Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

chất lượng quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.31 KB, 16 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄ N THU HÀ







CHẤ T LƢỢ NG QUẢ N LÝ NGOẠ I HỐ I CỦ A
NGÂN HÀ NG NHÀ NƢỚ C VIỆ T NAM









LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
















Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THU HÀ








CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chnh và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA









Hà Nội – 2012



MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt …………………………… …………………i
Danh mục các bảng biểu, đồ thị………………………………………………ii
MỞ ĐẦU ……………………………….…….………………………………1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGOẠI
HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI …………………….……………………10
1.1. Tổng quan về ngoại hối và quản lý ngoại hối……… ……………… 10
1.1.1. Khái niệm về ngoại hối…………………………………… …10
1.1.2. Quản lý ngoại hối, mục tiêu và vai trò của quản lý ngoại hối 11
1.1.3. Cơ quan quản lý ngoại hối…………………………………… 13
1.1.4. Đối tƣợng quản lý ngoại hối…………… ………………….…13
1.1.5. Công cụ quản lý ngoại hối………………….………………….15
1.1.6. Tổ chức thực hiện………………… ………………………….22
1.1.7. Thanh tra, kiểm tra…………………………………………….23
1.2. Chất lƣợng quản lý ngoại hối …………… ……………………………23
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng quản lý ngoại hối ……………………23
1.2.2. Nội dung quản lý ngoại hối………………………………….23
1.2.3. Tiêu chí đá nh giá c hất lƣợng quản lý ngoại hối…………… 28
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý ngoại hối với các chính sách khác……… …33
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nƣớc trong khu vực và bài học
đối với Việt Nam ……………………………………………………… 34
1.4.1.Trung Quốc ………………….……………………………… 34

1.4.2. Thái Lan………… ………… ……………………………….37
1.4.3. Malaysia……… ………………………………………………40
1.4.4. Bài học đối với Việt Nam…………… ………………………42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1……………………………………….……… …44


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM……………… ………… 45
2.1. Các chính sách về quản lý ngoại hối của Việt Nam… ………… …….45
2.2. Thực trạng quản lý ngoại hối của NHNN trong thời gian qua… …… 47
2.2.1. Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai… ………….47
2.2.2. Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vốn………………… 57
2.2.3. Quản lý tỷ giá…………… ……………………………………73
2.2.4. Quản lý thị trƣờng ngoại hối…………………… ……………75
2.2.5. Quản lý dự trữ ngoại hối…………… ……………………… 77
2.3. Đánh giá chất lƣợng QLNH của NHNNVN trong thời gian qua……….80
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc…….…… ……………………………80
2.3.2. Mộ t số điểm hạn chế 88
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: ………… ……… 101
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NGOẠI
HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 102
3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng quản lý ngoại hối 102
3.1.1. Định hƣớng đổi mới 102
3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng QLNH 103
3.2. Một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lƣợng QLNH của NHNN 115
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo hành lang pháp lý ổn định
cho hoạt động ngoại hối 115
3.2.2. Điều hành chính sách tỷ giá theo hƣớng ngày càng linh hoạt 115
3.2.3. Phát triển hoạt động của thị trƣờng ngoại hối và nâng cao khả

năng can thiệp của NHNN 116
3.2.4. Hạn chế việc sử dụng ngoại tệ 119


3.2.5. Nâng cao vai trò quản lý của NHNN trong các giao dịch vãng
lai 119
3.2.6. Kiểm soát chất lƣợng sử dụng vốn, khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế 120
3.3. Một số giải pháp hỗ trợ 121
3.3.1. Tăng cƣờng khâu kiểm soát và chế tài xử phạt các hoạt động vi
phạm quản lý ngoại hối trong nƣớc 121
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống NHTM 122
3.4. Một số kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan 123
3.4.1. Bộ Tài chính 124
3.4.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ 124
3.4.3. Uỷ ban Ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài 124
3.4.4. Bộ Công An 124
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: 125
KẾT LUẬN: 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128








- 2 -
MỞ ĐẦU

1. Tnh cấp thiết của việc chọn đề ti:
Quản lý ngoại hối là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng mà Ngân hàng Nhà nước phải
quan tâm để góp phần đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân
dân. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, quản lý ngoại hối là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng
của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế cũng như yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi phải hoàn thiện cũng như nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối để công tác quản lý ngoại
hối tiếp tục thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường.
Đề tài “Chất lượng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việ t Nam” nhằm nghiên cứu để đưa
ra những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đổi
mới và phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện trong hộp nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế
giới.
2. Mục đch v nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận liên quan đến cơ chế, chính sách quản lý ngoại hối
kết hợp với việc tìm hiểu về quản lý ngoại hối của một số nước trong khu vực, đi sâu nghiên cứu vai trò của
quản lý ngoại hối trong giai đoạn từ 1998 đến nay, quá trình đổi mới của cơ chế quản lý ngoại hối, các ảnh
hưởng tích cực của nó đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như một số tồn tại của chất lượng
quản lý ngoại hối hiện hành cần được đổi mới. Từ đó, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam.
3. Đối tƣợng v phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản lý thuyết và thực tiễn về ngoại hối và chất lượng quản lý ngoại
hối; đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước từ đó đưa ra các
giải pháp kiến nghị nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học, như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chứng, phương pháp duy vật
biện chứng với phương pháp duy vật lịch sử hoặ c thông qua nghiên cứu phân tích tài liệu, thực tiễn, thu thập
số liệu rồi tổng hợp, phân tích và từ đó rút ra kết luận.
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hoá lý thuyết về ngoại hối và quản lý ngoại hối
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngoại hối của NHNN. Đề ra các giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý ngoại hối của NHNN
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN.
6. Bố cục của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận và thực tiến về ngoại hối và quản lý ngoại hối.
Chƣơng 2: Thực trạng và chất lưng quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lưng quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam

CHƢƠNG 1
CC VẤN ĐỀ L LUẬN VÀ THC TIN VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN L NGOẠI HỐI

- 3 -

1.1. Tổng quan về ngoại hối v quản lý ngoại hối
1.1.1. Ngoại hối
Ngoại hối là đồng tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung được sử dụng trong thanh toán quốc tế
bao gồm ngoại tệ tiền mặt, ngoại tệ trên tài khoản ở ngân hàng nước ngoài; các phương tiện thanh toán bằng
ngoại tệ, các loại kim khí quí, đá quý .v.v.
1.1.2. Quản lý ngoại hối, mục tiêu v vai trò của quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là quản lý hoạt động ngoại hối hay quản lý hoạt động của người cư trú, người
không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt nam, hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
Vai trò của quản lý ngoại hối:
- Thiết lập hệ thống qui định, chính sách để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngoại hối, tăng lòng tin
của dân chúng vào chính sách tiền tệ của quốc gia;
- Duy trì cân bằng và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế;
- Đảm bảo cho thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối phát triển bền vững;
- Đảm bảo ổn định tỷ giá phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô từng thời kỳ, thúc đẩy sự phát triển của

nền kinh tế;
- Kiểm soát hiệu quả luồng vốn vào, ra để hạn chế những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
1.1.3. Cơ quan quản lý ngoại hối
Cơ quan quản lý ngoại hối là do Chính phủ chỉ định hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho cơ quan quản
lý thông qua việc thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối như Luật, Pháp lệnh, Điều lệ, Quy
chế… về quản lý ngoại hối.
1.1.4. Đối tƣợng quản lý ngoại hối
Là tổ chức, cá nhân người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và các đối
tượng khác liên quan đến hoạt động ngoại hối.
1.1.5. Công cụ quản lý ngoại hối
1.1.5.1. Tỷ giá hối đoái
Theo quan điểm cổ điển, tỷ giá, hay tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá giữa vàng giữa đồng
tiền của hai nước, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị tiền tệ nước khác. Theo quan
điểm kinh tế hiện đại, tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được tính bằng một đồng tiền khác.
1.1.5.2. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là bản kết toán tổng hợp toàn bộ các mối quan hệ kinh tế, các luồng hàng
hoá, dịch vụ và luồng vốn di chuyển giữa một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời kỳ nhất
định (thông thường là một năm).
Các thành phần cấu thành của Cán cân thanh toán quốc tế:
a. Cán cân vãng lai ( Current account)
b. Cán cân vốn và tài chính ( Capital/ Financial)
1.1.5.3. Thị trƣờng ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch trao đổi, mua bán, vay mượn ngoại tệ, là nơi thông
qua sự cọ sát cung cầu ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu về ngoại tệ của các chủ thể kinh tế, đồng thời xác định
các điều kiện giao dịch tức là giá cả và giao vốn.
Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối:

- 4 -
- Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail clients hay Bank customers)
- Các Ngân hàng thương mại (Commercial banks)

- Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers)
- Các Ngân hàng Trung ương (Central banks)
1.1.5.4. Dự trữ ngoại hối nh nƣớc
Dự trữ ngoại hối của một quốc gia là những tài sản ngoại hối mà NHTW quản lý và sử dụng nhằm
tài trợ trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc gián tiếp thông qua can thiệp tỷ giá và tài trợ cho một
số nhu cầu khác bao gồm: Ngoại hối (như tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán), vàng tiền tệ, quyền rút vốn đặc
biệt, hạn mức dự trữ tại IMF, các tài sản ngoại hối khác.
1.1.6. Tổ chức thực hiện
Việc tổ chức thực hiện quản lý ngoại hối được thực hiện thành hai cấp: cấp Trung ương và cấp
địa phương.
1.1.7. Thanh tra, kiểm tra
Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác được phép hoạt động ngoại hối phải chịu sự thanh tra, kiểm soát
của cơ quan quản lý ngoại hối. Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra là góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt
động ngoại hối của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.
1.2. Chất lƣợng quản lý ngoại hối
1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng QLNH
Là khả năng kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động ngoại hối, chất lượng quản lý được đo lường bằng
mức độ ổn định của thị trường ngoại hối, mức độ tự do hóa các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và việc áp
dụng cơ chế tỷ giá thích hợp trong từ thời kỳ của nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung quản lý ngoại hối gồm: quản lý các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, chính sách tỷ giá, dự
trữ ngoại hối….
1.2.3. Tiêu chí đá nh giá chấ t lƣợ ng quả n lý ngoạ i hố i
1.2.3.1. Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai
Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai là việc ban hành các qui định, chính sách về thanh
toán chuyển tiền đối với thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ và các thanh toán vãng lai
khác.
1.2.3.2. Quản lý ngoại hối đối với giao dịch vốn
Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vốn là hoạt động giám sát các luồng vốn vào, ra dưới các
hình thức đầu tư hoặc vay trả nợ.
1.2.3.3. Quản lý tỷ giá v thị trƣờng ngoại hối

Quản lý ngoại hối đối với tỷ giá chính là việc tập hợp các biện pháp sử dụng tỷ giá như một công cụ
để thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
1.2.3.4. Quản lý dự trữ ngoại hối
Quản lý dự trữ ngoại hối là một quá trình nhằm đảm bảo những tài sản ngoại hối của khu vực công
được kiểm soát bởi cơ quan tiền tệ luôn sẵn sàng được sử dụng để đáp ứng các mục tiêu đã xác định trước.
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý ngoại hối v các chnh sách khác
Mối quan hệ của chính sách tỷ giá với các chính sách khác được thể hiện ở chỗ cùng phục vụ cho
các mục tiêu cơ bản mà các quốc gia đều mong muốn đạt được.
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nƣớc trong khu vực v bi học đối với Việt
Nam.

- 5 -
1.4.1. Trung Quốc
1.4.2.Thái Lan.
1.4.3. Malaysia.
1.4.4. Bài học đối với Việt Nam

CHƢƠNG 2
THC TRẠNG VÀ CHẤT LƢỢNG QUẢN L NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT
NAM
2.1. Các chnh sách về quản lý ngoại hối của Việt Nam
2.2. Thực trạng quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam trong thời gian qua
2.2.1. Quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai
2.2.1.1. Tự do hoá hon ton các giao dịch vãng lai, cụ thể:
- Mức độ kiểm soát các giao dịch vãng lai được thay đổi theo hướng nới lỏng dần các giao dịch tiến tới tự do
hoá hoàn toàn vào năm 2005 nhằm thực hiện mục tiêu tăng khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam trong
các giao dịch vãng lai và hạn chế tình trạng đô la hoá
- Không hạn chế số lượng tài khoản ngoại tệ của các tổ chức kinh tế mở ở các tổ chức tín dụng được phép
hoạt động ngoại hối.
- Giảm tỷ lệ kết hối từ mức 80% đối với các tổ chức kinh tế năm 1998 giảm xuống còn 50% năm 1999, 40%

năm 2001, 30% năm 2002 và 0% năm 2003.
- Người cư trú là tổ chức được mua ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu thanh toán vãng lai trên cơ sở xuất trình
đầy đủ chứng từ chứng minh tính hợp pháp của giao dịch đó.
2.2.1.2. Sử dụng ngoại tệ trong nƣớc
- Hạn chế tối đa các giao dịch trong nước được sử dụng ngoại tệ. Việc thanh toán bằng ngoại tệ chỉ được
thực hiện thông qua các TCTD, các tổ chức, các cá nhân được phép hoạt động ngoại hối.
2.2.1.3. Thu hút kiều hối
Quản lý ngoại hối đối với hoạt động kiều hối của NHNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả người gửi
tiền lẫn người nhận tiền, cả về thủ tục lẫn kinh tế. Nhờ đó, nguồn ngoại tệ do người Việt Nam ở nước ngoài
chuyển về Việt nam liên tục tăng, góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Mạng lưới hoạt động chi trả kiều hối mở rộng với hệ thống chi trả kiều hối bao gồm: (1) Hệ thống
ngân hàng thương mại; (2) Tổ chức kinh tế được làm đại lý chi trả kiều hối với các ngân hàng thương mại và
tổ chức kinh tế trực tiếp thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối trên cơ sở hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài.
2.2.2. Quản lý ngoại hối đối với giao dịch vốn
2.2.2.1. Quản lý các giao dịch vốn theo lộ trình
a. Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)
Quan điểm chủ đạo trong quản lý ngoại hối đối với quản lý các giao dịch vốn là: ban hành các cơ chế,
chính sách với mục đích tạo thuận lợi cho hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế.
Các nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng nguồn ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại
ngân hàng được phép; Mua ngoại tệ tại ngân hàng được phép; Vay ngoại tệ tại ngân hàng được phép để đầu
tư ra nước ngoài. Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân người cư trú phải
được Chính phủ cho phép và trong trường hợp tái đầu tư phải đăng ký với NHNN.
b. Vốn đầu tư gián tiếp(FII):

- 6 -
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài được nâng lên từ 30% lên 49% theo qui định
tại Quyết định số 1550/2004/QĐ-NHNN ngày 06/12/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
về quản lý ngoại hối đối với việc mua, bán chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán và Thông tư số 03/2004/TT-NHNN ngày 25/5/2004 của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại

hối đối với góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.2.2. Đối với đầu tƣ ra nƣớc ngoài:
a. Đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoi
Hành lang pháp lý cho hoạt động chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài là Thông tư số 01/2001/TT-
NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 04/2005/TT-NHNN sửa đổi bổ sung khoản 6 mục III Thông
tư số 01/2001/TT-NHNN.
Các doanh nghiệp sau khi được CP cho phép đầu tư ra nước ngoài có thể sử dụng nguồn ngoại tệ từ
tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình mở tại ngân hàng được phép, mua ngoại tệ, vay ngoại tệ tại ngân hàng
được phép để đầu tư ra nước ngoài thay vì chỉ có một nguồn ngoại tệ duy nhất từ tài khoản tiền gửi như qui
định trước kia.
b. Đầu tƣ gián tiếp của Việt Nam ra nƣớc ngoài
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế do đó luồng vốn đầu tư ra nước ngoài
của Việt Nam rất thấp. Tính đến hết năm 2005, Việt Nam có khoảng 150 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng
vốn đầu tư đăng ký đạt 620 triệu USD, tuy nhiên, vốn đầu tư thực hiện chỉ đạt khoảng 17% số vốn đăng ký.
2.2.2.3. Vay trả nợ nƣớc ngoi
Quản lý ngoại hối đối với vay trả nợ nước ngoài trong thời gian này phân định trách nhiệm quản lý nợ
nước ngoài của các cơ quan quản lý Nhà nước được rõ hơn, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp và Ngân
hàng.
Cơ chế quản lý vay trả nợ nước ngoài được chuyển hướng từ quản lý trực tiếp sang gián tiếp, tạo cơ sở
từng bước cho việc tự do hóa giao dịch vốn. Tỉ lệ tổng nợ nước ngoài so với GDP dao động trong khoảng
32% - 41%, dưới mức cho phép là 50%. Chỉ số tổng nợ nước ngoài trên xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ở
mức cao, trong khoảng từ 48% - 82% cho thấy nợ nước ngoài của Việt Nam ở mức cao nhưng có xu hướng
giảm dần qua các năm
2.2.3. Quản lý tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt nam với các ngoại tệ khác được hình thành dựa trên cơ sở cung cầu
ngoại tệ trên thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước.
Từ năm 1999 đến nay, NHNN thực hiện cơ chế tỷ giá linh hoạt: tỷ giá được xác định theo cung cầu
của thị trường. có sự điều tiết của Nhà nước. Đó là:
- Hàng ngày, NHNN công bố tỷ giá bình quân lên ngân hàng của VND so với USD của ngày hôm
trước để làm cơ sở cho các NHTM xác định tỷ giá giao dịch với khách hàng cho ngày hôm sau;

- Tỷ giá giao dịch của NHTM được xác định trong phạm vi biên độ so với tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng do NHNN công bố.
2.2.4. Quản lý thị trƣờng ngoại hối
- Các TCTD và các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện giao dịch quyền lựa chọn (option) và giao
dịch kỳ hạn (forward)
- Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi (swap) và quyền lựa chọn giữa các ngoại tệ với nhau do
các TCTD và khách hàng tự thoả thuận; và

- 7 -
- Giao dịch phi chứng từ (không cần chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ) đối với tất cả các giao
dịch trừ giao dịch mà các tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mua ngoại tệ của các TCTD được phép
trong các hợp đồng giao ngay (spot) và kỳ hạn thanh toán bằng VND
2.2.5. Quản lý dự trữ ngoại hối
Trong thời gian qua NHNN Việt Nam đã sử dụng dự trữ ngoại hối để:
- Điều tiết cung cầu ngoại tệ, mua ngoại tệ tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để
thanh toán nhập khẩu cho các dự án lớn, có vai trò then chốt thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
- Can thiệp thị trường để bình ổn tỷ giá của Đồng Việt Nam, đảm bảo duy trì khả năng cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu,
- Đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế đối với nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, thanh toán nợ nước
ngoài, rút vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
- Đầu tư dự trữ ngoại hối trên thị trường quốc tế nhằm bảo toàn dự trữ và sinh lời thông qua các nghiệp
vụ đầu tư.
- Đáp ứng nhu cầu tạm ứng ngoại tệ của Ngân sách Nhà nước khi cần thiết và sử dụng trong những
trường hợp cần thiết khác của Nhà nước.
2.3. Đánh giá chất lƣợng quản lý ngoại hối của NHNN VN trong thời gian qua
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
2.3.1.1. Tự do hoá hon ton các giao dịch vãng lai, nâng cao vị thế đồng Việt Nam
- Thứ nhất, cho phép tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai của người cư
trú và người không cư trú được tự do thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thứ hai, tạo điều kiện tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối thông qua các hoạt động quản lý hoạt

động thu đổi ngoại tệ.
- Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động nhận và chi trả kiều hối, mở rộng
mạng lưới nhận và chi trả ngoại tệ.
- Thứ tư, tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của hệ thống ngân hàng thương mại. Trao quyền chủ
động cho người sử dụng ngoại tệ nhưng không buông lỏng vai trò quản lý của Nhà nước.
- Thứ năm, hạn chế các đối tượng được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam, thực hiện mục tiêu trên lãnh
thổ Việt Nam chỉ tiêu dùng đồng Việt Nam nhằm nâng cao vị thế của đồng Việt Nam. 2.3.1.2. Thể chế hoá
các giao dịch vốn theo lộ trình.
Các qui định về quản lý các giao dịch vốn được điều chỉnh theo hướng nới lỏng và dần dần tự do, cụ
thể:
- Các cơ chế, chính sách thông thoáng hơn, giảm dần các nội dung quản lý đối với giao dịch vốn.
- Tự do hóa đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Việc chuyển vốn vào và ra khỏi Việt Nam
được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện, đơn giản.
- Nới rộng các quy định về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp VN. Doanh
nghiệp Việt Nam được sử dụng nguồn ngoại tệ tự có, mua, hoặc vay từ ngân hàng thương mại để đầu tư ra
nước ngoài.
- Dỡ bỏ một số hạn chế về vay trả nợ nước ngoài. NHNN chỉ quản lý đối với những khoản vay thương
mại của doanh. Tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng được trực tiếp vay nước ngoài trên nguyên tắc tự vay tự
trả.
- Cho phép tổ chức, cá nhân Việt Nam được cho vay ra nước ngoài (trước đây cá nhân không được
phép thực hiện).

- 8 -
2.3.1.3. Tăng tnh linh hoạt của cơ chế tỷ giá hối đoái.
Cơ chế tỷ giá hiện nay của Việt Nam hiện nay được xác định là cơ chế thả nổi có quản lý, được hình
thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2.3.1.4. Các công cụ quản lý ngoại hối đƣợc sử dụng hiệu quả
Để ổn định nền kinh tế vĩ mô, trong từng thời kỳ, NHNN đã sử dụng công cụ quản lý ngoại hối một
cách có hiệu quả. Cụ thể :
- Áp dụng chính sách kết hối đối với nguồn thu vãng lai, tuy nhiên tỷ lệ này được giảm dần và chỉ

còn 0% đến năm 2003;
- Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường. Đây là một công cụ hữu hiệu để NHNN thực thi
việc ổn định thị trường ngoại tệ.
- Chủ động tiến hành can thiệp thị trên thị trường ngoại hối.
- Ban hành chính sách mới về hoạt động đổi ngoại tệ, thu hẹp đối tượng làm đại lý đổi ngoại tệ.
Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của hệ thống ngân hàng thương mại.
2.3.2. Những mặt hạn chế trong công tác quản lý ngoại hối
2.3.2.1. Chƣa có đủ hệ thống pháp lý để điều hnh hoạt động ngoại hối
NHNN chưa có đủ các văn bản hướng dẫn các nội dung trong Nghị định gây khó khăn, vướng mắc
cho hoạt động ngoại hối của các NHTM, các tổ chức kinh tế có liên quan.
2.3.2.2.Tỷ giá chƣa thật sự phản ánh đúng tình hình cung cầu ngoại tệ
Tỷ giá chưa phản ảnh đúng giá trị thực của nó, cụ thể:
- Tỷ giá niêm yết của NHTM luôn “kịch trần” biên độ cho phép.
- Đồ thị biến động tỷ giá luôn theo chiều hướng đi lên, dừng lại rồi lên tiếp mà không đi xuống.
- Tỷ giá bình quân thấp hơn và “đuổi theo” tỷ giá thị trường chợ đen.
2.3.2.3.Thị trƣờng ngoại tệ LNH hoạt động kém hiệu quả
Hoạt động của thị trường này trong thời gian qua chưa phản ánh đúng thực trạng kinh doanh ngoại
hối của nền kinh tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường như kỳ hạn, hoán đổi chưa phát triển,
làm hạn chế tính linh hoạt của thị trường ngoại hối.
2.3.2.4. Chƣa hạn chế đƣợc tình trạng đô la hóa và vàng hoá, thị trƣờng “chợ đen” vẫn tồn tại.
Mặc dù NHNN áp dụng một số biện pháp quản lý ngoại hối để nhằm hạn chế hoạt động của thị
trường chợ đen, tuy nhiên, hoạt động của thị trường chợ đen vẫn tồn tại và tiếp diễn.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Thứ nhất, NHNN chưa xây dựng được mục tiêu điều hành tỷ giá trong dài hạn cũng như trong từng
thời kỳ cụ thể khi phải đối mặt với đòi hỏi phải đánh đổi giữa các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô chưa tốt, chưa thực sự
dựa trên cơ sở khoa học
Thứ ba, sự phát triển của thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế, các giao dịch ít, lại bị ràng buộc bởi quá nhiều hạn chế mang tính hành chính làm giảm đáng kể tính
linh hoạt của thị trường.

Thứ tư, các quy định về quản lý ngoại hối còn nhiều bất cập. Nhiều quy định quá chặt chẽ tới mức
không cần thiết, trong khi đó lại có nhiều quy định quá nới lỏng.
Thứ năm, thực hiện không nghiêm túc các quy định của pháp luật và xử phạt không nghiêm các
trường hợp vi phạm làm giảm hiệu lực của các biện pháp hỗ trợ cho chính sách tỷ giá rất nhiều.


- 9 -
KẾT LUẬN CHƢƠNG II
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng quản lý
ngoại hối. Nhìn chung, hoạt động quản lý ngoại hối ngày càng hiệu quả và hoàn thiện, nền kinh tế nói chung
và thị trường tiền tệ nói riêng tương đối ổn định, đồng tiền Việt Nam đã có vị thế v.v.
Tuy nhiên, để đẩy nhanh tiến độ hội nhập của Việt nam với thế giới, mà trước mắt là thực hiện Hiệp
định thương mại Việt Mỹ và các yêu cầu của Tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động quản lý ngoại
hối cần phải nhạy bén hơn, phù hợp hơn với các biến động của thị trường.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN L NGOẠI HỐI CỦA NHNN VN
3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng quản lý ngoại hối
3.1.1. Định hƣớng đổi mới quản lý ngoại hối
Định hướng đổi mới chính sách quản lý ngoại hối trong thời gian tới:
- Tăng cường khả năng và mức độ bao quát của NHNN trong việc quản lý, giám sát các giao dịch
ngoại hối trong nước và quốc tế, đồng thời có biện pháp hữu hiệu hạn chế, kiểm soát hiện tượng đào thoát
vốn đầu tư ra nước ngoài.
- Thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng kiểm soát các giao dịch vốn một
cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính. Từng bước nâng cao tính chuyển đổi của
đồng tiền Việt Nam và tạo nền tảng cho đồng tiền Việt Nam trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi sau năm
2010.
- Giảm dần tình trạng đô la hóa. Nâng cao trách nhiệm và khả năng của các NHTM trong việc đáp
ứng nhu cầu về ngoại tệ đi đôi với việc nới lỏng hạn chế và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tiếp cận thị trường ngoại hối.

- Tăng nhanh dự trữ ngoại hối nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, theo cơ chế thị trường và theo
hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. Nới lỏng
dần biên độ giao dịch của tỷ giá chính thức, tiến tới sử dụng các công cụ gián tiếp để điều hành tỷ giá hối
đoái.
- Giảm mạnh và tiến tới xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường ngoại hối. Phát triển mạnh thị
trường ngoại hối và các thị trường tiền tệ phái sinh theo các thông lệ quốc tế.
3.1.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối đáp ứng mục tiêu nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam và hạn chế
tình trạng đô la hóa trên lãnh thổ Việt Nam.
3.1.2.1. Tiếp tục v nhất quán thực hiện tốt chủ trƣơng tự do hoá vãng lai.
(a) Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các thanh toán vãng lai, xuất nhập khẩu hàng hoá:
Người cư trú, người không cư trú được quyền mua ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại để đáp ứng
các nhu cầu vãng lai là một trong những nội dung của tự do hoá vãng lai.
(b) Xoá bỏ giấy phép mang ngoại tệ mặt ra nước ngoài của các tổ chức tín dụng:
Trong thời gian tới NHNN cần xoá bỏ giấy phép XNK ngoại tệ tiền mặt của các TCTD để trao
quyền chủ động cho NHTM trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phù hợp với qui định tại Nghị định 160.
(c) Quản lý ngoại hối đối với hoạt động chi trả kiều hối:

- 10 -
Việc chuyển ngoại tệ vào Việt Nam dưới hình thức kiều hối được khuyến khích và không hạn chế,
để thuận lợi cho hoạt động này, trong thời gian tới NHNN cần phải thực hiện việc phân cấp, uỷ quyền Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố để việc kiểm soát theo dõi hoạt động này được thực hiện sát
sao hơn nữa.
3.1.2.2. Tiếp tục tự do hoá có lựa chọn một phần giao dịch vốn
(i) Trong ngắn hạn:
- Tiếp tục nới lỏng một số các hạn chế đối với các dòng FDI như tăng mức vốn đầu tư của các NH
nước ngoài, cho phép hoạt động rộng hơn với tiền gửi VNĐ nhưng vẫn ở mức chưa cao.
(ii) Dài hạn
- Nới lỏng các điều kiện về cho vay ra nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.

- Tiếp tục đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại quốc doanh.
3.1.2.3. Nâng cao tính chuyển đổi của VND
Chính sách tỷ giá cần được linh hoạt hơn để đảm bảo thị trường ngoại hối luôn có tính thanh khoản
và hoạt động sôi động hơn, góp phần tạo nên một thị trường tài chính lành mạnh và hoạt động thông suốt,
đồng thời để góp phần giảm rủi ro hối đoái cho hệ thống tài chính trong quá trình thực hiện tự do hoá các
giao dịch vốn.
3.1.2.4. Tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, bảo đảm đáp ứng tối đa các nhu cầu ngoại tệ hp pháp.
Tăng dự trữ ngoại hối nhằm duy trì khả năng can thiệp, đảm bảo tính thanh khoản của thị trường ngoại
hối, bảo vệ tỷ giá của đồng nội tệ. Cần tập trung dự trữ ngoại hối về một đầu mối quản lý là Ngân hàng Nhà
nước.
3.2. Một số giải pháp cụ thể
3.2.1. Hon thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối để tạo hnh lang pháp lý ổn định cho hoạt
động ngoại hối
NHNN cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các nội dung chính đã
được Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối để sớm có hành lang pháp lý
ổn định trong hoạt động ngoại hối và đưa ra những qui định cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của hoạt
động ngoại hối trong nền kinh tế thị trường.
3.2.2. Điều hnh chnh sách tỷ giá theo hƣớng ngy cng linh hoạt hơn, bám sát quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trƣờng.
Trong thời gian tới, NHNN cần điều hành chính sách tỷ giá theo hướng linh hoạt hơn, phù hợp với
sức mua thực tế của VND để các doanh nghiệp và cá nhân sẽ có cơ hội phát huy tính năng động, tự chủ trong
kinh doanh.
3.2.3. Phát triển hoạt động của thị trƣờng ngoại hối v nâng cao khả năng can thiệp của NHNN
Trong thời gian tới để phát triển thị trường ngoại hối cần tập trung 3 vấn đề sau:
- Hoàn thiện tổ chức thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo hướng đẩy mạnh các nghiệp vụ kỳ hạn
và hoán đổi, cho phép thực hiện thêm các nghiệp vụ hối đoái như Quyền chọn, Tương lai nhằm tăng thêm
công cụ cho doanh nghiệp và NHTM phòng ngừa rủi ro tỷ giá, góp phần làm giảm tâm lý đầu cơ ngoại tệ
làm bóp méo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Nâng cao vai trò của NHNN trên TT ngoại hối theo hướng NHNN vừa là ngân hàng thành viên vừa

là người tổ chức, quản lý hoạt động của thị trường này.
- Đào tạo cán bộ và trang bị kỹ thuật hiện đại.

- 11 -
3.2.4. Hạn chế việc sử dụng ngoại tệ để tiến tới xóa bỏ tình trạng đô la hóa
Để nâng cao khả năng điều hành quản lý ngoại hối của NHNN, cần phải có biện pháp để giảm được
mức độ đô la hoá trong nền kinh tế, hạn chế việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam.
3.2.5. Nâng cao vai trò quản lý của NHNN trong các giao dịch vãng lai
Để có thể kiểm soát được các hoạt động ngoại hối trong giao dịch vãng lai, NHNN cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp:
(a) Tăng cường hoạt động thu đổi ngoại tệ để đảm bảo việc đổi ngoại tệ thuận tiện và thu hút ngoại
tệ tiền mặt vào hệ thống ngân hàng. Hạn chế tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hoạt động của thị trường ngoại tệ tự
do.
(b) Khuyến khích thanh toán bằng ngoại tệ qua ngân hàng thông qua việc cải thiện hoạt động thanh
toán bù trừ, thanh toán điện tử, cải thiện dịch vụ ngân hàng với chi phí rẻ và tiện lợi, phát triển sử dụng thẻ
để thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại nhiều nơi công cộng và cửa hàng lớn.
(c) Không hạn chế việc chuyển, mang ngoại tệ vào đất nước, nhưng đối với một mức nhất định thì
phải khai báo về nguồn gốc tiền và mục đích sử dụng ở Việt Nam để chống các hoạt động rửa tiền, buôn lậu,
khủng bố.
3.2.6. Kiểm soát chất lƣợng sử dụng vốn, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
- Cần phải kiểm soát thận trọng hơn chất lượng sử dụng vốn, tiến độ giải ngân các dòng vốn vay, đặc
biệt từ các hình thức vay thương mại nhằm nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, tránh các nguy
cơ rơi vào tình trạng nợ trầm trọng, khó đảm bảo các chỉ tiêu nợ bền vững và làm ảnh hưởng đến uy tín quốc
gia trên thị trường quốc tế
- Cần có đánh giá tổng thể về tính hiệu quả của các dòng vốn (đặc biệt là dòng vốn đầu tư gián tiếp)
và tính hợp lý của tự do hóa các giao dịch vốn đối với nền kinh tế để có biện pháp kịp thời kiểm soát các
dòng vốn này .
3.3. Một số giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Tăng cƣờng khâu kiểm soát v chế ti xử phạt các hoạt động vi phạm quản lý ngoại hối trong
nƣớc.

NHNN cần phải tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các hoạt động ngoại hối và ban hành các chế
tài xử phạt phù hợp với những vi phạm của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực ngoại
hối.
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống Ngân hng thƣơng mại
Các ngân hàng thương mại phải nâng cao chất lượng hoạt động thông qua việc nâng cao năng lực về
vốn, công nghệ, năng lực quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao khả năng quản trị của các ngân
hàng.v.v.
3.4. Một số kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan
3.4.1. Bộ Tài chính :
- Phối hợp chặt chẽ với NHNN trong việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài, xây dựng phương pháp
tính toán và điều hành hạn mức vay thương mại hàng năm của doanh nghiệp.
3.4.2. Bộ Kế hoạch v Đầu tƣ:
Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng VND để tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp tại
Việt Nam, cung cấp thông tin định kỳ về các dự án đầu tư cho NHNN để tăng cường năng lực quản lý đối
với nguồn vốn FDI
3.4.3. Uỷ ban Ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoi:

- 12 -
Phối hợp với NHNN trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động chuyển tiền của kiều bào ở nước ngoài;
cung cấp thông tin về tình hình của kiều bào ở nước ngoài.
3.4.4. Bộ Công An:
-Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý ngoại hối như niêm yết giá, định giá,
thanh toán, kinh doanh trái phép bằng ngoại tệ

KẾT LUẬN

Quản lý ngoại hối trong bối cảnh đất nước đang thực hiện nền kinh tế thị trường và ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới có một vai trò hết sức quan trọng. Quản lý ngoại hối là một trong
những công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường, nhằm kiểm soát, giám sát, hạn
chế các rủi ro, biến động trên thị trường ngoại hối, các tác động đến cung cầu ngoại tệ, cán cân thương mại.

Hỗ trợ thực thi chính sách tiền tệ, phát triển thị trường hối đoái, các công cụ phòng ngừa rủi ro.
Luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau:
1. Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về ngoại hối và quản lý ngoại hối.
2. Phân tích rõ thực trạng quản lý ngoại hối của NHNN trong giai đoạn từ 1998 đến nay, đánh giá
những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động quản lý ngoại hối
3. Luận văn đã đưa ra được những quan điểm, định hướng chủ đạo cho công tác quản lý ngoại hối
trong thời gian tới, đề ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối của NHNN trong
nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, công tác quản lý ngoại hối là một phạm vi rộng lớn và mang tính chất vĩ mô. Với sự hiểu
biết và thời gian hạn chế nên tác giả không thể tránh khỏi được những sai sót. Kính mong Hội đồng khoa
học, nhà quản trị ngân hàng và bạn đọc quan tâm đến vấn đề này đóng góp ý kiến để tác giả có điều kiện
hoàn thành luận văn tốt hơn.

×