Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.25 KB, 26 trang )

1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHẤT LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP
VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.
1.Bảo lãnh ngân hàng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1 Khái niệm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng
 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD ( bên bảo lãnh)
với bên có quyền ( bên thụ hưởng bảo lãnh ) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh ). Khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng
bảo lãnh, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả
thay.
Như vậy, xét theo các hình thức tín dụng của ngân hàng thì bảo lãnh là
một hình thức tín dụng đặc biệt, “tín dụng chữ ký- signature credit”. Đây là
một hình thức tín dụng mà ngân hàng không trực tiếp cho vay bằng tiền.
Nhưng bằng uy tín (chữ ký) của mình, ngân hàng tạo điều kiện để khách
hàng sử dụng vốn của người khác và đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
Tuy cũng là một hình thức tín dụng của ngân hàng nhưng trong quá trình
hạch toán bảo lãnh không làm thay đổi bảng quyết toán tài sản mà được
hạch toán ngoại bảng.
Nghiệp vụ bảo lãnh có thể được thực hiện bởi những tổ chức tài chính,
ngân hàng thương mại, các quỹ, các tổ chức bảo hiểm….
 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Thứ nhất, bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm ( Security
Instrument)
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Đó là việc ngân hàng
cung cấp cho bên thụ hưởng một khoản bồi thường về tài chính cho những
thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh gây ra. Như
vậy, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho
người thụ hưởng từ đó tạo cho họ lòng tin tưởng, sự yên tâm để thực hiện tốt
hợp đồng. Bảo lãnh là một công cụ đảm bảo chứ không phải là công cụ


thanh toán. Do vậy, bảo lãnh chỉ được dùng cho mục đích đảm bảo an toàn
cho bên thụ hưởng khi có biến cố vi phạm hợp đồng chứ không phải lập ra là
để nhằm thanh toán cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh phải cố gắng hết sức có thể để thực hiện tốt những điều đã
được quy định trong hợp đồng. Vì vậy những khả năng xảy ra nghĩa vụ bồi
thường của ngân hàng thường rất nhỏ. Theo thống kê của các nhà ngân hàng
2
Mỹ thì chỉ có 1% trên tổng số các bảo lãnh được phát hành ở nước này bị
người thụ hưởng yêu cầu thanh toán. Qua đó, ta có thể thấy rằng bảo lãnh là
một công cụ đảm bảo chứ không phải là một công cụ thanh toán.
Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ (Financing Instrument)
Đối với người được bảo lãnh, bảo lãnh thực sự là một công cụ tài trợ về
mặt tài chính. Trong nhiều trường hợp, khách hàng bắt buộc phải trả cho
phía đối tác một khoản tiền ứng trước, khoản đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng giữa hai bên. Nhưng sau khi được ngân hàng phát hành
bảo lãnh thì khách hàng ( người được bảo lãnh ) không phải xuất quỹ mà vẫn
có thể thực hiện hợp đồng, thậm chí họ có thể được vay nợ hoặc được kéo
dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng
đã tạo điều kiện cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ
như khi được cho vay thực sự.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay thì nhu cầu
vốn tín dụng cũng không ngừng tăng lên. Vì thế, bảo lãnh ngân hàng càng có
ý nghĩa quan trọng, nó đáp ứng được kịp thời các yêu cầu phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng làm giảm bớt sự căng thẳng về
vốn cho khách hàng.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng có chức năng đôn đốc việc thực hiện hợp
đồng.
Trong bảo lãnh ngân hàng, người được bảo lãnh phải trả khoản tiền đã được
đảm bảo trong bất kỳ trường hợp nào có tổn thất xảy ra. Nếu anh ta vi phạm
hợp đồng đã cam kết với ngưòi thụ hưởng bảo lãnh thì chính anh ta phải chi

trả khoản thiệt hại cho ngân hàng sau khi ngân hàng đã thanh toán cho ngưòi
thụ hưởng. Như vậy, người được bảo lãnh luôn ý thức cao trong việc hoàn
thành nghĩa vụ của mình để tránh trường hợp có thể gây tổn hại đến những
cam kết trong hợp đồng.
Ngân hàng bảo lãnh cũng phải chịu áp lực của việc phải thanh toán thay
nếu như người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ. Mặc
dù sẽ nhận được một khoản tiền bồi hoàn từ việc người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng nhưng ngân hàng cũng không muốn tình trạng này xảy ra.
Để giữ vững uy tín của mình, ngân hàng cũng luôn tìm cách để đôn đốc
người được bảo lãnh phải hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
Như vậy, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa ràng buộc, đốc thúc người
được bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Chức năng này có mối liên hệ rất chặt
chẽ với chức năng bảo đảm vì khi người được bảo lãnh luôn bị đôn đốc thực
hiện tốt hợp đồng thì khả năng được bảo đảm cuả người thụ hưởng sẽ càng
cao.
1.2.Các hình thức bảo lãnh ngân hàng.
3
F. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh.
 Bảo lãnh đồng nghĩa vụ ( Accessory Guarantee –Suretyship)
Đây được coi là một loại hình bảo lãnh mang tính truyền thống nếu dựa
trên cơ sở nguồn gốc ra đời của nó. Bảo lãnh đồng nghĩa vụ có đặc điểm là
ngân hàng và người bảo lãnh có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của
khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên và chỉ khi có sự xác nhận nghĩa vụ này bị vi
phạm thì ngân hàng mới thực hiện nghĩa vụ bổ sung của mình. Đặc điểm này
gây bất lợi cho ngân hàng, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của mình
trong trường hợp bất kể vì lý do gì người được bảo lãnh không hoàn thành
nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở. Chính vì thế mà ngân hàng thường xuyên
phải can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa người được bảo lãnh và
người thụ hưởng bảo lãnh để tìm hiểu về khả năng hoàn thành nghĩa vụ và
đốc thúc việc hoàn thành nghĩa vụ của người được bảo lãnh, tránh trường

hợp người này không có sự nỗ lực cố gắng hết sức trong việc hoàn thành
nghĩa vụ của mình.
Loại bảo lãnh này thường được dùng chủ yếu trong giao dịch ở phạm vi
nội địa, ít được sử dụng trong quan hệ với nước ngoài.
 Bảo lãnh độc lập ( Independent Guarantee )
Trái với bảo lãnh đồng nghĩa vụ, trong bảo lãnh độc lập, nghĩa vụ của
ngân hàng và của người được bảo lãnh là hoàn toàn độc lập, tách rời. Ngân
hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng khi những điều kiện
thanh toán đã được thoả mãn. Vì vậy, do được tạo ra từ yêu cầu, đòi hỏi
trong thực tiễn nên bảo lãnh độc lập được coi là một dạng bảo lãnh ngân
hàng hiện đại.
Bảo lãnh độc lập đem lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng bảo lãnh và
người thụ hưởng, vì vậy nó đang được sử dụng phổ biến hiện nay trong
thương mại quốc tế.
FPhân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh:
 Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee):
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm
bảo lãnh sẽ tiến hành phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người
được bảo lãnh mà không thông qua trung gian nào. Ngân hàng có thể trực
tiếp truy đòi người được bảo lãnh số tiền đã bồi thường cho người thụ hưởng
trong trường hợp người được bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Khi người thụ hưởng là người nước ngoài, ngân hàng phục vụ người
được bảo lãnh sẽ thông qua quan hệ đại lý của mình với một ngân hàng tại
nước ngoài thụ hưởng để yêu cầu ngân hàng này chuyển thư bảo lãnh đến
người thụ hưởng.
Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối bởi pháp luật được áp dụng ở nước
của người được bảo lãnh. Và ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể trực tiếp
4
thanh toán cho người thụ hưởng mà không cần có sự hoàn trả thư bảo lãnh
gốc. Do đó nếu người thụ hưởng thiếu kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế,

thiếu hiểu biết về pháp luật nước ngân hàng phát hành thì sẽ gặp rất nhiều
bất lợi, nhất là khi xảy ra tranh chấp.
Vài trò của ngân hàng thông báo là kiểm tra tính chân thực của bảo lãnh
khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành, sau đó thông báo và chuyển
nội dung thư bảo lãnh (bằng telex, Swift) cho người thụ hưởng. Sự xuất hiện
của ngân hàng thông báo không làm ảnh hưởng đến quan hệ cũng như nghĩa
vụ giữa người được bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh và ngân hàng phát
hành. Ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán cho người thụ hưởng khi
phát sinh rủi ro và yêu cầu bồi hoàn thanh toán từ người được bảo lãnh.
Hình 1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp:
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGƯỜI ĐƯỢC
BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
NGƯỞI THỤ
HƯỞNG BẢO
LÃNH
Ghi chú:
1. Hợp đồng cơ sở được ký kết giữa người thụ hưởng bảo
lãnh và người được bảo lãnh.
2. Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo
lãnh và cam kết bồi hoàn.
3. Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh và chuyển trực
tiếp văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng bảo lãnh.
3’. Trong trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài,
ngân hàng phát hành sẽ chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng thông báo.
 Bảo lãnh gián tiếp ( Indirect Gurantee).

5
Bảo lãnh gián tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh
đã phát hành theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người
được bảo lãnh ( Ngân hàng chỉ thị - Instructing Bank ) dựa trên một bảo lãnh
khác gọi là bảo lãnh đối ứng ( Counter Guarantee ). Vì vậy, trong bảo lãnh
gián tiếp người thụ hưởng không có quyền yêu cầu ngân hàng chỉ thị thanh
toán bảo lãnh cho mình vì giữa ngân hàng chỉ thị bảo lãnh và người thụ
hưởng không có quan hệ ràng buộc gì về nghĩa vụ và trách nhiệm. Ngân
hàng phát hành hoàn toàn cũng không có quyền yêu cầu người được bảo
lãnh bồi hoàn, thậm chí ngân hàng chỉ thị bị phá sản. Ngân hàng chỉ thị mới
là bên phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ
hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của
người thụ hưởng. Khi đó ngân hàng trong nước (ngân hàng chỉ thị) uỷ quyền
cho ngân hàng phát hành thực hiện phát hành để tạo thuận lợi cho người thụ
hưởng giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Trong trường hợp ngân hàng phát
hành và ngân hàng chỉ thị ở cùng nước với người được bảo lãnh thì ngân
hàng phát hành cũng có thể yêu cầu ngân hàng đại lý của mình ở nước người
thụ hưởng thông báo và chuyển văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng như
bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh đối ứng chỉ là một công cụ trung gian giữa người bảo lãnh và
người được bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh đối ứng là thời hạn mà
ngân hàng phát hành phải xuất trình yêu cầu thanh toán đến ngân hàng chỉ
thị. Thời gian đó cho phép ngân hàng phát hành có đủ thời gian xử lý và gửi
chứng từ xuất trình đến ngân hàng chỉ thị đòi thanh toán bảo lãnh đối ứng,
sau khi đã thanh toán cho bảo lãnh chính. Như vậy, ngân hàng phát hành chỉ
có thể đòi tiền ngân hàng chỉ thị tối đa bắng số tiền bảo lãnh mà ngân hàng
phát hành đã thanh toán cho người thụ hưởng.
Hình 2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp:
6

NGƯỜI THỤ
HƯỞNG BẢO
LÃNH
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
NGÂN
HÀNG
PHÁT
HÀNH
NGÂN
HÀNG
CHỈ THỊ
NGƯỜI
ĐƯỢC
BẢO
LÃNH
Ghi chú:
1. Hợp đồng cơ sở được ký kết giữa người thụ hưởng bảo lãnh
và người được bảo lãnh
2. Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị
cho ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh
3. Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng phát hành tiến hành
phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng, đồng thời cam kết bồi hoàn
dựa trên bảo lãnh đối ứng
4. Ngân hàng phát hành trực tiếp phát hành bảo lãnh cho người
thụ hưởng
4’. Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh cho người thụ
hưởng thông qua ngân hàng thông báo
 Đồng bảo lãnh ( Syndicated Guarantee):
Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lãnh

cho khách hàng thì buộc phải tham gia vào đồng bảo lãnh. Vì theo nguyên
tắc sử dụng vốn của một NHTM, các ngân hàng không được phép thực hiện
bảo lãnh cho một khách hàng vượt qúa giới hạn tối đa(<= 15% vốn tự có của
ngân hàng) để tránh rủi ro, tổn thất cho ngân hàng. Trong loại bảo lãnh này,
các ngân hàng thành viên tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh sẽ chọn
một ngân hàng đứng ra là ngân hàng đóng vai trò đầu mối (Leading Bank)
để phát hành bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành thư bảo lãnh cho
toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các chứng từ thế chấp, cầm cố, thu phí bảo lãnh
7
từ người được bảo lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỉ lệ
tham gia. Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần
đóng góp của mình bằng bảo lãnh đối ứng. Khi ngân hàng chính đã thanh
toán cho người thụ hưởng thì có quyền truy đòi các ngân hàng thành viên
đồng bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng. Đến lượt
mình, các ngân hàng này lại tiền hành truy đòi từ người được bảo lãnh.
Hình 3: Sơ đồ đồng bảo lãnh:
NH 1
NH 2
NH 3
NGÂN
HÀNG
PHÁT
HÀNH
NGƯỜI
ĐƯỢC
BẢO LÃNH
NGƯỜI
THỤ
HƯỞNG
BẢO LÃNH

NGÂN
HÀNG
THÔNG
BÁO
Ghi chú:
1.Hợp đồng cơ sở được ký kết giữa người thụ hưởng bảo lãnh và người
được bảo lãnh
2. Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh
3. Ngân hàng phát hành bảo lãnh yêu cầu các ngân hàng khác cùng tham
gia đồng bảo lãnh với mình thông qua các bảo lãnh đối ứng
4. Ngân hàng phát hành phát hành trực tiếp văn bản bảo lãnh cho người
thụ hưởng
4’. Trong trường hợp người thụ hưởng không cùng nước với ngân hàng
phát hành thì ngân hàng phát hành sẽ phát hành văn bản bảo lãnh cho
người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo
8
Ngoài ra, theo cách phân loại này, bảo lãnh ngân hàng còn có một số
loại bảo lãnh khác như: bảo lãnh giáp lưng, bảo lãnh xác nhận…Đây là
những loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên trong các quan hệ quốc tế.
F. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh:
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( Performance Guarantee).
Đây là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện hợp đồng của bên được
bảo lãnh (người cung cấp). Khi người cung cấp không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ hợp đồng như giao hàng chậm trễ hay không đảm bảo về chất
lượng, số lượng hàng hoá thì ngân hàng chịu trách nhiệm bồi thường mức
thiệt hại mà người thụ hưởng phải gánh chịu.
Loại bảo lãnh này được sử dụng khá phổ biến trong thực tế nhất là
trong các hợp đồng cung ứng thiết bị công nghệ, hợp đồng xây dựng… Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng cung cấp một đảm bảo cho người thụ hưởng về việc
thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong trường hợp người được

bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ những nghĩa vụ đã ghi trong hợp
đồng. Đây là loại bảo lãnh được xem là công cụ đối ứng với tín dụng chứng
từ.
Số tiền bảo lãnh thường chiếm 10-15% giá trị hợp đồng gốc và được
giảm dần theo tiến bộ thực hiện hợp đồng. Thời hạn thư bảo lãnh cũng
thường gắn liền với giá trị lưu hành của hợp đồng cơ sở, vì vậy nó sẽ được
kết thúc khi hoàn thành hợp đồng như hàng hoá vật tư thiết bị đã được giao,
công trình được đưa vào sử dụng đúng với các tiêu chuẩn về số lượng, chất
lượng đã được thoả thuận.
 Bảo lãnh hoàn thanh toán ( Repayment Guarantee )
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà cung cấp thường được ứng trước
từ 5-10% giá trị hợp đồng để có nguồn hỗ trợ tài chính thực hiện hợp đồng,
đặc biệt là trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại, người mua thường
yêu cầu nhà cung cấp phải có được một thư bảo lãnh hoàn thanh toán của
ngân hàng để trong trường hợp nhà cung cấp không thực hiện đúng hợp
đồng, ngân hàng phải thanh toán khoản tiền ứng trước cho người thụ hưởng.
Như vậy bảo lãnh hoàn thanh toán đã tạo ra sự tin tưởng cho người mua và
đồng thời cũng giúp cho người cung ứng thoát khỏi khó khăn tạm thời về
ngân quỹ.
Bảo lãnh hoàn thanh toán chỉ có hiệu lực khi bên được bảo lãnh ( bên
bán ) đã nhận được tiền ứng trước. Bởi vì nếu bảo lãnh có hiệu lực khi bên
được bảo lãnh chưa nhận được tiền ứng trước thì có khả năng người thụ
hưởng sẽ có hành vi lừa đảo. Họ vẫn tiếp tục đòi thanh toán khoản ứng trước
từ ngân hàng trong khi thực ra họ chưa ứng khoản tiền này cho bên bán
hàng.
9
Mục đích của thư bảo lãnh ứng hoàn thanh toán rộng hơn thư bảo lãnh
thực hiện hợp đồng. Lý do là việc trả tiền theo thư bảo lãnh hoàn thanh toán
được xem như là việc trả lại số tiền người mua đã ứng trước cho nhà cung
cấp, mà số tiền này đã tham gia vào việc thực hiện hợp đồng và nó xem như

một khoản vay. Trong khi đó thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng lại đảm bảo
đền bù cho những tổn thất do vi phạm hợp đồng. Thư bảo lãnh hoàn thanh
toán cũng có thể bị hết hiệu lực khi hợp đồng bị hai bên thoả thuận huỷ bỏ
hay hợp đồng không được thực hiện với lý do khách quan. Bảo lãnh vay nợ
là một dạng bảo lãnh hoàn thanh toán, nó được sử dụng khá phổ biến ở trong
và ngoài nước.
 Bảo lãnh dự thầu ( Tender Guarantee – Bid Bond)
Đấu thầu là hoạt động rất phổ biến trên thế giới, nó được áp dụng trong
mọi lĩnh vực: thương mại, du lịch, đặc biệt là đối với hợp đồng xây dựng
những công trình lớn, khu vực công cộng ….Qua đấu thầu, chủ công trình sẽ
tìm được đối tác có đủ điều kiện tối ưu nhất để ký hợp đồng, tránh rủi ro
trong quá trình đấu thầu. Do đó, điều kiện của quy chế dự thầu là người dự
thầu phải cung cấp một bảo lãnh dự thầu do ngân hàng có uy tín phát hành
để đảm bảo rằng người dự thầu không bỏ dở thầu, không thay hồ sơ dự thầu
trong thời gian đấu thầu và đặc biệt là phải ký hợp đồng sau khi trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu thường có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng với điều
kiện thanh toán theo yêu cầu. Đây thực chất là phương tiện thay thế cho việc
ký quỹ của người tham gia dự thầu. Vì vậy, nó giúp cho người dự thầu
không phải chi một khoản tiền nhất định khi dự thầu, đồng thời người chủ
công trình có những khoản tiền bồi thường thoả đáng khi người dự thầu vi
phạm cam kết dự thầu. Thời hạn của bảo lãnh tương đương với thời gian
trúng thầu, trường hợp người dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu
cũng tự động hết hiệu lực.
 Bảo lãnh trả chậm ( Deferred Payment Guarantee)
Bảo lãnh trả chậm ( còn được gọi là bảo lãnh thanh toán ) là một bảo
lãnh do ngân hàng phát hành cho bên bán về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả
tiền hàng của khách hàng ( người mua ) theo hợp đồng đã ký kết với bên
bán.
Quan hệ giữa người bán và người mua là quan hệ tín dụng thương mại,
theo đó người mua phải trả tiền hàng như cam kết, dịch vụ theo một kỳ hạn

nợ cụ thể. Nếu người mua trả không trả tiền hàng như đã cam kết, người bán
sẽ đòi tiền theo bảo lãnh. Như vậy, loại bảo lãnh này đã được dùng như là
công cụ bảo đảm của người bán về nghĩa vụ thanh toán của người mua theo
hợp đồng thương mại. Thông thường giá trị của bảo lãnh thanh toán bằng
100% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh này do các bên thoả
thuận và thường kết thúc khi việc thanh toán đã hoàn tất.
10
Bảo lãnh thanh toán hoàn toàn có thể được sử dụng như một phương
tiện đảm bảo thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài
chính, hợp đồng đại lý , hợp đồng xây dựng. Đối với loại bảo lãnh này, về
mục đích thì nó cũng giống như một tín dụng thư thương mại thông thường
là bảo
đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, giữa hai loại vẫn còn có sự
khác biệt về bản chất và cách thức truy đòi khoản tiền thanh toán.
F. Phân loại theo điều kiện thanh toán bảo lãnh .
 Bảo lãnh theo yêu cầu ( Demand Guarantee )
Bảo lãnh theo yêu cầu là một bảo lãnh mà điều kiện thanh toán của nó
là người thụ hưởng chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán cho
ngân hàng phát hành. Văn bản này chỉ do người thụ hưởng đơn phương lập
mà không cần phải có sự xác nhận của người được bảo lãnh hay của bên thứ
ba nào. Đôi khi người thụ hưởng còn đưa ra tờ trình về việc vi phạm hợp
đồng của ngưòi được bảo lãnh . Ngoài ra, người thụ hưởng không cần phải
đưa ra một chứng từ gì để chứng minh sự thiệt hại của bản thân mình.
Như vậy, bảo lãnh theo yêu cầu mang lại cho người thụ hưởng một lợi
thế rất lớn. Ngân hàng cũng gặp thuận lợi trong việc kiểm tra chứng từ vì
chúng khá đơn giản. Tuy nhiên, nó lại gây bất lợi cho người được bảo lãnh ,
loại bảo lãnh này đã tạo ra một áp lực mạnh mẽ, đốc thúc họ hoàn tất nghĩa
vụ hợp đồng của mình đồng thời cũng phải đề phòng trường hợp lừa đảo của
người thụ hưởng.
 Bảo lãnh kèm chứng từ ( Documentary Guarante )

Không giống như bảo lãnh theo yêu cầu , bảo lãnh chứng từ là một loại
bảo lãnh mà điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của một bên
thứ ba, một bên độc lập có đủ khả năng chuyên môn để xác nhận. Như vậy,
ngoài yêu cầu thanh toán, người thụ hưởng còn phải xuất trình cho ngân
hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo
lãnh . Bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ được quyền lợi cho người được bảo
lãnh nhưng quyền của người thụ hưởng vì thế cũng bị giảm đi. Và một trong
những nhược điểm của bảo lãnh kèm chứng từ là kéo dài thời gian thanh
toán cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng sẽ không nhận được tiền ngay
khi có biến cố vi phạm của người được bảo lãnh mà còn phải đợi cho đến
khi bên thứ ba xác nhận và ngân hàng phát hành kiểm tra xong chứng từ .
 Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án.
Loại bảo lãnh này có điều kiện thanh toán là người thụ hưởng phải cung
cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án để khẳng định
việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh và trách nhiệm phải bồi
hoàn thiệt hại cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, do tính phức tạp và chậm trễ
của mình mà loại bảo lãnh này rất ít được sử dụng trong thực tế.
11
F. Các loại bảo lãnh khác
 Bảo lãnh vận đơn ( Bill of Lading Guarantee )
Loại bảo lãnh này được lập ra nhằm bảo vệ những người có quyền
chính đáng trước sự lợi dụng vận đơn. Nó thường có giá trị từ 100-150% giá
trị hàng hoá để có thể bù đắp những thiệt hại phát sinh. Hình thức bảo lãnh
này có hai loại :
+Người xuất khẩu là người đề nghị phát hành : ngân hàng cam kết với
người nhập khẩu bồi thường thiệt hại phát sinh đối với người này do việc
vận đơn gốc không được xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.
+Người nhập khẩu là người đề nghị phát hành : ngân hàng cam kết với
chủ vận tải sẽ bồi thường mọi thiệt hại nếu hàng hoá được giao không có
chứng từ cho một người không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc

hoặc đến chậm hơn tầu, hay do chủ hãng vận tải uỷ nhiệm nhận hàng không
có chứng từ để sử dụng.
 Thư tín dụng dự phòng ( Stand by Letter of credit )
Trong thương mại quốc tế, người nhập khẩu thường phải cung cấp tín
dụng cho người xuất khẩu dưới dạng một khoản tiền đặt cọc, ký quỹ , ứng
trước….Các khoản tiền này chiếm khoảng từ 10-15% tổng giá trị hợp đồng.
Vì vậy, người nhập khẩu cần phải có sự bảo đảm để có thể đòi lại được số
tiền trên khi người xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng. Thư
tín dụng dự phòng đã đáp ứng được yêu cầu của người nhập khẩu , nó
thường được sử dụng với mục đích tương tự như bảo lãnh thanh toán. Thư
tín dụng dự phòng sử dụng không phải như một phương tiện cấp vốn hay
phương tiện trả tiền mà là phương thức đảm bảo hợp đồng. Nó được phát
hành và sử dụng theo điều lệ thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ
của phòng thương mại quốc tế Paris.
 Bảo lãnh bảo hành sản phẩm ( Maintenance Guarantee )
Bảo lãnh bảo hành sản phẩm là cam kết của ngân hàng đối với người
mua hàng hoá sẽ thuê công ty khác sửa chữa, bảo hành nếu người bán không
bảo hành máy móc thiết bị.
Ngân hàng bảo lãnh cam kết bồi thường cho người mua theo giá trị của
thư bảo lãnh ( thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng) khi người bán không thực
hiện nghĩa vụ bảo hành như đã quy định trong hợp đồng. Với hình thức bảo
lãnh này, đòi hỏi người bán phải chú trọng chất lượng hàng hoá và dịch vụ
cung cấp, vì họ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc thực hiện
trong khoảng thời gian vận hành thử máy móc thiết bị, kiểm nghiệm công
trình xây lắp.
 Bảo lãnh thuế quan ( Custom Guarantee )
Đây là một loại bảo lãnh ngân hàng lập ra trước những đòi hỏi của cơ
quan thuế để đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế khi người này
12
chưa thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Trị giá của thư bảo lãnh thuế quan

do cơ quan thuế ấn định theo từng trường hợp cụ thể. Còn thời hạn của loại
bảo lãnh này không được quy định rõ ràng, nhưng nó sẽ hết hiệu lực khi
người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn tất được nghĩa vụ của mình.
 Bảo lãnh hối phiếu ( Draft Guarantee )
Đây là sự cam kết của ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi, khi hối
phiếu đến hạn trả tiền mà người được bảo lãnh không thực hiện các trách
nhiệm về mặt tài chính của mình như đã quy định. Về hình thức, loại bảo
lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm chữ ký của bên đại diện đứng ra bảo
lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người được bảo lãnh
đối với bên thụ hưởng, trừ khi ngân hàng quy định trên hối phiếu.
 Bảo lãnh sai sót chứng từ nhờ thu ( Discrepancy Guarantee )
Trong trường hợp này , theo đè nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam
kết với người nhập khẩu là sẽ bù đắp cho họ những thiệt hại phát sinh trong
khuôn khổ phương thức thanh toán nhờ thu. Đó là do việc những giấy tờ,
chứng từ xuất trình không phù hợp hoàn toàn với những điều khoản của hơpj
đồng mua bán hoặc số lượng chứng từ thiếu không được bổ sung.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán ( Underwriting Guarantee )
Khi một công ty chưa có uy tín, tiếng tăm muốn phát hành cổ phiếu để
huy động vốn trên thị trường thì cổ phiếu của công ty đó khó có thể được
người mua chấp nhận. Do vậy công ty sẽ nhờ một ngân hàng có uy tín đứng
ra bảo lãnh cho số cổ phiếu mà họ phát hành ra. Về phía ngân hàng , trước
khi quyết định bảo lãnh cho công ty, ngân hàng cũng phải căn cứ vào mục
đích của đợt phát hành, khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn hay quan
hệ của công ty với ngân hàng để quyết định.
Khi cổ phiếu của một công ty được ngân hàng đứng ra bảo lãnh thì các
nhà đầu tư trên thị trường sẽ yên tâm và dễ dàng chấp nhận đầu tư cào cổ
phiếu của công ty.
1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
« Đối với các doanh nghiệp
Với bên thụ hưởng bảo lãnh, việc yêu cầu đối tác phải có sự bảo lãnh

của ngân hàng giúp doanh nghiệp còn tiết kiệm được thời gian và chi phí tìm
hiểu bạn hàng để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đặc biệt, trong trường hợp
phía đối tác vi phạm hợp đồng đã được ký kết giữa hai bên gây tổn thất cho
doanh nghiệp thì họ chỉ cần xuất trình cho ngân hàng những chứng từ cần
thiết để chứng minh sự vi phạm hợp đồng, ngay lập tức họ sẽ nhận được
khoản bồi thường từ ngân hàng. Như vậy, khi có sự bảo lãnh của ngân hàng,
rủi ro đối với doanh nghiệp sẽ được giảm thiểu tới mức thấp nhất. Đây là
13
điều mà doanh nghiệp rất cần đến nhất là khi quan hệ giữa hai bên chưa
được xác lập một cách vững chắc.
Với bên được bảo lãnh, họ nhận được rất nhiều lợi ích khi sử dụng bảo
lãnh ngân hàng. Về mặt ngân quỹ, khách hàng tiết kiệm được một khoản vốn
đáng kể và có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động với chi phí nhỏ
hơn so với việc phải vay ngân hàng.Hơn nữa,họ còn được các chuyên gia
ngân hàng giúp đỡ trong phân tích, đánh giá việc sử dụng vốn vay để có
được hiệu quả cao nhất.Bởi vì quyền lợi của ngân hàng đã gắn liền với
quyền lợi của doanh nghiệp và ngân hàng,hơn ai hết,không mong muốn tình
trạng xấu sẽ xảy ra với doanh nghiệp.
Bảo lãnh ngân hàng còn kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn đúng
mục đích,có hiệu quả vì trong trường hợp xấu xảy ra,họ vẫn phải trả vốn,lãi
và khoản phí bảo lãnh cho ngân hàng.Nhưng quan trọng hơn hết là bảo lãnh
ngân hàng giúp cho bên được bảo lãnh tăng thêm uy tín với các đối tác do
được uy tín ngân hàng đứng ra đảm bảo nhất là khi doang nghiệp chưa có đủ
khả năng và phương tiện để thực hiện hợp đồng.
«
Đối với ngân hàng bảo lãnh
Trước hế,thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách
hàng,ngân hàng nhận được một khoản phí bảo lãnh. Đây là nguồn thu chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng thu từ dịch vụ của một ngân hàng thương
mại.Ngoài ra,việc cấp bảo lãnh cho khách hàng không đòi hỏi ngân hàng

phải xuất vốn ra ngay mà ngân hàng bảo lãnh bằng uy tín của bản thân
mình.Như vậy,ngân hàng không phải trả chi phí huy động vốn để tiến hành
bảo lãnh.Thậm chi,do luật pháp quy định,khách hàng muốn được bảo lãnh
thì phải kí quĩ bảo lãnh.Khoản kí quĩ này được gửi vào tài khoản phong toả
tại ngân hàng bảo lánh trong suốt thời gian bảo lãnh.Cho nên đối với ngân
hàng đây là nguồn vốn khá ổn định,ngân hàng có thể sử dụng tuỳ theo mục
đích của mình mà không phải trả lãi.
Bảo lãnh còn làm đa dạng hoá hoạt động cung cấp sản phẩm,dịch vụ
của ngân hàng giúp ngân hàng có thể giảm được rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh,Ngày nay xu hướng tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ
đang là xu thế chung của các ngân hàng hiện đại.Hoạt động bảo lãnh có tác
dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cuả ngân hàng thông
qua việc góp phần nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng
đặc biệt là trên trường quốc tế.
«
Đối với nền kinh tế
Với những chức năng của mình ,bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất
quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia.
14
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại có vai trò như một chất
xúc tác tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và là công cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn phát triển.Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể yên tâm
tham gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã cam
kết.Như vậy,bảo lãnh đã đem lại lợi ích cho tất cả các bên,nhưng điều quan
trọng là nó lại đem lại lợi ích to lớn cho sự phát triển chung của nền kinh
tế,Ngược lại,việc hạn chế cấp bảo lãnh của ngân hàng cho các ngành.lĩnh
vực kinh tế không được khuyến khích phát triển đã tác động gớp phần làm
cân đối lại cơ cấu nền kinh tế.
Đối với những nước như Việt Nam hiện nay ,trong quá trình từng bước
tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước,nguồn vốn đóng vai trò

quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất nước.Và bảo lãnh cũng góp
phần không nhỏ trong việc giúp doanh nghiệp thu hút vốn cho sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là những nguồn vốn rẻ với thời hạn ổn định,lãi suất thấp từ
trong và ngoài nước.Tuy nhiên,doanh nghiệp muốn vay được vốn thông qua
bảo lãnh thì phải tính toán đến các yếu tố như lãi vay,phí bảo lãnh và việc
hoàn trả gốc cùng lãi cho ngân hàng.Doanh nghiệp muốn có lợi cho bản thân
mình thì buộc phải kinh doanh có hiệu quả,tiết kiệm chi phí để có lãi.Vì
vậy,bảo lãnh còn làm tăng cường chế độ hạch toán kinh tế tại các doanh
nghiệp.
Tóm lại,những vai trò trên đã cho thấy việc ngày càng phải hoàn thiện
nghiệp vụ bảo lãnh là yêu cẩu cần thiết để nâng cao chất lượng của hoạt
động thương mại nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
15
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI
VIỆT NAM
1. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng phổ biến tại Việt
Nam
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay ch ủ yếu l à
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một số loại hình bảo lãnh của các ngân hàng
thương mại như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh bảo hành,…
thường xuyên xảy ra đã góp phần cho việc thực hiện thành công trong quan
hệ hợp đồng. Ngân hàng với tư cách là người bảo lãnh cho nhà thầu một
khoản tiền theo qui định, cam kết với chủ đầu tư về việc thực hiện hợp đồng
của nhà thầu. Nếu nhà thầu vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại trong quá trình
xây dựng thì ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền cho chủ đầu tư với số tiền đã bảo
lãnh.
FNgân hàng BIDV là ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp đầu tư và
phát triển, uy tín lâu năm trên thị trường, cung cấp tới khách hàng dịch vụ
bảo lãnh với các loại hình sau:
- Bảo lãnh vay vốn, gồm:

+ Bảo lãnh vay vốn trong nước
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh tiền ứng trước
- Các loại bảo lãnh khác
Khi tham gia nghiệp vụ bảo lãnh t ại BIDV khách hàng nhận được
những lợi ích sau:
- Với danh tiếng của BIDV, khách hàng được BIDV bảo lãnh sẽ có
một lợi thế rất lớn trong đấu thầu.
- Trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng với BIDV, thủ tục cấp
thư bảo lãnh rất thuận tiện.
- Khách hàng có được mức phí bảo lãnh cạnh tranh
16
- BIDV sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng về những vấn để có liên
quan đến dịch vụ bảo lãnh, giúp khách hàng có được phương án bảo lãnh
hợp lý nhất.
FTechcombank cung cấp các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước.
- Bảo lãnh thanh toán (mua bán trả chậm, nghĩa vụ thuế)
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành)
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh tiền
đặt cọc).
- Bảo lãnh đối ứng với một tổ chức kinh tế hoặc Tổ chức tín dụng khác.
- Xác nhận bảo lãnh
- Cam kết thu xếp tài chính

Khi tham gia nghiệp vụ bảo lãnh t ại BIDV khách hàng nhận được
những tiện ích sau:
- Thủ tục nhanh gọn.
- Mức phí hợp lý tương ứng từng hình thức bảo lãnh.
- Mức ký quỹ và tài sản bảo đảm linh hoạt theo từng doanh nghiệp.
F ngân hàng HABUBANK cung cấp các hình thức bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh thanh toán,
- Bảo lãnh dự thầu,
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
- Bảo lãnh bảo hành,
- loại bảo lãnh khác
F ngân hàng SACOMBANK cung c ấp c ác h ình th ức bảo lãnh:
- bảo lãnh vay vốn;
- Bảo lãnh thanh toán;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
- Bảo lãnh hoàn thanh toán;
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm;
- Các loại bảo lãnh khác.
F Ngân hàng Nam Á cung cấp các hình thức bảo lãnh:
17
- Bảo lãnh vay vốn;
- Bảo lãnh thanh toán;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm;
- Bảo lãnh hoàn thanh toán;
- Các loại bảo lãnh khác
2. Đánh giá
2.1. Những kết quả đạt được

- Chất lượng bảo lãnh ngày càng tăng cao. Đặc biệt là trong những
năm gần đây không những tăng nhanh về doanh số cũng như thu nhập mà số
lượng các khách hàng tham gia hoạt động này cũng ngày một tăng.
- Cùng với việc đa dngj hoá các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng
cũng chú trọng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, các loại hình bảo lãnh này
càng được củng cố và hoàn thiện, nhiều loại hình mới đang được nghiên cứu
và phát triển.
-Các ngân hàng đang chú trọng tới việc mở rộng đối tượng khách
hàng. Phí thu từ bảo lãnh ngày càng tăng góp phần đág kể vào nguồn thu phí
dịch vụ của ngân hàng.
- Nghiệp vụ bảo lãnh góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng và thu
hút thêm nhiều khách hàng mới bằng việc thực hiện nghiêm túc các cam kết
với khách hàng, thực hiện quy trình thẩm định một cách cẩn thận.
- Trên bình diện kinh tế, nhiều doanh nghiệp nhờ có bảo lãnh mà giải
quyết được tình trạng thiếu vốn, tận dụng được cơ hội kinh doanh, mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh
và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Có được những thành quả trên là nhờ:
- Nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kì hội nhập, cạnh tranh ngày
càng gay gắt đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các doanh
nghiệp, đồng thời các nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng, các mối quan hệ
trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng. Do đó làm tăng nhu cầu các
dịch vụu ngân hàng trong đó có dịch vụ bảo lãnh.
- Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cùng với sự tăng nhanh về
nguồn vốn của các ngân hàng giúp các ngân hàng có thể thực hiện được
nhiều hợp đồng bảo lãnh hơn.thực hiện các món bảo lãnh với giá trị lớn
thông qua hoạt động đồng bảo lãnh.
18
- Sự quan tâm của nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách

liên quan đến hoạt động của các ngân hàng trong đó có nghiệp vụ bảo
lãnh.mặc dù các quy chế ban hành chưa thật sự đồng bộ và phù hợp nhưng
cũng giúp các ngân hàng rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh
- Về phía ngân hàng: ngân hàng đã đưa ra các chiến lược chỉ đạo đúg
đắn kịp thời, cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao về trình độ nghiệp
vụ trong qúa trình thẩm định phân tích khách hàng, lựa chọn các dự án khả
thi, đảm bảo cho nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hiệu quả với chi phí và rủi ro
thấp.
2.2 Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân
- Môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh chưa hoàn chỉnh
và đồng bộ, sự thay đổi thường xuyên của hệ thống pháp luật gây nhiều khó
khăn cho ngân hàng khi phải điều chỉnh theo sự thay đổi của pháp luật.
- Trình độ của các doanh nghiệp tham gia hoạt động bảo lãnh còn hạn
chế, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, điieù kiện về năng lực sản
xuất, năng lực quản lý, tài sản bảo đảm còn hạn chế. Điều này gây khó khăn
cho cả ngân hàng và khách hàng khi tham gia nghiệp vụ bảo lãnh.
- Các điều kiện về tài sản thế chấp còn khó khă, việc định giá cũng
như xác định giá trị hao mòn của tài sản đảm bảo không phải dễ dàng. Việc
định giá không chính xác sẽ là nguy cơ gây rrủi ro lớn cho ngân hàng
- việc thực hiện các laọi hình bảo lãnh còn chưa phong phú, các ngân
hàng chỉ mới tập trung phục vụ cho lĩnh vực xây dựng cơ bản như: bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, trong khi nhu
cầu thị trường là rất lớn, các ngân hàng đánh mất đi nhiều cơ hội kinh doanh
- Đối tượng khách hàng bảo lãnh còn hạn chế, khách hàng chủ yếu
của các ngân hàng hiện nay là các doanh nghiệp quốc đoanh, mặc dù đã mở
rộng thêm đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng ssó lượng
còn ít. Trong khi đó nhu cầu của đối tượng khách hàng này lại rất lớn không
chỉ trong nghiệp vụ bảo lãnh mà việc thực hiện bảo lãnh còn giúp các ngân
hàng tạo mố quan hệ tốt với khách hàng, thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng

phát triển.
- Sự phát triển của các laọi hình bảo lãnh còn mất cân đối, gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc khai thác và tận dụng các loại hình bảo lãnh
- Quy trình bảo lãnh cìn phức tạp, rườm rà, qua nhiều cấp nhiều khâu,
gây bất tiện cho khách hàng khi tham gia nghiệp vụ bảo lãnh.
- Về mức bảo lãnh cho một khách hàng và về các hình thức bảo đảm
còn nhiều bất cập gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng khi thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
19
- Công tác thẩm định khách hàng còn nang nặng tính hình thức, việc
kiểm tra giám sát sau khi phát hành bảo lãnh còn chứ được thực hiện tốt,
chất lượng thẩm định còn hạn chế nên ngân hàng hầu như không bảo lãnh
cho các dự án có dấu hiệu rủi ro. Các ngân hàng nên chấp nhận một mức rủi
ro hợp lý để có thể nâng vao thu nhập của mình.
- Các ngân hàng chưa thực hiện tốt chính sách khách hàng. Chưa quan
tâm tiếp thị tìm kiếm khách hàng mà chủ yếu dựa vào các khách hàng cũ,
làm hạn chế khả năng khai thác mở rộng thị phần, tăng daonh số của ngân
hàng
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh còn hạn chế,
các ngân hàng hiện nay chưa có các phòng cung cấp thông tin riêng mà chủ
yếu dựa vào các ngườn thông tin do chính khách hàng cung cấp. Do đó làm
tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng cũng như mất tính chủ động của ngân
hàng trong kinh doanh.
Nguyên nhân của những khó khăn và hạn chế trên là:
 Nguyên nhân khách quan
- các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh còn chưa đồng
bộ và hoàn chỉnh, việc thay đổi thường xuyên các văn bản luật đã tạo ra sự
không thống nhất trong thực hiện ngiêp vụ, bên cạnh đó còn phải tham chiếu
các luật của các nghiệp vụ liên quan do thiếu một bộ luật thống nhts về bảo
lãnh

- Giữa các ngân hàng xuất hiên hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh, thiếu sự phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin dẫn đến
nhiều doanh nghiệp có số dư bảo lãnh lớn tại ngân hàng này nhưng vẫn được
bảo lãnh tại ngân hàng khác, gây rrủi ro cho cả hai ngân hàng.
- Về phía các doanh nghiệp được bảo lãnh. Tính trung thục vế số liệu
kế toán chưa cao, cuang cấp thông tin cho ngân hàng không đầy đủ nhằm có
được các hợp đồng bảo lãnh mà không quan tâm tới khả năng thực hiện hợp
đồng
 Nguyên nhân chủ quan
- thông tin cho nghiệp vụ bảo lãnh còn chưa đầy đủ, chính xác do
chưa có phòng cung cấp và xử lý thông tin riêng
- Ngân hàng quá tập trung phục vụ các khách hàng truyền thống,
chưa có kế hoạch đúng mức trong việc mở rộng đối tượng khách hàng, hình
thức bảo lãnh còn hạn chế.
- Các cán bộ ngân hàng thường đánh giá khách hàng dựa vào kinh
nghiệm làm việc chứ chưa có sự áp dụng đúng mức khoa học công nghệ vào
việc phân tích thẩm định khách hàng.
20
Để thấy được tốc độ tăng trưởng về doanh số thực hiện các loại bảo
lãnh, sau đây là số liệu về tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân
hàng Đầu Tư Và Phát Triển Hà Nội:
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chỉ tiêu
doanh số
tỷ
trọng
doanh số
tỷ

trọng
doanh số
tỷ
trọng
bảo lãnh dự
thầu
574.736
27.2%
724.13
29%
851.816
28.7%
bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
908.59
43%
1031.216
41.3%
1181.264
39.8%
bảo lãnh bảo
đảm chất
lượng sản
phẩm
416.261
19.7%
474.43
19%
605.472
20.4%

bảo lãnh thanh
toán
164.814
7.8%
202.257
8.1%
240.408
8.1%
bảo lãnh khác
48.599
2.3%
64.922
2.6%
89.04
3%
tổng
2113
2497
2968

( Đơn vị: tỷ đồng )
21
III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM.
1. Các giải pháp
1.1 Cần nâng cao công tác thẩm định khách hàng
Cũng giống như hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh cũng có khả
năng xảy ra rủi ro rất lớn nếu ngay từ đầu công tác thẩm định không được
thực hiên một cách cẩn thận. Công tác thẩm định cần phải được tiến hành
trên đầy đủ các phương diện sau:

Thứ nhất là tư cách pháp nhân của khách hàng, đảm bảo khi có tranh
chấp xảy ra có thể giải quyết bằng pháp luật.
Thứ hai, phân tích tư cách đạo đức và khả năng quản lý điều hành của
doanh nghiệp, tư cách đạo đức của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro
trong hoạt động bảo lãnh. Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp ảnh
hưởng tới két quả hạot động kinh doanh, khả năng hoàn thành hợp đồng
được bảo lãnh.
Thứ ba, phân tích tình hình tài chính của doanh nghệp óh dự án cần
được bảo lãnh thông qua hai nhóm chỉ tiêu là hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và khả năng sinh lời củadoanh nghiệp, đồng thời phân tích đánh giá
diễn biến của nguồn vốn, sử dụng vốn.
Thứ tư, thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư nhằm xem xét nhu cầu
các nguồn lực tài chính cho việc tiến hành dự án, xem xét tình hình kết quả
và hiệu quả của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự
án. Xác định và hạn chế tối thiểu rủi ro của dự án.
Khi chấp nhận bảo lãnh cần xem xét thận trọng năng lực của khách
hàng, co đó là yếu tố quan trọng, không coi các tài sản bảo đảm luôn coá thể
thay thế mọi khoản nợ.
1.2Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh.
Hiện nay khi các hình thức cạnh tranh thông qua chi phí, thông qua
sản phẩm thường rất dễ bị sao chép thì cạnh tranh thông qua chất lượng sản
phẩm dịch vụ lại mang lại hiệu quả rất lớn. Trong đó vấn đề con người đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác phong làm
việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết, thái độ phục vụ củ cán bộ ngân
hàng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
Việc đào tạo có thể được tiến hành bằng cách thường xuyên tổ chức
các lớp học nghiệp vụ, đảm bảo các cán bộ ngân hàng phải có đầy đủ các kĩ
22
năng: kĩ năng phục vụ khách hàng, kĩ năng tìm hiểu thông tin, kĩ năng đàm

phán với khách hàng, kĩ năng phân tích, kĩ năng tổng hợp, kĩ năng suy diễn.
Để nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng thì ngay từ đầu ngân hàng
phải chú trọng từ khâu tuyển dụng bố trí, sắp xếp công việc sao cho hợp lý
và có hiệu quả.
1.3 hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
Đây là yếu tố hết sức quan trọng nhắm nâng cao chất lượng nghiệp vụ
bảo lãnh. Một quy trình nghiệp vụ thống nhất không những giúp hoạt động
bảo lãnh diễn ra thuận tiện, an toàn mà còn tạo sự thoải mái cho khách hàng
khi tham gia bảo lãnh. Do đó ngân hàng cần không ngừng hoàn thiện quy
trình nghiệp vụ bảo lãnh của mình theo các hướng sau:
- Đơn giản bớt thủ tục nghiệp vụ, giảm bớt giấy tờ và thời gian nhưng
vẫn đảm bảo an toàn đầy đủ, đúng quay trình, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho khách hàng
Thường xuyên theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản mục
bảo lãnh được đã được phát hành. Đôn đốc khách hàng thực hiện đúng nghĩa
vụ, nếu khách hàng gặp khó khăn thì cùng tháo gỡ khác phục
- Chú trọng công tác tiếp thị, tìm hiểu tư vấn và hướng dẫn khách
hàng thực hiên nghiệp vụ bảo lãnh. Thông qua yiếp xúc khách hàng cần nắm
bắt nhu cầu khách hàng, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
- Coi trọng việc đánh giá tôngr kết khi tất toán một bảo lãnh. từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm, tìm giải pháp cho các món bảo lãnh tiếp theo.
1.4 Mở rộng thị trường bảo lãnh
Thứ nhất, phải đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Hiện nay nhiều
ngân hàng chủ yếu cung cấp dịch vụ bảo lãnh phục vụ lĩnh vực xây dựng cơ
bản và bỏ qua đoạn thi trường các nhu cầu bảo lãnh trong lĩnh vực thương
mại, trong khi nhu cầu của đoạn thị trường này là rất lớn.
Thứ hai, mở rộng đối tượng khách hàng thực hiện bảo lãnh, vẫn iếp
tục khai thác có hiệu quả mhóm khách hàng truyền thống song song với đáp
ứng nhu cầu và mở rộng các đối tượng khách hàng khác, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.5 Tăng cường xây dựng chính sách khách hàng
- Tiếp tục nâng cao chất lượng bảo lãnh của ngân hàng, ưu tiên phục
vụ khách hàng truyền thống, các khách hàng có mối quan hệ lâu dài với
ngân hàng, tạo sự thoải mái nhất cho khách hàng khi tham gia giao dịch.
23
- Đối với khách hàng mới cần có các chính sách khuyến mại, hỗ trợ
nhằm thu hút các khách hàng này, giảm bớt các thủ tục khó khăn cho khách
hàng khi mới tham gia nghiệp vụ bảo lãnh.
- thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm tìm hiểu nhu
cầu khách hàng trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm cũ và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng ngày một
tôt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.6 Tăng cường công tác kiểm tra , đánh giá chất lượng và hiệu quả
của bảo lãnh.
- Thường xuyên kiểm tra các khoản bảo lãnh đã phát hành hoàn chỉnh
và cập nhật hồ sơ bảo lãnh.
- Đối với các tài sản bảo đảm đây là nguồn thứ hai bảo đảm cho khoản
bảo lãnh của ngân hàng tronh trường hợp ngân hàng phải trả thay cho khách
hàng, do vậy ngân hàng cần thươnh xuyên kiểm tra sự biến động của tài sản,
tuỳ theo các dấu hiệu mà có hướng kiểm soát trọng tâm.
- Phân tích báo cáo tài chính định kỳ để đánh giá khả năng thực hiện
hợp đồng của khách hàng để có các biện pháp xử lý phù hợp.
- Sử dụng các hệ thống phần mềm quản lý, thường xuyên đánh giá
mức độ an toàn của bảo lãnh . Đối với các khoản bảo lãnh đến hạn mà người
được bảo lãnh không trả buộc ngân hàng phải trả thay cẩn phân tích rõ lý do
xử lý bằng tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu pháp luật can thiệp.
1.7Nâng cao chất lượng thông tin cho nghiệp vụ bảo lãnh .
Thông tin cho nghiệp vụ bảo lãnh là thông tin toàn diện về nhiều mặt
bao gồm thông tin về khách hàng ,về các dự án của khách hàng, các thông
tin về tình hình kinh tế về thị trường có liên quan trực tiếp đến hoạt động bảo

lãnh.
Các ngân hàng cần thành lập bộ phận cung cấp thông tin riêng cho
hoat đông bảo lãnh và tín dụng vì hiện nay thông tin chủ yếu là do khách
hàng cung cấp thường không chính xác. Sự chuyên môn hoá trong thu thập
và cung cấp thông tin sẽ giúp cho các thông tin cung cấp chính xác hơn
trong các hoạt đọng thẩm định cua ngân hàng.
1.8 Chú trọng và nâng cao công tác tư vấn cho khách hàng
Đây là công việc vô cùng quan trọng, nõc tạo điều kiên cho hoạt động
kinh doanh của khách hàng diễn ra suôn sẻ hơn, tạo uy tín cho hoạt động của
ngân hàng, đặc biệt trong tín dụng và bảo lãnh sẽ trở nên an toàn hơn. Vì vậy
việc nâng cao chất lượng tư vấn cho khách hàng cần được ngân hàng chú ý
quan tâm và là việc không thể thiếu để nâng cao khả năng cạnh tranh.
24
Công việc này đòi hỏi trình độ hiểu biét của các cán bộ ngân hàng
trên nhiều lĩnh vực kinh tế, pháp luật, tài chính, kế toán. Để từ đó đưa ra các
lời khuyên cho khách hàng khi họ gặp phải khó khăn. Vì vậy công tác đào
tạo cán bộ cần hải được chú trọng và quan tâm hơn nữa để vừa đảm bảo
quyền lợi khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
1.9 Mở rộng quan hệ giao dịch với các ngân hàng khác
- Đối với các ngân hàng trong nước: atheo nguyên tắc hợp tác bình
đẳng cùng có lợi, phối hợp chặt chẽ trong hoạt động đồng bảo lãnh nằm phát
huy tốt nhất các lợi thế của các ngân hàng.
- Đối với các ngân hàng nước ngoài: Không ngừng mở rộng giao dịch
bảo lãnh ra bên ngoài biên giới nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng các giao
dịch thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.10 Nâng cao chất lượng hiệu quảcông tác kiểm tra kiểm toán nội bộ
Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ,
triển khai thực hiện các chương trình kiêm tra kiểm toán thường xuyên để
đảm bảo chất lượng và hiệu quả của bảo lãnh. Đồng thời tăng cường kiểm
tra kiểm toán nội bộ trong toàn hệ thống từ trung ương xuống các chi nhánh.

Cần kết hợp các bước kiểm tra tương ứng với các giai đoạn phát sinh, thực
hiện, kết thúc các nghiệp vụ của ngân hàng như kiểm soát trước, trong và
sau.
2. Một số kiến nghị
2.1 Kiến nghị với chính phủ
- Thực thi chính sách tài khoá và c hính sách tiền tệ linh hoạt để vừa
ổn định kinh tế vĩ vừa tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh .
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra giám sát, đảm bảo cho hệ
thông ngân hàng Việt Nam không xảy ra sự cố ngoài tầm kiểm soát, đồng
thời giúp cho ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ động tham gia quá trình hội nhập kinh tế, hợp tác chặt chẽ với
hệ thống ngân hàng các nước, tăng cường kí kêt các hợp đồng thương mại
với các nước nhằm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư nước
ngoài, là tiền đề để phát triển cac nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài của các
ngân hàng thương mại.
2.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam
- NHNN cần triển khai hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Hiện nay, khi nền kinh tế đang có sự biến chuyển nhanh thì thông tin ngày
càng giữ vai trò quan trọng, việc thu thập thông tin chính xác sẽ góp phần rất
lớn đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
25
- NHNN không nên quy định giới hạn mức phí bảo lãnh cho các ngân
hàng mà nên để các ngân hàng vận dụng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng
khách hàng cũng như từng loại hinh bảo lãnh. Có như vậy các ngân hàng có
thể thực hiện phù hợp với điều kiện về quy mô và khả năng tài chính đồng
thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.
- Tăng cường kiểm tra thanh tra để phòng ngừa rủi ro, phát hiện và xử
lý kịp thời các vi phạm quy chế về bảo lãnh, đảm bảo sự an toàn cho hệ
thống ngân hàng. Rủi ro đối với ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
cũng lớn như rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác, chứa đựng rủi

ro tiềm ẩn ngay từ khi nghiệp vụ mới phát sinh.
2.3 Kiến nghị với khách hàng
- Các doanh nghiệp phải tạo dựng một chiến lược kinh doanh đúng
đắn, phù hợp với khả năng của mình và nhu cầu thị trường. lựa chon đối tác
kĩ càng có tín nhiệm trước khi kí kết hợp đồng, đồng thời phải hết sức thận
trọng nhằm đảm bảo hiệu quả của dự án. thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cam kết
tránh trường hợp ngân hàng phải trả thay.
- Các doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ năng lực
đánh giá dự án, kiến thức thị trường cho cán bộ doanh nghiệp. Đặc biệt phải
chú ý bồi dưỡng về pháp luật và ngoại ngữ cũng như sự hiểu biết về các quy
tắc tập quán thông lệ kinh tế trong các giao dich thương mại quoấc tế.
- Các doanh nghiệp cần có năng lực về tài chính, có kiến thức kinh tế
cao, tranh thủ các cơ hội kinh doanh nhắm tận dụng được tối đa tác dụng của
các dịch vụ bảo lãnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
- Các doanh nghiệp cần đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp, thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng về kí quỹ, tài sản thế chấp.
Việc thực hiện các yêu cầu trên sẽ giúp cho các doanh nghiệp đứng
vững trên thị trường, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có như vậy thì nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng mới
không ngừng mở rộng và phát triển, thực sự rở thành công cụ đắc lực cho cá
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.


×