứu SGK lớp 9 mới.
- Một số phương pháp luyện tập, sử dụng các dụng cụ luyện tập.
- Tìm hiểu thực trạng thể lực của học sinh thông qua kiểm tra đánh giá đầu
năm.
- Đưa đề tài vào thực nghiệm trong giờ dạy.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
11
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
II.2.2.2: . Biện pháp thực hiện:
- Như vậy để học sinh có tích cực tập luyện nâng cao thể lực trong các giờ
dạy giáo viên cần chú ý những điểm cơ bản sau:
. Giảm lí thuyết, giảng giải đến mức hợp lý, để tranh thủ thời gian
cho học sinh luyện tập.
. Đổi mới cách tổ chức giờ học sao cho phù hợp với nội dung, điều
kiện cụ thể, giảm tối đa sự chờ đợi tập luyện, tạo điều kiện cho học sinh tự
quản.
. Tăng cường áp dụng các phương pháp trò chơi, thi đấu.
. Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, tham gia đánh giá.
. Không để giờ học căng thẳng, nặng nề, nên vui tươi, hấp dẫn, nhẹ
nhàng nhưng hiệu quả cao.
- Để làm được các vấn đề trên tôi đã sử dụng phiếu học tập để đánh giá sự
hiểu biết của học sinh về sức bền như sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Em hiểu thế nào là sức bền?
a) Khả năng của cơ thể chống lại mêt mỏi khi luyện tập.
b) Khả năng lao động hay tập luyện TDTT kéo dài.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
12
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
c) Cả a và b.
2. Sức bền được chia làm mấy loại:
a) Sức bền chung – Sức bền chuyên môn.
b) Sức bền thể lực – Sức bền riêng biệt.
c) Cả a và b.
3. Sức bền chung là gì?
a) Là khả năng của cơ thể khi thực hiện công việc nói chung
trong một thời gian dài.
b) Là khả năng của cơ thể khi làm việc trong một thời gian
ngắn.
c) Cả a và b.
4. Sức bền chuyên môn là gì?
a) Là khả năng của cơ thể khi thực hiện chuyên sâu một hoạt
động lao động.
b) Là khả năng thực hiện bài tập TT trong một thời gian dài.
c) cả a và b.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng một phiếu học tập để đánh giá ý thức luyện tập
của học sinh và sự hiểu biết về phương pháp luyện tập của học sinh :
1. Em đã tự tập chạy bền bao giờ chưa?
2. Em có định tập sức bền không ? tập theo hình thức nào kế hoạch
tập của em ra sao?.
3. Một học sinh nam chưa tập chạy bao giờ ngay buổi đầu tiên đã
chạy 1000m theo em có tốt không?
4. Một bạn chạy bền xong đứng lại ngay đúng hay sai?
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
13
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
5. Sau khi tập bài thể dục xong một bạn tập chạy nhẹ nhàng trong 4 -
5 phút theo vòng số 8 ở nhà như thế có tốt hay không?
- Kết quả cho thấy: vốn hiểu biết của các em về sức bền của một số lớn
học sinh THCS rất kém do các em không quan tâm đến luyện tập thể lực,
đa số các em không biết rằng sức bền kém sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến học
tập cũng như sự phát triển của cơ thể.
* Từ đó tôi đề ra một số phương pháp luyện tập để phát huy tính
tích cực của học sinh như sau:
- Trước tiên tôi dạy học sinh cách đo nhịp mạch của cơ thể trước và sau
khi luyện tập để biết được khả năng thể lực của chính bản thân.
. Tập phù hợp với sức khoẻ của mỗi người tuý theo lứa tuổi , giới
tính vá sức khoẻ của mỗi người mà tập luyện cho vừa sức. Với học sinh
lớp 9 có sức khoẻ bình thường cần chạy nhẹ nhành liên tục 6 phút hoặc
chạy hết 500m trở lên mới có tác dụng rèn luyện sức bền.
. Tập chạy nhẹ đến nặng: những buổi tập đầu tiên cần chạy nhẹ
nhàng với tốc độ chậm khoảng 2 – 3 phút hoặc 300 – 350m, sau đod tăng
dần thời gian , khoảng cách tốc độ lên một chút. Sau một số buổi tập khi
cơ thể đã quen có thể nâng dần từng chỉ tiêu. Cần theo dõi sức khoẻ của
học sinh trong quá trình tập bằng cách đặt ra những câu hỏi sau khi học
sinh luyện tập như: có cảm thấy khoẻ mạnh dễ chịu không , ăn ngon
miệng không, ngủ có tốt không, nếu thấy những biểu hiện nêu trên dều
tốt có thể nâng dần cự li hoặc thời gian chạy, ngược lại nếu thấy không tốt
cần giảm mức độ tập hoặc cho đi kiểm tra sức khoẻ để tìm hiểu nguyên
nhân và hướng khắc phục.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
14
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
. Tập thường xuyên hằng ngày hoặc 3 –4 lần/ tuần một cách kiên trì,
không nóng vội.
. Trong một giờ học, sức bền phải đề học sau các nội dung khác và
bố trí ở cuối phần cơ bản.
. Tập chạy xong không dừng lại đột ngột, mà thực hiện một số động
tác hồi tĩnh trong vài phút.
. Song song với tập chạy, cần rèn luyện kĩ thuật bước chạy, cách thở
trong khi chạy, cách chạy vượt qua một số chướn ngại vật trên đường chạy
và các động tác hỗi tĩnh sau khi chạy
. Ngoài ra để học sinh thực sự tích cực luyện tập thể lực trong các
giờ học tôi thường xuyên thay đổi cách luyện tập ở từng giờ học để học
sinh không cảm thấy nhàm chán khi luyện tập bằng cách sử dụng các
phương pháp luyện tập:
. Tập sức bền bằng trò chơi vận động hoặc tập một số bài tập như:
Nhảy dây, tâng cầu tối đa, tập chạy phối hợp với thở “ hai lần hít vào, ba
lần thở ra’’ hoặc “ chạy vượt chướng ngại vật gặp trên đường chạy tự
nhiên Kết hợp chạy với đi bộ và rút ngắn dần cự li hoặc thời gian đi bộ
để tăng cự li hoặc thời gian tập.
. Tập sức bền bằng đi bộ hoặc chạy trên địa hình tự nhiên theo sức
khoẻ từ 300m nâng dần đến 500m, 600m, 700m , 800m hoặc tập theo
thời gian từ 3 phút đến 8, 9 ,10, 12 , 20 phút.
. Tập sức bền bằng các môn có tác dụng rèn luyện sức bền như: đi
bộ thể thao, chạy cự li trung bình, chạy cự li dài. Cũng có thể tập các môn
cầu lông, bóng rổ, bóng đá, bơi cự li trung bình hay dài
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
15
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
. Có thể tập cá nhân hoặc theo nhóm tại chỗ hoặc di chuyển theo
vòng số 8 khi đi bộ, chạy thời gian tập thích hợp vào buổi sáng sớm
( hoặc sau khi tập bài thể dục sáng ) hoặc vào chiều tối trước khi ăn cơm.
Cũng có thể tập dưới hình thức đi dạo trên quãng đường dài sau bữa ăn tối
khoảng 1 giờ hoặc trước khi đi ngủ.
- Ngoài những phương pháp luyện tập trên tôi còn áp dụng thêm các dụng
cụ luyện tập được trang bị và các dụng cụ tự làm vào kết hợp cho học sinh
luyện tâp như: sử dụng các thanh chắn làm chướng ngại vật, dây cao su,
vậy nặng buộc chân, để nâng cao và tăng sức chịu đựng cho học sinh.
- Với những hình thức tập luyện phong phú, phương pháp tập đơn giản,
nếu có ý thức giữ gìn và nâng cao sức khoẻ bất kì học sinh nào cũng có
thể tập được. Điểm khó ở đây là cần hướng cho học sinh luyện tập một
cách kiên trì theo sức khoẻ cả ở trên lớp cũng như ở nhà.
II.2.2.3. Kiểm tra chất lượng đề tài
- Sau một học kỳ thực hiện đề tài tôi đã thu được một số kết quả đáng
khích lệ so với những năm trước như sau:
Chất lượng thể lực được đánh giá thông qua kết quả RLTT
Học kỳ 1: Năm 2007 – 2008
Lớp 8: 141
G: 12 HS = 8.5%
K: 37 HS = 26.2%
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
16
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
Đ: 58 HS = 41.%
CĐ: 34 HS = 24.%
Lớp 9: 142
G: 18 HS = 12.7%
K: 34 HS = 23.9%
Đ: 59 HS = 41.6%
CĐ: 31 HS = 21.8%
* Kết luận: Mặc dù chất lượng đạt được chưa cao song thông qua
các giờ dạy tôi có thể thấy học sinh đã có ý thức tích cực luyện tập không
còn các biểu hiện chạy cắt vòng, chạy bỏ vòng, chạy không hết cự li yêu
cầu, khi chơi trò chơi phát triển sức bền thì các em tham gia rất nhiệt tình.
Việc được luyện tập bằng các phương pháp khác nhau giữa các tiết học đã rèn
cho học sinh ý chí quyết tâm và nghị lực của bản thân.
II.3. CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.3.1. Phương pháp nghiên cưú:
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
17
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
- Để nghiên cứu đề tài này tôi đã tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu về
phương pháp dạy học môn " chạy bền". Các bài viết có tính chất khoa học
và đã thành giáo trình giảng dạy.
- Lấy thực nghiệm việc dạy học môn chạy bền khối 8, 9 và đánh giá kết
quả luyện tập của học sinh, để từ đó tìm hiểu nguyên nhân rút ra hướng
rèn luyện học sinh.
- Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp giảng dạy môn chạy bền của
đồng nghiệp thông qua các buổi họp chuyên đề, dự giờ thăm lớp.
II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
- Huyện Tiên Yên là huyện có số dân gần 50% là người dân tộc thiểu số,
đời sống trình độ dân trí còn thấp, ý thức học tập của học sinh chưa cao.
Việc phát triển phong trào TDTT chưa được quan tâm đúng mức.
- Trường THCS là trường trung tâm của Huyện, học sinh thường xuyên
tiếp xúc với các phong trào, trào lưu mới trong sự phát triển của xã hội,
nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh của mạng Internet như hiện nay,
đặc biệt trò chơi điện tử đang phát triển rất mạnh đã chi phối đến tâm lí
của các em rất nhiều, từ đó việc học tập và rèn luyện TDTT của các em
thực sự bị ảnh hưởng nhiều.
- Đặc biệt còn có phụ huynh chưa hiểu hết tác dụng của việc luyện tập
TDTT nên không ủng hộ con em mình luyện tập TDTT.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
18
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
II.3.2.2. Thực trạng:
- Trong cuộc thi TDTT của Tỉnh tổ chức có thể nói môn chạy bền là một
trong những môn mà Huyện Tiên yên luôn có thành tích thấp nhất trong
Tỉnh. Một phần do môn chạy bền chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
và một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện tập của VĐV chưa cao nên
dẫn tới kết quả không được tốt trong các cuộc thi TDTT.
II.3.2.3. Đánh giá thực trạng:
- Từ những vần đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện sức bền của đại
đa số học sinh là rất kém, các em thường không có tinh thần cố gắng quyết
tâm, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập, các HLV chưa
thực sự tâm huyết với nghề, không nắm vững được tâm lí của VĐV, chưa
chịu tìm kiếm các phương pháp luyện tập cho phù hợp với từng lứa tuổi.
II.3.2.4. Đề xuất biện pháp :
- Qua việc nghiên cứu tôi đề xuất các biện pháp cụ thể như sau:
. Trong các tiết học cần thường xuyên thay đổi các phương pháp
luyện tập chạy bền cho phong phú, không làm học sinh nhàm chán trong
việc luyện tập.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
19
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
. Tạo cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc luyện tập chạy
bền.
. Để học sinh có thể đánh giá việc rèn luyện của mình đạt kết quả
đến đâu GV cần phải thường tổ chức các cuộc thi chạy bền nhiều cự li từ
quy mô lớp đến cấp trường để tạo ra hứng thú cho học sinh.
. Để đạt thành tích cao trong các cuộc thi trong thể thao nên tổ chức
thành các đội năng khiếu cho các môn khác nhau để từ đó có thể tuyển
chọn và luyện tập tốt hơn cho các em.
. Đưa ra các bài tập rèn luyện sức bên phù hợp cho từng đối tượng
học sinh để học sinh có thể luyện tập ở trường và ở nhà.
II.3.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra
- Qua việc khảo nghiệm (xem xét và đánh giá qua ứng dụng, thử thách
trong thực tế), tôi nhận thấy các biện pháp đề ra trong đề tài mang tính khả
thi (có thể thực hiện được) không chỉ với trường THCS Thị trấn mà còn
có thể áp dụng đối với nhiều trường THCS trong huyện nhà. Có thể dạy
trong năm học này và áp dụng dạy trong nhiều năm học tiếp theo.
* Kết luận : Kết quả học tập của học sinh được xem là sản phẩm đầu
ra của một quá trình tác động có chủ đích của hoạt động dạy học. Tác
động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa trên các điều kiện từ
thực trạng đời sống kinh tế, cơ sở vật chất, trình độ nhận thức của học
sinh, phương pháp cũng như trình độ giảng dạy của giáo viên, chương
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
20
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
trình sách giáo khoa Từ đó sản phẩm (kết quả học tập của học sinh)
được nâng cao, tiếp tục phát triển ở những giai đoạn tiếp theo của quá
trình giáo dục. Kết quả học tập của học sinh đối với môn Thể dục phải
được thể hiện ở việc phát triển toàn diện của học sinh cả về thể chất lẫn
tinh thần.
III/ PHẦN III:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận chung:
- Việc áp dụng các phương pháp rèn luyện thể lực trong quá trình luyện
tập thể lực đã góp phần nâng cao chất lượng cũng như nâng cao thể lực, ý
thức rèn luyện, luyện tập của học sinh trong các giờ học.
- Học sinh được vận động sáng tạo, vui chơi, tìm tòi nhưng vẫn được rèn
luyện thể lực thường xuyên.
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
21
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
- Việc giảng dạy bộ môn thể dục muốn đạt hiệu quả cao trong việc rèn
luyện thể lực giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú trong việc luyện tập
và rèn luyện thể lực.
- Giáo viên cần nghiên cứu các phương pháp luyện tập mới cũng như sáng
tạo những dụng cụ luyện tập hỗ trợ cho học sinh luyện tập.
- Cần phải tổ chức phù hợp một tiết dạy sao cho việc luyện tập và rèn
luyện một cách hợp lý không quá nặng về một phần nào đó.
- Tạo cho học sinh ý thức tự quản, ý chí vươn lên, tham gia đánh giá một
cách công bằng, hợp lý như vậy mới có thể phát huy hết khả năng tố chất
của học sinh.
III.2. Một số kiến nghị
- Trang bị đầy đủ các thiết bị dụng cụ hỗ trợ luyện tập.
- Mở các lớp chuyên đề bộ môn để giáo viên đi dự nâng cao chuyên môn.
- Mở các lớp bồi dưỡng học chuyên môn để có thể trao đổi các phương
pháp tập luyện giữa các giáo viên.
Tiên Yên, ngày 7 tháng 4 năm 2008
NGƯỜI VIẾT
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
22
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
Hoàng Trọng Quyết Chiến
IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO, MỤC LỤC.
IV.1: TÀI LIỆU THAM KHẢO
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
23
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
IV.3 : MỤC LỤC
Nội dung Trang
Phần I: Mở đầu 1
. I.1/ Lý do chọn đề tài 1
. Cơ sở lý luận 2
. Cơ sở thực tiễn 3
.I.2/ Mục đích nghiên cứu 4
.I.3/ Thời gian địa điểm 4
.I.4/ Đóng góp về mặt thực tiễn 5
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
24
Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh trong luyÖn tËp ch¹y bÒn
Phần II: Nội dung 6
.I.1/ Chương 1: Tổng quan 6
. I.1/ Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
.II.2/ Chương 2: Nội dung 8
. II.2.1/ Nhiệm vụ nghiên cứu 8
. II.2.2/ Nội dung 11
.II.3/ Chương 3: Phương pháp nghên cứu, kết quả nghiên cứu 17
. II.3.1/ Phương pháp nghiên cứu 17
. II.3.2.1/ vài nét về địa bàn nghiên cứu. 18
. II.3.2.2/ Thực trạng 18
. II.3.2.3/ Đánh giá thực trạng 19
. II.3.2.4/ Đề xuất biện pháp 19
. II.3.2.5/ Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 20
Phần III: Kết luận và kiến nghị 21
. III.1/ Kết luận chung 21
. III.2/ Một số kiến nghị 22
V/ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP
TRƯỜNG, PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO.
V.1: HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
T/h: Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn
25