Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Hợp Đồng Dịch Vụ Lưu Trữ Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.85 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN LÁNG

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LƯU TRỮ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN XUÂN LÁNG

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LƯU TRỮ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN BIÊN

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và thông tin trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình luận văn nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xn Láng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
DỊCH VỤ LƯU TRỮ .............................................................................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ lưu trữ .............................................. 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng dịch vụ lưu trữ ............................. 10
1.3. Khung pháp luật về hợp đồng dịch vụ Lưu trữ.............................. 13
1.4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ lưu trữ ............................................. 20
1.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện hợp đồng dịch vụ lưu trữ......... 23
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LƯU TRỮ ............................ 30
2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ ........................ 30
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ ........... 44
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LƯU
TRỮ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................ 53
3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu
trữ ...................................................................................................... 53
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng
dịch vụ lưu trữ .................................................................................... 58
KẾT LUẬN ........................................................................................... 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 68


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

DV

Dịch vụ

DVLT

Dịch vụ Lưu trữ

HDDV

Hợp đồng dịch vụ

HDDVLT

Hợp đồng dịch vụ Lưu trữ

QPPL

Quy phạm pháp luật

WTO


Tổ chức Thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ hội giao thương để trao đổi cơng nghệ và hàng hố giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng phát triển và Việt Nam cũng là một trong các
nước thực hiện việc giao thương đó. Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế
Việt Nam đã có nhiều chuyển biến và là nơi có mơi trường kinh doanh hấp
dẫn trong khu vực cũng như trên thế giới. Trên cơ sở đó hệ thống pháp luật
Việt Nam cũng phải điều chỉnh lại để phù hợp với luật pháp quốc tế, từ đó
giúp các doanh nghiệp hoà nhập với nền kinh tế toàn cầu một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, còn thiếu sự liên kết trong sản xuất, kinh doanh và hạn chế về hiểu
biết pháp luật, do đó đã đem lại khơng ít rủi ro cho các doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo để hạn chế rủi ro một
cách tốt nhất. Có thể nói pháp luật về hợp đồng có vai trị rất quan trọng
trong kinh doanh, chuẩn bị một hợp đồng tốt là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp tiến tới thành cơng.
Hiện nay, ngồi các phương thức lưu trữ mang tính truyền thống cùng
với sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển như
vũ bão của công nghệ thơng tin mang lại nhiều lợi ích và có những tính
năng to lớn trong việc trợ giúp con người, đồng thời nó cũng là một trong
các tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước là phát triển hay không. Dù sử
dụng phương thức lưu trữ truyền thống hay hiện đại thì chúng đều có mối
quan hệ rất chặt chẽ và xâm nhập vào tất cả các mặt của đời sống xã hội và

tạo ra nhiều thay đổi rõ rệt và chỉ thật sự được phát huy giá trị khi được
khai thác sử dụng để phục vụ các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.
Chính vì thế, cơng tác tổ chức khai thác, sử dụng phương thức lưu
trữ là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, mang tính chiến lược của mọi cơ quan,
1


cá nhân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ lưu trữ. Việc doanh nghiệp áp dụng
lưu trữ vào sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa sống còn và như vậy nhu cầu
áp dụng lưu trữ trong quản lý kinh tế rất to lớn. Đây là điều rất tốt cho các
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ lưu trữ và như vậy xây dựng pháp luật hợp
đồng dịch vụ dịch vụ lưu trữ trong lĩnh vực này là điều rất quan trọng để
các doanh nghiệp chiếm được thị trường và hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên, với các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng
dịch vụ lưu trữ lại nằm rãi rác ở nhiều văn bản khác nhau và chưa có quy
định cụ thể về khung pháp luật của hợp đồng dịch vụ lưu trữ để các doanh
nghiệp áp dụng thực hiện. Trước thực trạng này tôi đã chọn đề tài: “Hợp
đồng dịch vụ lưu trữ theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để làm Luận văn
Thạc sĩ của mình với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của
pháp luật Việt Nam về hợp đồng dịch vụ lưu trữ, thơng qua đó đề ra những
giải pháp thiết thực nhằm hồn thiện pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về phương diện khoa học pháp lý, đã có một số cơng trình nghiên
cứu đề cấp tới các vấn đề, khía cạnh khác nhau của HĐDVLT, cụ thể như:
Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Kiều Thị Thùy Linh bảo vệ tại
Trường Đại học Luật Hà Nội và cơng bố năm 2017 có tên gọi “Hợp đồng
dịch vụ theo quy định pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành-Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” [19].
Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Mơ - Khoa Luật,
Trường đại học Quốc gia Hà Nội (2011) [21], “Những vấn đề pháp lý về

hợp đồng dịch vụ - thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ”.
Ngồi việc tìm hiểu những vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ, đề tài đi
sâu vào việc phân tích những vụ việc thực tế về giải quyết tranh chấp hợp
đồng dịch vụ.
2


Bài viết do Phạm Thị Thúy Kiều, trường Đại học Tài chính- Kế tốn
Quảng Ngãi đã đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật tháng 10 năm 2018
với chủ đề “Một số ý kiến về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện về
hình thức” [18].
Luận văn Tiến sĩ kinh tế của tác giả Hà Công Anh Bảo bảo vệ tại Đại
học Ngoại thương và công bố năm 2015 có tên gọi: “Hợp đồng thương mại
dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt
Nam. Đề tài Luận án tiến sĩ: “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của
pháp luật Việt Nam”, tác giả Lê Minh Hùng được bảo vệ tại trường Đại học
Luật Tp Hồ Chí Minh và cơng bố năm 2010 [1].
Tạp trí Dấu ấn thời gian số 02/2018 đăng tải bài viết[27]: “Vai trò và
một số bất cập của hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật về xã hội hóa hoạt
động Lưu trữ ở Việt Nam” của ThS. Đinh Thế Vinh và bài viết “Đóng góp
của các doanh nghiệp trong việc xã hội hóa hoạt động lưu trữ và một vài ý
kiến” của tác giả Lê Thị Hà [15].
Những bài viết, cơng trình khoa học trên là một trong những căn cứ
giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng để phục vụ cho việc nghiên
cứu luận văn của mình. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chỉ đi
vào vấn đề chung, không nghiên cứu cụ thể và toàn diện về hợp đồng dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật nước ta. Theo đó, việc lựa chọn đề
tài “Hợp đồng dịch vụ lưu trữ theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để
nghiên cứu là có tính mới và khơng có sự trùng lặp với các cơng trình đã
cơng bố.

3. Mục đích và nhiệm nghiên cứu
3.1. Mục đích

3


Mục đích của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận về hợp đồng
dịch vụ lưu trữ. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ, đồng thời đề xuất
một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn đã đước tác giả nghiên cứu với những nhiệm vụ là:
- Nghiên cứu cụ thể những vấn đề về hợp đồng dịch vụ lưu trữ.
- Nghiên cứu pháp luật thực định về hợp đồng dịch vụ lưu trữ.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hợp đồng
dịch vụ lưu trữ.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu
trữ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm trong các cơng trình nghiên cứu như sách, luận văn,
giáo trình, bài viết đăng trên tạp chí liên quan đến hợp đồng dịch vụ lưu
trữ.
- Nghiên cứu những quy định tại các văn bản QPPL có liên quan đến
hợp đồng dịch vụ lưu trữ.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ tại các
doanh nghiệp chuyên dịch vụ lưu trữ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là những quy định Luật Lưu trữ
về hợp đồng dịch vụ lưu trữ và thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng
dịch vụ lưu trữ tại Việt Nam từ năm 2017 đến nay.
4


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng
và Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong
thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: Phân tích các quy định của pháp luật Việt
Nam về hợp đồng dịch vụ lưu trữ.
Phương pháp so sánh: So sánh các quy định của pháp luật hiện hành
và pháp luật trước đây để thấy được những phát triển, đổi thay trong quá
trình điều chỉnh pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ.
Ngoài ra luận văn cũng vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học khác như: quy nạp, diễn dịch, tổng hợp, thống kê…để phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu theo yêu cầu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ
lưu trữ và pháp luật điều chỉnh;
- Luận văn chỉ ra những hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành
và những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện làm cơ sở cho các cơ quan
có thẩm quyền, cơ quan áp dụng pháp luật hoàn thiện và hướng dẫn thực
hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ;
- Kiến nghị một số giải pháp có giá trị tham khảo tốt hồn thiện pháp
luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ.

7. Kết cấu của Luận văn
Tác giả đã chia luận văn làm ba chương cụ thể như sau:

5


Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu
trữ.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
hợp đồng dịch vụ lưu trữ.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ ở Việt Nam hiện nay.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LƯU TRỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ lưu trữ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Mặc dù đã có sự phân biệt rõ ràng giữa hàng hóa và dịch vụ nhưng
khơng có một khái niệm thống nhất về dịch vụ cũng như khơng có khái
niệm chính xác nhất về dịch vụ, với mỗi cách tiếp cận khác nhau lại có
những khái niệm khác nhau về dịch vụ.
Theo cách tiếp cận là một ngành, một lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân thì dịch vụ là một ngành trong nền kinh tế quốc dân, là ngành kinh tế
thứ ba sau các ngành công nghiệp, nông nghiệp, là khu vực phi sản xuất vật
chất.
Với tư cách là một hoạt động, dịch vụ được hiểu là hoạt động sản

xuất, là hoạt động chứa đựng cả các yếu tố vật chất và phi vật chất, dịch vụ
là hoạt động sản xuất khác với hoạt động sản xuất thơng thường, địi hỏi
phải có sự hiện diện của khách hàng, khách hàng phải tiếp cận với nhà cung
ứng và ngược lại mới có thể thỏa mãn nhu cầu.
Bên cạnh đó, có thể tiếp cận dịch vụ với tư cách là sản phẩm-kết quả
của hoạt động: dịch vụ là kết quả của hoạt động tương tác giữa các nhà
cung ứng với khách hàng, dịch vụ là sản phẩm vơ hình nhưng thực chất là
hỗn hợp của các yếu tố vơ hình và các yếu tố hữu hình, tùy thuộc vào từng
loại hình dịch vụ mà mức độ vơ hình hàm chứa trong mỗi loại hình dịch vụ
sẽ khác nhau.
Từ quan niệm về dịch vụ, có thể khái niệm chung về dịch vụ như sau:
dịch vụ là sản phẩm của doanh nghiệp, khơng tồn tại dưới hình thái vật thể,

7


không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn các nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của khách hàng một các kịp thời, thuận lợi và hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ lưu trữ
Dịch vụ lưu trữ có đặc điểm khác biệt với các ngành dịch vụ thương
mại khác đó là tính thương mại ln gắn liền với các phương thức lưu trữ
mang tính truyền thống cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân nào đó. Hiện nay, trong các
văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam chưa có một quy định nào thể
hiện thế nào là DVLT. Cụm từ “DVLT” được gắn với các cụm từ khác và
được nằm rải rác trong các văn bản quy phạm pháp luật. DVLT được coi là
một loại dịch vụ mang tính thương mại, người cung cấp DVLT nhằm mục
đích thu lợi và được coi như một nghề. Người sử dụng DVLT được thỏa
mãn những yêu cầu hiểu biết hay cơng việc cụ thể và phải trả phí (giá) dịch
vụ cho người cung cấp.

Tác giả nhận thấy, hiện nay các DVLT luôn gắn liền với pháp luật,
nếu nhà nước cung ứng DVLT thì sẽ thơng qua các đơn vị mà mình thành
lập chẳng hạn như Trung tâm lưu trữ Quốc Gia. Các tổ chức tư cung ứng
DVLT như các công ty Dich vụ Văn thư và Lưu trữ, các cơng ty Số hóa tài
liệu lưu trữ ….
Có lẽ với một số người khái niệm dịch vụ lưu trữ đã khơng cịn xa lạ,
tuy nhiên, theo thống kê hiện nay có một tỷ lệ lớn những người khơng hề
biết đến loại hình này là gì. Trước tiên, chúng ta phải nêu được khái niệm
của lưu trữ, vậy lưu trữ là gì? Lưu trữ là giữ lại các loại văn bản, hồ sơ của
cơ quan, của cá nhân để làm bằng chứng và tra cứu khi cần thiết.
Tại Điều 2 Luật Lưu trữ 2011[22]: “Hoạt động lưu trữ là hoạt động
thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu
trữ”, “Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động
8


của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết
kế, bản đồ, cơng trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương
bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản
thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích,
tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin khác”, “Tài liệu
lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa
học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. ”
Tại Điều 36 Luật Lưu trữ 2011 quy định về hoạt chủ thể hoạt động
dịch vụ lưu trữ đó là Tổ chức và cá nhân hành nghề độc lập về dịch vụ lưu
trữ [22].
Do vậy, xét về mặt thương mại, thì DVLT được hiểu như sau: “DVLT
là loại hình dịch vụ được cung cấp bởi những tổ chức và cá nhân, dành cho
những ai có nhu cầu về việc bảo quản các loại giấy tờ quan trọng trong điều
kiện tốt nhất”.

1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ lưu trữ
Dịch vụ lưu trữ là hoạt động rất đặc thù so với các loại dịch vụ thông
thường khác, các đặc điểm nổi bật được thể hiện:
1.1.3.1. Dịch vụ lưu trữ luôn gắn liền với tài liệu lưu trữ
Dịch vụ lưu trữ là loại hình dịch vụ có liên quan tới hoạt động thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ
mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện cho khách hàng một hoạt động cụ có
liên quan đến tài liệu lưu trữ nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên cần phải
nhấn mạnh thêm là ngồi mục đích tìm kiếm lợi nhận thì đặc điểm nổi bật
so với các dịch vụ khác là luôn gắn liền với tài liệu lưu trữ. đông
1.1.3.2. Hoạt động dịch vụ lưu trữ là hình thức kinh doanh có điều
kiện

9


Bên hoạt động DVLT phải là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề độc
lập phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Để hoạt động DVLT
trên thị trường và ký kết HĐDVLT thì chủ thể phải đáp ứng điều kiện theo
quy định và được phép có quyền cung ứng loại dịch vụ này. Nếu cung cấp
DVLT với tư cách là tổ chức thì chủ thể này phải được thành lập hợp pháp
và cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ của tổ chức cung cấp DVLT
phải có chứng chỉ hành nghề lưu trữ. Nếu hành nghề với tư cách cá nhân
thì chủ thể này ngồi việc đáp ứng về chứng chỉ hành nghề thì cịn phải
thực hiện đăng ký theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Dịch vụ lưu trữ khơng định lượng cụ thể hóa được chât lượng
dịch vụ
Dịch vụ lưu trữ mang những đặc điểm riêng biệt đó là những cơng
việc phải thực hiện nhưng kết quả mang tính vơ hình, khó tiêu chuẩn hóa,
khơng thể phân chia. Việc khơng có thước đo về chất lượng DVLT mà chỉ

là sự mẫn cán của người trực tiếp thực hiện DVLT dẫn đến mỗi tổ chức, cá
nhân phải ln phấn đấu để uy tín và thương hiệu của mình ngày càng được
củng cố để khẳng định sự tận tâm, nhiệt huyết để đạt được hiệu quả công
việc của bên cung cấp DVLT đối với khách hàng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng dịch vụ lưu trữ
1.2.1. Khái niệm hợp đồng dịch vụ lưu trữ
1.2.1.1. Hợp đồng dịch vụ
Dưới góc độ là một quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở thảo
thuận giữa bên cung ứng dịch vụ và bên thuê dịch vụ được pháp luật điều
chỉnh thì HĐDV là sự thỏa thuận giữa bên cung ứng với bên thuê mà
theo đó bên cung ứng thực hiện một công việc nhất định nhằm đem lại
lợi ích cho bên thuê và bên thuê có nghĩa vụ trả tiền dịch vụ cho bên cung

10


ứng trên cơ sở các nội dung quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Dưới góc độ là pháp luật điều chỉnh hoạt động cung ứng, sử dụng
dịch vụ thì HĐDV được hiểu là các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nức có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều
chỉnh các quan hệ cung ứng, sử dụng dịch vụ phát sinh trong xã hội.
Theo quy định tại Điều 513 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng
dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực
hiện cơng việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền
dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”. Như vậy, BLDS năm 2015 đã thay cụm
từ “ bên sử dụng dịch vụ” cho cụm từ “bên thuê dịch vụ” của Điều 518
BLSD năm 2005 [23]. Tác giả cho rằng sự thay đổi này là phù hợp vì nó
thể hiện sự tương quan về mục đích mà các bên hướng tới trong hợp đồng.
Với khái niệm đã được quy định như trên thì HĐDV là một loại hợp

đồng dân sự thơng dụng, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên
cung ứng dịch vụ.
1.2.1.2. Hợp đồng dịch vụ lưu trữ
Hợp đồng dịch vụ lưu trữ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một
bên (bên cung ứng dịch vụ lưu trữ) cung cấp cho bên kia gói dịch vụ lưu
trữ, bên sử dụng dịch vụ lưu trữ phải trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ lưu trữ
1.2.2.1. Đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ lưu trữ
`

- Là loại hợp đồng ưng thuận: Các chủ thể tự do thể hiện ý chí khi

thỏa thuận về nội dung của hợp đồng như: Đối tượng của hợp đồng, quyền
và nghĩa vụ của các bên, địa điểm, thời hạn phương thức thực hiện hợp
đồng, giải quyết tranh chấp tài liệu lưu trữ... và khi các bên đã xác lập,
11


giao kết thì hợp đồng mang tính bắt buộc giữa các bên, việc từ chối hoặc
chậm trễ thực hiện coi như vi phạm hợp đồng. Thể hiện nổi bật của đặc
điểm này là giá trị pháp lý gắn với công việc mà bên cung ứng DVLT phải
thực hiện với kỹ năng, kinh nghiệm của mình theo quy định của pháp luật.
- Là loại hợp đồng song vụ: Theo đó mỗi bên điều có nghĩa vụ nhất
định đối với nhau, có các quyền tương ứng với nhau, khi bên này thực hiện
nghĩa vụ thì bên kia được hưởng quyền tương ứng và ngược lại. Các quyền
và nghĩa vụ của các bên có tính quan hệ, có tính phụ thuộc lẫn nhau, được
thực hiện nhằm đạt mục đích giao kết hợp đồng. Các nghĩa vụ có mối quan
hệ mật thiết với nhau, khi được thực hiện thiện chí và đầy đủ, mỗi bên đều
được hưởng đầy đủ các quyền, như vậy mục đích của hợp đồng sẽ đạt được.

Ngồi ra, các bên có thể quy định thứ tự thực hiện các nghĩa vụ đối với
nhau, việc thực hiện nghĩa vụ này là cơ sở và điều kiện để bên kia có thể
thực hiện nghĩa vụ của mình. Nếu có một bên vi phạm nghĩa vụ thì bên kia
khơng được hưởng hoặc khơng được hưởng đầy đủ quyền tương ứng, hệ
quả là việc thực hiện hợp đồng bị đình trệ hay bị xáo trộn, có thể gây thiệt
hại hay khiến hợp đồng khơng thể thực hiện được.
Theo nguyên tắc quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia, mỗi bên
đều có nghĩa vụ đối với nhau, việc bên nào phải thực hiện nghĩa vụ trước
phải căn cứ vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Đặc điểm này thể
hiện rõ nhất bên sử dụng DVLT phải trả thù lao cho bên cung ứng dịch vụ.
Bên sử dụng DVLT có quyền yêu cầu bên cung ứng thực hiện đối tượng
của hợp đồng thì có nghĩa vụ thanh tốn phí tương ứng, ngược lại bên cung
ứng DVLT có nghĩa vụ thực hiện theo thỏa thuận thì cũng có quyền u
cầu bên th mình phải trả công tương xứng.
- Hợp đồng dịch vụ lưu trữ mang tính chất đền bù: Tính đền bù-tương
đương là hệ quả của đặc điểm mỗi bên đều có các nghĩa vụ nhất định đối
12


với nhau, có các quyền tương ứng đối với nhau. Trong hợp đồng song vụ,
mỗi bên đều được hưởng ít nhất một quyền nhất định, bởi mỗi bên ít nhất
phải có một nghĩa vụ nhất định về tinh thần hay vật chất thuộc mục đích
giao kết hợp đồng. Khi có vi phạm nghĩa vụ xảy ra, bên bị vi phạm sẽ không
được hưởng hoặc không được hưởng đầy đủ quyền tương ứng, dẫn đến
khơng thể đạt được các lợi ích từ thực hiện hợp đồng và có thể bị gánh chịu
thiệt hai. Vì vậy, với tính đền bù và cần đảm bảo sự đền bù thỏa đáng, bên
vi phạm có quyền được áp dụng các chế tài để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình.
1.2.2.2. Đặc điểm riêng của hợp đồng cung cấp dịch vụ lưu trữ
Dịch vụ lưu trữ là loại hình dịch vụ đặc biệt cụ thể đó là hoạt động

thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu
trữ.
Theo Khoản 3 Điều 36 Luật Lưu trữ quy định: “Hoạt động dịch vụ
lưu trữ bao gồm: Bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử
nấm mốc, số hoá tài liệu lưu trữu khơng thuộc danh mục bí mật nhà
nước; nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao cơng nghệ
lưu trữ”.
Trong q trình ký kết hợp dịch vụ lưu trữ cần xác định rõ hoạt động
dịch vụ, điều này có ý nghĩa quan trọng trọng việc áp dụng các chính sách
của Nhà nước về lưu trữ. Vì vậy, khi ký kết các hợp đồng dịch vụ lưu trữ
cần phải nghiên cứu kỹ về các điều khoản tên dịch vụ, chất lượng dịch vụ,
thời hạn thực hiện dịch vụ,… để tránh tình trạng tranh chấp xảy ra.
1.3. Khung pháp luật về hợp đồng dịch vụ lưu trữ
1.3.1. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ trong thương mại là bên cung cấp
dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ hay còn gọi là khách hàng. Đây là một
13


điểm khác biệt so với hợp đồng mua bán hàng hóa. Chủ thể của hợp đồng
mua bán hàng hóa thường được gọi là bên bán và bên mua. Cách gọi này
thể hiện được sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa trong quan hệ mua
bán hàng hóa giữa hai bên, khi có nghĩa vụ của người bán khơng chỉ đơn
thuần là giao hàng mà còn gắn liền với nghĩa vụ chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa đó cho người mua. Còn cách gọi các chủ thể của hợp đồng
cung ứng dịch vụ phần nào cho thấy bản chất của hoạt động cung ứng dịch
vụ, đó là việc một bên cung cấp dịch vụ nhưng không chuyển giao quyền
sở hữu dịch vụ đó, bên kia sử dụng dịch vụ và có nghĩa vụ thanh toán.
Vậy, Chủ thể của hợp đồng dịch vụ lưu trữ được ký kết giữa các bên
là pháp nhân-Bên cung ứng dịch vụ lưu trữ và khác hàng (gồm pháp nhân,

cá nhân) là bên yêu cầu cung ứng dịch vụ lưu trữ.
1.3.2. Nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên đã
thỏa thuận.
Các điều khoản khái quát về đối tượng, giá cả, quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm các bên; có thể là cả phương thức giải quyết tranh chấp; nghĩa
là những gì các bên thỏa thuận. Nội dung của hợp đồng có thể làm căn cứ
để xác định những trách nhiệm “đương nhiên” của mỗi bên khi thực hiện
hợp đồng, đồng thời chỉ ra được mục tiêu, đối tượng của hợp đồng mà các
bên đang hướng đến.
Nội dung của hợp đồng dịch vụ lưu trữ thường được mô tả rất chi tiết
và cụ thể đặc điểm của từng loại hình dịch vụ của lưu trữ, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của bên yêu cầu cung ứng dịch vụ lưu trữ như khả năng cung ứng
của bên cung cấp dịch vụ lưu trữ.
Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng thường tập trung chủ yếu vào
những nội dung sau đây:
14


1.3.2.1. Về đối tượng hợp đồng
Hợp đồng dịch vụ lưu trữ thì đối tượng của nó là dịch vụ lưu trữ. Các
bên mua bán dịch vụ phải mô tả rất kỹ về dịch vụ, đặt ra những yêu cầu cụ
thể mà mục tiêu các bên muốn hướng tới khi mua bán dịch vụ và điều này
đòi hỏi các bên phải có sự am hiểu về tính chất của dịch vụ đó.
1.3.2.2. Giá hợp đồng dịch vụ
Giá được hiểu là giá trị đối với đối tượng của hợp đồng hay còn được
hiểu là giá trị của hợp đồng Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thì giá dịch
vụ là giá các bên thỏa thuận trong hợp đồng; Trường hợp khơng có thoả
thuận về giá dịch vụ, khơng có thoả thuận về phương pháp xác định giá
dịch vụ và cũng khơng có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá

dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương
tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương
thức thanh tốn và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
1.3.2.3. Thời hạn thanh toán:
Theo thỏa thuận của hai bên. Trường hợp khơng có thỏa thuận và
giữa các bên khơng có bất kỳ thói quen nào về việc thanh tốn thì thời hạn
thanh tốn là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
1.3.2.4. Về quyền và nghĩa vụ của các bên
Căn cứ vào các điều khoản về nội dung và giá trị hợp đồng, đồng thời
dựa trên những quyền lợi chính đáng mà các bên đã thỏa thuận với nhau để
quyết định về điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều khoản
này có thể lặp lại những nghĩa vụ và cam kết của các bên tại các điều khoản
trước và nêu thêm các điều khoản ràng buộc nếu các bên xét thấy cần thiết.
Cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
a) Quyền và nghĩa vụ trong thực hiện đúng điều khoản số lượng:

15



×