Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

hoạt động kiểm tra, thanh tra tại cục thuế tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.94 KB, 16 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ TUYẾT ÁNH







HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA
TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG











Đà Lạt – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN THỊ TUYẾT ÁNH





HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA
TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU




Đà Lạt – 2012

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng ii
Danh mục hình iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH
TRA THUẾ 5
1.1 Thuế và quản lý thuế 5
1.1.1 Khái niệm đặc điểm và chức năng của 5
1.1.2 Quản lý thuế 10
1.2 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế 14
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu 14
1.2.2 Quy trình kiểm tra, thanh tra 19
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến họat động kiểm tra, thanh tra thuế 22
1.2.4 Nội dung kiểm tra, thanh tra 24

1.2.5 Phương pháp kiểm tra, thanh tra thuế 26
1.3 Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở một số
nƣớc trên thế giới 31
1.3.1 Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra, thanh tra
thuế 31
1.3.2 Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ kiểm tra, thanh tra 31
1.3.3 Về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm 32
1.3.4 Về chiến lược xử lý rủi ro 33
1.3.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, thanh tra thuế 33
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG 34
2.1 Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng 34
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển 34

2.1.2 Các yếu tố nguồn lực 38
2.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức, quản lý và bộ máy kiểm tra, thanh tra 40
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2008-2011 41
2.2.1 Tình hình chung về công tác kiểm tra, thanh tra thuế 41
2.2.2 Nội dung và quy trình kiểm tra, thanh tra 44
2.2.3 Phương pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế 64
2.2.4 Kết luận xử lý qua kiểm tra, thanh tra thuế 69
2.3. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra và Quản lý thuế tại Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng 71
2.3.1 Những kết quả đạt được 71
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 75
Kết luận chƣơng 2 82
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÂM ĐỒNG 83

3.1 Định hƣớng tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng 83
3.1.1 Định hướng chung của Cục Thuế 83
3.1.2 Định hướng về công tác kiểm tra, thanh tra thuế 86
3.2 Giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng 87
3.2.1 Giải pháp đối với Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng 87
3.2.2 Đề xuất với cấp trên (ngành thuế, UBND tỉnh, ngành ngân hàng,
Nhà nước) 93
Kết luận chƣơng 3 112
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU


1/ Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một nguồn tài chính nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho Ngân sách mình. Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là một
công cụ quan trọng để Nhà nước kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành
phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển kinh doanh đúng hướng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngành thuế của Việt Nam nói chung, Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng nói riêng xác định kiểm tra, thanh tra
thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý thu thuế. Qua công tác kiểm tra, thanh tra
thuế đã phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, kiến nghị sữa đổi bổ sung cơ chế chính
sách về thuế góp phần tích cực trong việc chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của người nộp thuế.
Tuy nhiên, mỗi hành vi vi phạm đều có cách thức hạch toán, che dấu khác nhau do vậy khi kiểm tra,
thanh tra thuế cần phải có cách thức kiểm tra, thanh tra phát hiện khác nhau. Mặc khác, để người được kiểm
tra, thanh tra thuế thấy rõ hành vi vi phạm của mình, cần phải sử dụng các tài liệu, sự vật, sự kiện cụ thể, rõ

ràng, chính xác bằng các lý lẽ chặt chẽ để chứng minh, thuyết phục và xác định đúng hành vi vi phạm của
người được kiểm tra, thanh tra thuế.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng” làm
luận văn thạc sỹ của mình.
2/ Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm chống thất thu Ngân sách Nhà nước trong công
tác Quản lý thuế.
Đối với địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cũng chưa có công trình khoa học dưới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ
về đề tài này được công bố. Vì vậy để thực hiện đề tài, tác giả có tham khảo ý tưởng trong các công trình
khoa học, bài viết đã công bố, giúp cho việc hệ thống hoá lĩnh vực nghiên cứu từ khi thực hiện Luật Quản lý
thuế đến nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
3/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
(qua phân tích BCTC) tại trụ sở người nộp thuế, nhằm đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm chống thất
thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra, thanh tra thuế
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm
Đồng trong những năm qua.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở
người nộp thuế.
4/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kiểm tra, thanh tra thuế dưới cách tiếp cận của khóa học
Tài chính - Ngân hàng (phân tích các BCTC).
- Phạm vi không gian: Công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục thuế tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn năm 2008 đến năm 2011.

2
5/ Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế như: phương pháp thống kê; phương pháp phân
tích, so sánh; phương pháp phân tích, tổng hợp; kết hợp với lý luận với thực tiễn để xác định và giải quyết

nhiệm vụ của đề tài.
- Trên cơ sở những đánh giá về hạn chế và nguyên nhân công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại tỉnh Lâm
Đồng, với kinh nghiệm của bản thân công tác trong ngành thuế, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế tại địa phương.
6/ Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học, chỉ ra những thành công, những hạn chế và nguyên nhân
trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng trong thời gian từ năm 2008 – 2011.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới, từ năm 2012 – 2015 và tầm nhìn tới năm
2020.
7/ Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng




Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA THUẾ
1.1 Thuế và quản lý thuế
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thuế
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước
không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Thuế là một đòi hỏi tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu hoạt động của Nhà nước. Nói một cách
khác, nếu không có thuế thì Nhà nước không có điều kiện vật chất để tồn tại và phát triển. Hệ thống và chính

sách thuế của từng giai đoạn còn phải phù hợp với tổ chức thực hiện thì mới phát huy được hết hiệu quả,
toàn diện của cả hệ thống thuế. Tổ chức thực hiện bao gồm cả tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, các biện
pháp về quản lý, thu nộp thuế.
Thuế có chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được giải
thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong
đó có việc can thiệp của Nhà nước vào quá trình kinh tế.
1.1.2 Quản lý thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng.
Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các

3
biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn
ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra, thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát
hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
1.2 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế đạt hiệu quả thì chức năng thanh, kiểm tra là một mắc xích vô
cùng quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi trốn thuế, gian lận về thuế. Kiểm tra,
thanh tra thuế là một đòi hỏi bức thiết, là yêu cầu khách quan xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc kiểm soát, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm
bảo nguồn thu chủ yếu cho NSNN.
Thứ hai, Luật thuế nói chung và pháp lệnh thuế nói riêng là sự thể hiện ý chí và nguyện vọng của
nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thuế ở nước ta còn đang trong quá trình cải cách, chưa thật
hoàn chỉnh, do vậy cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện những bất
hợp lý, những sai sót trong hệ thống chính sách thuế để sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực
tiễn, làm cho pháp luật luôn là công cụ có hiệu lực trong lãnh đạo, quản lý nhà nước.
Thứ ba, trốn lậu thuế là một tồn tại không thể tránh khỏi trong bất kỳ một nền kinh tế nào. Ở nước
ta, vấn đề này càng trở nên búc xúc, nhất là trong điều kiện thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự
nộp hiện nay, đề cao tính tự giác của người nộp thuế qua việc tự tính, tự khai, tự nộp. Vì vậy, cần phải tăng

cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế để ngăn chặn kịp thời các hành vi khai man, trốn lậu thuế, đảm bảo
tính bình đẳng giữa những NNT.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu
Kiểm tra Thanh tra, là chức năng chung của quản lý nhà nước là hoạt động mang tính phản hồi
(rà soát, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá, theo dõi mục tiêu,
nhiệm vụ quản lý đề ra.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân thủ theo pháp luật, đảm bảo tính đúng đắn khách
quan, công khai, dân chủ, khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý, không được suy diễn. Việc tiến hành
kiểm tra, thanh tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề cương được duyệt.
1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra người nộp thuế là nội dung cơ bản và quan trọng nhất của công tác kiểm tra, thanh
tra thuế. Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế, chế độ hạch toán kế toán, hoá đơn, chứng từ…Tuy nhiên, trong thực tế còn nhiều đối tượng vi phạm
các quy định trên, vì vậy phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế nhất là theo cơ chế tự
khai tự nộp thuế, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi sai phạm.
1.2.3 Phương pháp kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý rủi ro về thuế. Hơn thế
nữa, yêu cầu của cải cách và hiện đại hoá công tác kiểm tra, thanh tra thuế là phải đổi mới cách thức, phương
pháp và quy trình quản lý rủi ro về thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ máy tính. Nói cách khác, kỹ thuật quản
lý rủi ro trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế là những cách thức, phương pháp, công nghệ và quy trình
quản lý rủi ro được áp dụng trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
1.3 Kinh nghiệm kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế ở một số nƣớc trên thế giới.

4
Hầu hết các nước đều có hệ thống thanh tra thuế được tổ chức theo hệ thống dọc gắn với mô hình tổ
chức cơ quan thuế (Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh ). Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
được phân cấp theo mô hình tổ chức, chủ yếu được thực hiện ở cấp trung gian (Cục thuế vùng, tỉnh). Tại các
quốc gia có tổ chức bộ phận thanh tra cấp trung ương thì chủ yếu là thực hiện công tác chỉ đạo, hỗ trợ thanh
tra.
Hầu hết các cơ quan thuế các nước đều có thẩm quyền điều tra trốn thuế và bộ phận điều tra trốn thuế

thường được tập trung tại cấp trung ương.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và cải cách công tác thanh tra thuế tại một số nước trên thế giới,
những nội dung có thể vận dụng để thực hiện thành công chương trình cải cách và hiện đại hoá công tác
thanh tra thuế ở Việt Nam nói chung và ở Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng nói riêng trong thời gian tới. Đó là:
- Xây dựng mô hình tổ chức thanh tra thuế theo hướng chuyên môn hoá cao. Các tổ chức thanh tra
NNT mới được cơ cấu theo hướng chuyên môn sâu, hình thành các bộ phận nhỏ chịu trách nhiệm một hoặc
một vài khâu trong quy trình thanh tra.
- Trao chức năng điều tra tội phạm về thuế cho cơ quan thuế
- Chuẩn hoá lực lượng thanh tra cả về số lượng và chất lượng.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích rủi ro một cách khoa học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ thanh tra.
- Áp dụng các chuẩn mực thanh tra để nâng cao hiệu lực thanh tra thuế
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn tập trung làm rõ lý luận tổng quan về cơ chế tự khai tự nộp thuế và vai
trò của công tác kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế mới này. Những lý luận tổng quan nêu trên làm cơ sở
cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện công tác kiểm
tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÂM
ĐỒNG
2.1 Giới thiệu chung về Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển
Cùng với sự ra đời của hệ thống Thuế theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính Phủ) về việc thành lập Hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, cùng với
sự phát triển ngành Thuế cả nước, tháng 9/1990 Cục Thuế Nhà nước tỉnh Lâm Đồng (nay là Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng) chính thức được thành lập theo cơ cấu chung của ngành mà tiền thân của nó là phòng Thu quốc
doanh, phòng Thuế công thương nghiệp và phòng Thuế nông nghiệp trực thuộc Ban Tài chính vật giá thành
phố sáp nhập theo quyết định số 314/QĐ-BTC ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính và có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế)
thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2.1.2 Các yếu tố nguồn lực
Ngành thuế Việt Nam nói chung và Cục Thuế Lâm đồng nói riêng, luôn chú trọng đến việc xây dựng
và tổ chức bộ máy Quản lý thuế kết hợp, hợp lý giữa quản lý theo chức năng với quản lý thuế theo đối tượng.
Từ khi thành lập ngành năm 1990 số cán bộ công chức được đào tạo chiếm 10% tổng số cán bộ công chức,
thì đến nay Ngành thuế Lâm Đồng có trên 85% công chức có trình độ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài
chính, thuế, tin học (trong đó, 330 CBCC có trình độ đại học chiếm 56,5%, 171 CBCC có trình độ cao đẳng

5
và trung cấp chiếm 29,2%); có 190 cán bộ công chức đã qua đào tạo lý luận chính trị chiếm 32,5%, 470
CBCC có chứng chỉ trình độ A, B ngoại ngữ chiếm 80,4%). Văn phòng Cục thuế đã có trên 87% công chức
có trình độ Đại học.
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008-
2011
Với cơ chế tự khai tự nộp khi thực thi Luật Quản lý thuế, đã tạo nhiều thuận lợi cho người nộp thuế,
giúp ý thức tuân thủ pháp luật thuế ngày càng được nâng cao, người nộp thuế thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ
của mình một cách tự giác, bình đẳng. Tuy nhiên có một số người nộp thuế lại lợi dụng cơ chế tự khai, tự
nộp thuế để khai man, trốn thuế. Do đó việc đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra theo hướng nghiên cứu
phân tích kỹ các số liệu tài liệu của người nộp thuế tại cơ quan thuế, kết hợp với việc thu thập thông tin do
các ngành chức năng cung cấp để chọn đúng nội dung, đối tượng kiểm tra, thanh tra từng bước được cải cách
và hiện đại hoá phù hợp với lộ trình cải cách hiện đại hoá của toàn ngành thuế, nâng cao được hiệu quả công
tác quản lý thuế và năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức,
cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế.
Qua 4 năm 2008 - 2011, Cục Thuế tỉnh Lâm đồng đã thực hiện nhiệm vụ thu NSNN với kết quả là
12.314 tỷ đồng, đạt 105% dự toán thu, tính theo chỉ tiêu phấn đấu với tốc độ tăng thu bình quân hàng năm
là 123%.
Trong tổng thu NSNN thì số tiền thuế truy thu và phạt VPHC qua công tác kiểm tra, thanh tra
thuế đã đạt được kết quả như sau:
Từ những cải cách trong hệ thống thuế nói chung công tác kiểm tra, thanh tra nói riêng nên hiệu quả
trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế cho thấy, qua 4 năm ngành thuế tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức kiểm tra,
thanh tra được 3.498 lượt NNT, cụ thể như sau: năm 2008: 812 lượt NNT, năm 2009: 840 lượt NNT, năm

2010: 906 lượt NNT, năm 2011: 940 lượt NNT, đã xử lý truy thu, phạt VPHC vào NSNN qua 4 năm là 200,9
tỷ đồng. (trong đó: năm 2008: 22,6 tỷ đồng; năm 2009: 40,5 tỷ đồng; năm 2010: 57,9 tỷ đồng; năm 2011:
79,9 tỷ đồng). Đồng thời qua kiểm tra, thanh tra giảm lỗ và giảm khấu trừ thuế GTGT là 280,7 tỷ đồng.
2.2.1 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế
Từ ngày 01/7/2007 Luật Quản lý thuế có hiệu đã chi phối quy trình thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế
năm 2007. Các quy định về kiểm tra, thanh tra thuế của Tổng cục Thuế trong giai đoạn này bao gồm công
văn 530/TCT-TTr ngày 23.01.2007, Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29.5.2008 và Quyết định 460/QĐ-TCT
ngày 5.5.2009.
Qua công tác kiểm tra, thanh tra một số chuyên đề cho thấy như sau:
2.2.1.1 Kiểm tra, thanh tra thuế đối với doanh nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản
Tình trạng gian lận về thuế ở các khoản thu, sắc thuế nhưng chưa được phát hiện truy thu kịp thời vào
NSNN, bên cạnh đó tình trạng nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế vẫn còn. Cơ quan Thuế các cấp đã chú
trọng trong công tác khảo sát, phân tích rủi ro về thuế để phối hợp cơ quan Tài nguyên & Môi trường các cấp
lập kế hoạch và tiến hành thanh tra, kiểm tra tại 46 các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Hiệu quả chống thất thu NSNN trong chuyên đề về thu thuế tài nguyên và phí BVMT với số tiền thuế truy
thu và phạt VPHC thu vào NSNN là 14.316 triệu đồng.
Qua công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật thuế các tổ chức, cá nhân khai thác chưa thực
hiện kê khai đúng sản lượng khai thác, giá tính thuế tài nguyên và phí BVMT theo quy định của Luật thuế
Tài nguyên và mức thu phí BVMT do UBND tỉnh ban hành. Đồng thời qua công tác kiểm tra, thanh tra
thuế đã tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trên tòan tỉnh khắc

6
phục được sự chồng chéo, trùng lắp trong công tác quản lý. Xác định mối quan hệ phối hợp trong nhiệm
vụ chống thất thu NSNN đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản.
2.2.1.2 Kiểm tra, thanh tra thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh cà phê
Lâm Đồng hiện có diện tích cà phê lớn thứ hai của cả nước, với tổng diện tích trên toàn tỉnh tính đến
31/12/2011 là 146.897 ha, chiếm khoảng 26% tổng diện tích của cả nước và sản lượng cà phê thu hoạch năm
2011 là 356.959 tấn chiếm 28% sản lượng cà phê của cả nước. Mặc dù diện tích, sản lượng cà phê của tỉnh
Lâm Đồng là khá lớn trong cả nước, nhưng công tác quản lý thuế chưa tương xứng với thực tiễn, nguồn thu
không ổn định, phụ thuộc rất lớn vào giá cả của thị trường thế giới. Thời gian gần đây lại xuất hiện tình trạng

các Doanh nghiệp ở TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương xuất hoá đơn GTGT cho
các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tại tỉnh Lâm Đồng từ đó làm giảm số thuế GTGT phát sinh phải nộp của
các doanh nghiệp trong tỉnh và cũng đã có trường hợp sử dụng hoá đơn không hợp pháp cho số lượng cà phê
mua từ nông dân
Từ những nhận định trên đã tham mưu đề xuất kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT kinh doanh mua bán
cà phê là 23 đơn vị, số thuế truy thu và phạt VPHC là 21.105 triệu đồng. Trong đó, có một trường hợp
chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an tiếp tục mở rộng điều tra, xác minh trên các địa Thành phố Hồ Chí
Minh, tỉnh Đồng Nai để thu thập chứng cứ cho bước chuẩn bị khởi tố về hành vi sử dụng hoá đơn bất hợp
pháp, trốn thuế lớn hơn 18.911 triệu đồng.
Với kết quả trên cho thấy nghiên cứu hiện tượng, phân tích bản chất sự việc nhằm phục vụ trong công
tác kiểm tra, thanh tra thuế là hết sức cần thiết. Qua đó đã ngăn chặn được các doanh nghiệp lợi dụng việc sử
dụng hoá đơn tự in để mua bán lòng vòng, lách luật trốn thuế tại tỉnh Lâm Đồng đạt được những kết quả
trong thời gian qua.
2.2.1.3 Kiểm tra, thanh tra thuế đối với lĩnh vực ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng thương mại được xem là loại hình doanh nghiệp kinh doanh ngành kinh tế
có tính chất đặc thù, vì vậy sách sách thuế luôn có những điểm hướng dẫn cụ thể và điều đáng quan tâm đối
với Cơ quan thuế là khoản thuế thu từ thu nhập của người làm công ăn lương trong lĩnh vực ngân hàng
thương mại cũng tương đối khá cao.
Từ thực tế đã thực hiện được 7 cuộc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực ngân hàng thương mại tại tỉnh
Lâm Đồng đã phát hiện một số trường hợp khai thiếu thuế trong thời gian qua. Trưởng các đoàn kiểm tra,
thanh tra đã kiến nghị xử lý truy thu và phạt VPHC thu vào NSNN là 4.130 triệu đồng.
2.2.1.4 Kiểm tra, thanh tra thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi, vì vậy phương tiện giao thông chính là vận tải đường bộ, tuy nhiên
thực hiện nghĩa vụ với NSNN đối với kinh doanh lĩnh vực này không đáng kể. Qua thanh tra việc chấp hành
pháp luật thuế tại trụ sở NNTT và có kết luận như sau: Chi nhánh Công ty TNHH Thành Bưởi và Chi nhánh
Công ty TNHH Du lịch & Vận tải Phương Trang là 02 đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty tại TPHCM. 02
Chi nhánh Công ty đều thực hiện chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính. Qua thanh tra đã xác định có một số lượt chi lương cho tài xế xe tuyến đường đi
từ TP. Đà Lạt đến TP.HCM chưa được thể hiện trên SSKT. Theo kết quả xác minh tại Công ty 7/5 (trạm thu
phí Định An-Đức Trọng) đã vi phạm Điều 14 Nghị định 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy

định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. Về kê khai nộp thuế GTGT 02 Chi nhánh Công ty kê
khai thiếu chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế là đã vi phạm Điều 11 Luật thuế GTGT
và Điều 108 Luật Quản lý thuế. Cơ quan thuế đã xử lý truy thu và phạt VPHC thu vào NSNN là 5.050 triệu
đồng

7
Qua đó, Cơ quan thuế đã tham mưu trình UBND tỉnh xem xét để ban hành Đề án “Tăng cường biện
pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
2.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra
Thực hiện Luật thuế GTGT đã nảy sinh ra một vấn đề mới trong công tác quản lý, đó là việc thực
hiện hoàn thuế GTGT (NSNN trả lại tiền thuế GTGT do người nộp thuế đã nộp thay cho người tiêu dùng).
Bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như thành lập doanh nghiệp nhưng thực chất không kinh doanh, mà chủ yếu
là mua bán hoá đơn GTGT; hoặc lập các bảng kê khai khống về giá và số lượng để lập hồ sơ rút tiền hoàn
thuế GTGT chia nhau. Do vậy, việc tăng cường thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT là vấn đề cấp bách
nhằm phát huy tính ưu việt của sắc thuế này đồng thời thực hiện chống thất thu cho ngân sách.
Kiểm tra để xác định đúng giữa doanh thu để tính thuế TNDN theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
với doanh thu được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán trên Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp được ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
2.2.3 Kỹ năng trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Một số vấn đề về trình tự thu thập thông tin, chứng cứ phục vụ hoạt động thanh tra nhằm chống thất
thu trong lĩnh vực thuế với các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích làm rõ vai trò, đặc điểm của chứng cứ trong hoạt động thanh tra
chống thất thu trong lĩnh vực thuế.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn hoạt động thu thập thông tin, xác minh sử dụng và bảo quản chứng cứ
trong thanh tra về thuế để qua đó những điểm còn bất cập, cần bổ khuyết về nghiệp vụ thanh tra thuế cũng
như các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và văn bản chính sách thuế nói riêng ngày được đồng nhất.
Từ kết quả nghiên cứu về hai vấn đề trên đây sẽ rút ra những kết luận, kiến nghị cụ thể và các biện
pháp tăng cường hiệu quả trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chống thất thu trong lĩnh vực thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT được thực hiện thống nhất theo quy trình và theo việc thu
thập, xác minh chứng cứ đã nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cuộc thanh tra, rút ngắn thời gian thực

hiện, giảm bớt phiền hà cho người nộp thuế, đồng thời thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN. Mặc khác
các kẽ hở trong cơ chế, chính sách được phát hiện để kiến nghị sửa đối bổ sung.
2.2.4 Kết luận và đề xuất xử lý qua kiểm tra, thanh tra thuế
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành
chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về
thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Các tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được quy
định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế, Nghị định quy định chi tiết thi hành các luật thuế, pháp lệnh về thuế tại
Chương XII, Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định về xử
lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
2.3. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra và Quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
2.3.1 Những kết quả đạt được
Ngay từ khi thành lập, ngành thuế tỉnh Lâm Đồng đã nhận thức được kiểm tra, thanh tra thuế là một
khâu tất yếu của quá trình Quản lý thu thuế. Vì vậy, ngành thuế Lâm Đồng đã xây dựng được bộ phận thanh
tra chuyên trách. Bộ phận kiểm tra, thanh tra ngày càng được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng.
Đ/C giảm DT
(mã B17)

8
Nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra thuế xử lý các vi phạm về thuế đã góp phần răn đe, ngăn
chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế; trước tiên là ngăn chặn, đẩy lùi tình trạnh thành lập “doanh
nghiệp ma” để kinh doanh hóa đơn bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ tiền hoàn thuế
GTGT để chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. Góp phần làm cho việc thực thi các luật và chính sách thuế
đạt kết quả tốt hơn.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch và lập danh sách các đối tượng được kiểm tra, thanh tra thuế
được thực hiện từ đầu năm có những hạn chế sau:
- Cơ sở dữ liệu về NNT chưa đầy đủ, không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng kỹ thuật xây dựng kế
hoạch kiểm tra, thanh tra trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu, đánh giá rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật theo
hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

- Kết quả phân tích mới chỉ đáp ứng được các bước đánh giá cơ bản, không chi tiết và thiếu tính
thuyết phục. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra còn mang tính hình thức, chủ yếu phụ thuộc vào
kinh nghiệm của cán bộ đảm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch nhất là ở các Chi cục thuế các huyện, thành
phố.
- Chất lượng nhiều cuộc kiểm tra không cao, nội dung kiểm tra sơ sài; biên bản lập đôi khi không
đúng qui định; Với trường hợp NNT có sử dụng hoá đơn của công ty bỏ trốn, công tác xác minh hoá đơn mới
chỉ mang tính hình thức về việc kê khai, còn không nắm rõ được bản chất của hoạt động mua bán có thực
hay không, vừa qua tại Văn phòng Cục mới đẩy mạnh việc xác minh hóa đơn về quan hệ mua bán đối với
Công ty TNHH Diễm Như. Thiếu cơ sở pháp lý để tiến hành xử lý vi phạm do quan điểm và hướng dẫn của
Tổng cục Thuế chưa được cụ thể.
- Công tác phối hợp điều tra, xử lý các Doanh nghiệp bỏ trốn chưa thật triệt để, chưa xác định rõ hành
vi bỏ trốn mang theo hoá đơn không kê khai để kết luận đối với các đơn vị sử dụng. Công tác thu hồi tiền
thuế trốn lậu, công tác phối hợp đôn đốc các cá nhân, doanh nghiệp còn nợ đọng thuế chưa được quan tâm
đúng mức.
Những vấn đề tồn tại trong hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế tỉnh Lâm Đồng do các
nguyên nhân chủ yếu sau:
Việc tổ chức cập nhật, thu thập thông tin, chứng cứ, đánh giá phân tích tài liệu kê khai, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trước khi tiến hành kiểm tra, thanh tra tại đơn vị chưa sâu, còn chung chung, không
phát hiện được các dấu hiệu vi phạm từ đó lập đề cương kiểm tra, thanh tra thuế rập khuôn giữa các doanh
nghiệp, không có trọng tâm nội dung kiểm tra, thanh tra thuế cụ thể nên công tác kiểm tra, thanh tra thuế
không mang lại hiệu quả cao.
Quy trình và phương pháp thanh tra chưa hoàn thiện, các nghiệp vụ và tài liệu phục vụ cho công tác
thanh tra chưa có quy định cụ thể dẫn tới việc thực hiện thanh tra tại cơ quan thuế sẽ bị hạn chế về tài liệu do
đơn vị cung cấp do NNT không thể mang đầy đủ sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan khác theo
yêu cầu kiểm tra, thanh tra lên trụ sở của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế chưa được giao chức năng khởi tố điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về thuế mà đều
phải chuyển qua cơ quan Công an. Cơ quan công an lực lượng rất mỏng, không có hệ thống thông tin về
thuế, thiếu chuyên môn về quản lý thuế, do đó điều tra rất chậm và kết quả rất hạn chế. Vẫn còn một số cán
bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế còn hạn chế về mặt phân tích hồ sơ thuế và phân tích báo cáo tài
chính, chưa có kinh nghiệm trong kiểm tra, thanh tra thuế, chưa cập nhật kịp thời chính sách thuế cũng như


9
chế độ kế toán; trình độ kiểm tra, thanh tra thuế chưa tương xứng đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, đa
ngành nghề.
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2, luận văn đã đề cập đến những đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Lâm Đồng
trong tác động đến công tác thuế nói chung và kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng. Luận văn tập trung phân
tích, đánh giá thực trạng về tổ chức, bộ máy Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng trong kiểm tra, thanh tra thuế và
những điều kiện trước yêu cầu đổi mới kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Trên
cơ sở đó luận văn khẳng định những thành tựu và rút ra 5 nhóm nguyên nhân hạn chế đối với kiểm tra, thanh
tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn tỉnh như: Nguyên nhân từ tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Lâm
Đồng trong tác động đối với kiểm tra, thanh tra; nguyên nhân từ các đối tượng nộp thuế; nguyên nhân từ nội
bộ ngành thuế; nguyên nhân từ chính sách vĩ mô của Nhà nước và các nguyên nhân khác.
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1 Định hƣớng tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
3.1.1 Định hướng chung của Cục Thuế
Để đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu NSNN giai đoạn
2011-2015. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng phải chủ động, tích cực phối hợp cùng các sở, ban, ngành
có kế hoạch để triển khai hàng năm thực hiện 06 Đề án quản lý thu thuế ở một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng
- Tham mưu cho UBND tỉnh phân cấp rõ nguồn thu, tránh chồng chéo nhiệm vụ thu của các cơ
quan thuộc tỉnh và nhiệm vụ thu của chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã; xác định tỷ lệ điều tiết hợp

- Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng qui mô sản xuất như xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng để thuận lợi cho việc thông tin liên lạc, giao thông, giảm chi phí vận chuyển, hỗ trợ
kinh phí đào tạo nghề cho công nhân, hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tạo thuận lợi

cho NNT trong mọi lĩnh vực.
- Tiếp tục xây dựng, triển khai Quy chế phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành tổ
chức có liên quan để thu thập thông tin về NNT nhằm tăng cường chống thất thu thuế NSNN
- Xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ qua hình thức điện tử; cung cấp thông tin tra cứu hoặc trao
đổi thông tin điện tử về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thường xuyên 24//24 giờ; khuyến khích,
hỗ trợ phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế - Đại lý thuế.
- Tăng cường công tác luân phiên, luân chuyển cán bộ một cách khoa học nhằm đảm bảo phù hợp và
mang lại hiệu quả; công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực điều hành, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
3.1.2 Định hướng về công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng chủ yếu của quản lý thuế, Cục thuế tỉnh Lâm
Đồng xây dựng định hướng công tác kiểm tra, thanh tra trong thời gian đến như sau:
- Nghiên cứu, xây dựng phương pháp kiểm tra, thanh tra thuế nói chung và phương pháp kiểm tra,
thanh tra theo chuyên đề nói riêng. Chuyển từ kiểm tra, thanh tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo

10
chuyên đề và nội dung vi phạm. Tổ chức tập hợp, phân tích thông tin kiểm tra, thanh tra theo ngành và sắc
thuế để tổng kết, xây dựng tài liệu tập huấn kiểm tra, thanh tra chuyên sâu ngành, lĩnh vực và sắc thuế cho
cán bộ kiểm tra, thanh tra ở ngành thuế Lâm Đồng.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ đối với việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ gắn liền với công tác
phòng, chống tham nhũng, qua đó phát hiện và xử lý ngay những vi phạm chưa đúng quy định của ngành,
vừa góp phần chấn chỉnh đội ngũ cán bộ, vừa phát hiện tăng thu cho NSNN.
3.2 Giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
3.2.1 Giải pháp đối với Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
- Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế; Công tác đào tạo và
đào tạo lại cần bao gồm cả về mặt kiến thức lý thuyết và kiến thức thực tế, theo đó phải bố trí nguồn cán bộ
hiện có phù hợp với yêu cầu công việc để đào tạo cho trúng và đúng đối tượng.
- Tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên kiêm chức, có trình độ chuyên môn sâu
cả về lý thuyết và thực tế, trang bị các kiến thức bổ trợ như kỹ năng thuyết phục, kỹ năng truyền tải kiến thức
tới người nghe.

- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, dành nhiều kinh phí cho công tác đào tạo; có chế độ khen
thưởng kịp thời, xứng đáng đối với đội ngũ giảng viên kiêm chức, cũng như công chức thuế giỏi, để tạo nên
môi trường mà ở đó, nguời cán bộ thuế luôn muốn học hỏi, muốn đổi mới, nhiệt tình và tâm huyết với ngành.
- Bổ sung lực lượng kiểm tra, thanh tra đến từ năm 2013 - 2015 là 30% tổng số cán bộ công chức
ngành thuế, trong đó lực lượng thanh tra là 5%; đến năm 2020 là 40% trong lực lượng thanh tra là 8%.
- Kỹ năng kiểm tra, thanh tra các sắc thuế; Thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, ưu đãi thuế; Kỹ năng lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; Xử lý vi phạm hành chính thuế; Kiến thức tin học
phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra; Kỹ năng xử lý sau kiểm tra, thanh tra.
- Quản lý các đoàn thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động công vụ của công chức thông qua quy
chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra và sự hỗ trợ của công nghệ máy tính.
3.2.2 Đề xuất với cấp trên (với ngành thuế, UBND tỉnh Lâm Đồng, ngành ngân hàng, Nhà
nước )
Để có thể thực hiện tốt hơn nữa các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục
thuế tỉnh Lâm Đồng, tác giả Luận văn xin nêu một số điều kiện cần có nhằm tạo một môi trường thuận lợi
hơn như sau:
3.2.2.1 Đối với ngành thuế
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế, quy trình và mô hình nghiệp vụ để vận hành hoạt động kiểm tra,
thanh tra toàn ngành
- Đổi mới toàn diện hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng thống nhất hiện đại, chính quy,
chuyên nghiệp và hiệu quả.
- Phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
- Xây dựng Quy chế phối hợp thu thập và chia sẽ thông tin về quản lý thuế
- Kiện toàn chính sách khen thưởng và kỷ luật thích đáng.
3.2.2.2 Đối với UBND tỉnh Lâm đồng
- UBND tỉnh bố trí một phần kinh phí để thực hiện các Đề án có hiệu quả hơn, nhất là các đề án về
quản lý thuế ở các lĩnh vực thuế Tài nguyên, phí Bảo vệ môi trường; cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống,
cần phải có sự phối hợp của các ngành và thời điểm tập trung vào ngoài giờ, dịp lễ, tết,
- UBND tỉnh xem xét lập quỹ trách nhiệm bồi thường cho Công chức thuế nói chung và công chức

11

kiểm tra, thanh tra nói riêng bằng cách trích từ nguồn quỹ tiền phạt VPHC đối với phần NSNN giữ lại do cơ
quan thuế thực hiện gửi tại Ngân hàng, nếu công chức kiểm tra, thanh tra có vi phạm, bắt buộc phải bồi
thường bằng tiền thì có thể trích từ tài khoản tiền gửi này. Trường hợp sau 5 năm thì chuyển toàn bộ số tiền
này vào NSNN theo quy định.
- Phát triển nhân lực là một trong chiến lược quan trọng của Tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2011-2020 nói
chung và của Ngành thuế nói riêng. Do vậy đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ban ngành có liên quan cân đối,
bố trí kinh phí để thực hiện phát triển nhân lực đối với những ngành dọc như Cục Thuế hiện nay.
3.2.2.3 Đối với ngành ngân hàng
Ngân hàng nhà nước sớm hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ sở hạ tầng để triển khai Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt: Đối với các hoạt động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, tham nhũng , luồng
luân chuyển tiền tệ phục vụ các hoạt động này có thể rất lớn, những người tham gia giao dịch này thường lựa
chọn phuơng thức thanh toán bằng tiền mặt, xuất phát từ nhu cầu che dấu nguồn gốc giao dịch và danh tính
của đối tượng tham gia.
3.2.2.4 Đối với Nhà nước
Hệ thống chính sách thuế phải đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hoá công tác QLT nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập
quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần
thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu bổ sung chức năng điều tra về thuế cho cơ quan thuế để tăng thẩm quyền pháp lý cho cơ
quan thuế thực thi nhiệm vụ; chống các hành vi chuyển giá, gian lận thuế; xây dựng và áp dụng chế độ kế
toán thuế đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Từ những định hướng về chiến lược cải cách hệ thống thuế năm 2011-2020 và đến năm 2015 Việt
Nam trở thành 1 trong 5 nước đứng đầu Đông Nam Á về mức độ thuận lợi về thuế, vì vậy việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế là yêu cầu cấp bách cần được giải quyết để góp phần cải thiện môi
trường kinh doanh của Việt Nam. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho NNT, giảm chi phí thực hiện thủ tục
hành chính thuế cho người nộp thuế và cho cả cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế và quản lý nhà nước nói chung, đảm bảo công bằng, minh bạch trong thực thi pháp luật thuế.
Kết luận chƣơng 3
Trong chương 3 trên cơ sở những định hướng và những nguyên nhân hạn chế luận văn đưa ra
giải giáp kiện toàn tổ chức bộ máy kiểm tra, thanh tra của Cục thuế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

đổi mới công tác lập kế hoạch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào kiểm tra, thanh tra; xây dựng
cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện tốt kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. Luận văn trình bày
những kiến nghị nhằm thực hiện hữu hiệu các giải pháp.
KẾT LUẬN
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ đề ra, luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
Một là: Góp phần làm rõ lý luận về cơ chế tự khai tự nộp thuế, về khái niệm kiểm tra, thanh tra thuế
và khẳng định sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự
nộp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo xu thế chung.
Hai là: Luận văn nghiên cứu thực trạng, rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế đối
với công tác kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời gian qua: Nguyên nhân từ tổ chức
bộ máy kiểm tra, thanh tra của Cục thuế; nguyên nhân từ người nộp thuế; nguyên nhân từ chính sách vĩ
mô của Nhà nước và các nguyên nhân khác.

12
Ba là: Luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành, kinh nghiệm để
phát hiện hành vi, vi phạm của người nộp thuế qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế của một số nước trên
Thế giới có giá trị tham khảo đối với ngành thuế Việt Nam và Cục Thuế Lâm Đồng.
Bốn là: Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và từ những nguyên nhân hạn chế đối
với đổi mới kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp, luận văn đề xuất các giải pháp đảm bảo hoàn
thiện kiểm tra, thanh tra theo cơ chế tự khai tự nộp là kiện toàn đội ngũ kiểm tra, thanh tra đủ phẩm chất, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý, đồng thời các
kiến nghị với ngành thuế, UBND tỉnh Lâm đồng, Bộ Tài chính, ngành Ngân hàng và hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế và Quản lý thuế nhằm thực hiện tốt quá trình hoàn thiện kiểm tra, thanh tra thuế theo cơ chế
tự khai tự nộp thuế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng góp phần phát triển kinh tế, xã hội tỉnh.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn song khó tránh khỏi những hạn chế
nhất định, Bản thân tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và những người quan tâm đến nội
dung nghiên cứu của đề tài./.













×