Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Kế hoạch marketing phát triển sản phẩm vàng trắng của chi nhánh chế tác vàng trang sức hà nội trực thuộc công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNo&PTNT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.38 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU 1 -
Chương 1 Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội và thị trường sản phẩm vàng
trắng 4 -
1.1 Tổng quan về thị trường vàng trắng 4 -
1.1.1 Giới thiệu về sản phẩm vàng trắng: 4 -
1.1.2. Những nhầm lẫn về vàng trắng và Platin 5 -
1.1.3. Tổng quan về thị trường vàng trắng và các nhà sản xuất sản phẩm vàng
trắng: 6 -
1.2 Chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà Nội và việc kinh doanh sản phẩm vàng
trắng 7 -
1.2.1 Giới thiệu về chi nhánh 7 -
1.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh 8 -
1.2.3 Các mục tiêu của chi nhánh 12 -
1.3 Thực trạng hoạt động Marketing của chi nhánh đối với sản phẩm vàng trắng
13 -
Chương 2 Phân tích cơ hội Marketing sản phẩm vàng trắng của chi nhánh 15 -
2.1 Những cơ hội và thách thức đối với sản phẩm vàng trắng 15 -
2.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô: 15 -
2.1.2 Các yếu tố môi trường vi mô 17 -
2.1.3 Đối thủ cạnh tranh 18 -
2.2 Điểm mạnh điểm yếu của chi nhánh 22 -
2.2.1 Điểm mạnh 22 -
2.2.2. Điểm yếu 24 -
2.3 Hành vi mua của khách hàng và nhu cầu thị trường 24 -
2.3.1 Phân đoạn thị trường 25 -
2.3.2 Nhu cầu của khách hàng và thị trường 26 -
2.4 Ma trận SWOT 30 -
Chương 3 Kế hoạch Marketing cho sản phẩm vàng trắng của chi nhánh Chế tác
vàng trang sức Hà Nội 31 -


3.1 Xây dựng chiến lược Marketing 31 -
3.1.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu 31 -
3.1.2 Định vị sản phẩm 34 -
3.2 Giải pháp Marketing mix cho sản phẩm vàng trắng 36 -
3.2.1 Giải pháp sản phẩm 36 -
3.2.2 Giải pháp về giá 42 -
3.2.3 Giải pháp kênh phân phối 44 -
3.2.4 Giải pháp truyền thông và xúc tiến hỗn hợp 47 -
3.3 Chương trình hành động 50 -
3.3.1 Tổ chức thực hiện 50 -
3.3.2 Đánh giá kết quả đạt được 51 -
KẾT LUẬN 52 -
Tài liệu tham khảo 54 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
2
LỜI NÓI ĐẦU
Platin, Vàng, bạc, đá quí, là những nguyên liệu quí hiếm và có sức
hấp dẫn đặc biệt đối với con người. Sản phẩm trang sức chế tác từ các nguyên
liệu trên đã được người Việt Nam sử dụng và được ưa chuộng từ nhiều năm
trước. Tuy nhiêu từ năm 1997, người Việt Nam đã biết tới một hợp chất mới
có màu sắc đẹp như platin và được chế tác, trộn từ vàng và các hợp kim khác
có giá trị thấp hơn. Trong kỹ nghệ chế tác trang sức, vàng trắng được coi là
một phát minh có giá trị cao về kinh tế và mỹ thuật; bởi nó có thể thay thế gần
như hoàn toàn Platin là kim loại quý hiếm đắt hơn vàng và rất khó chế tác ra
đồ trang sức. Vàng trắng ngay lập tức đã thu hút được sự quan tâm, chú ý và
ưa chuộng của người tiêu dùng.
Mặc dù xuất hiện đã lâu trên thị trường với danh mục và số lượng các
mặt hàng rất phong phú về vàng, bạc, đá quí nhưng đến nay Chi nhánh chế tác
vàng trang sức Hà Nội trực thuộc Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá

quý NHNo&PTNT Việt Nam vẫn chưa sản xuất sản phẩm vàng trắng. Mục
tiêu trước mắt của chi nhánh là chế tạo và sản xuất ra sản phẩm vàng trắng để
có thể tăng số lượng mặt hàng sản phẩm của chi nhánh và đa dạng hoá các
dòng sản phẩm. Việc phát triển sản phẩm mới sẽ giúp chi nhánh có sức cạnh
tranh lớn hơn trên thị trường, tăng hiệu quả và lợi nhuận cho chi nhánh. Sau
một thời gian thực tập tại công ty, nhận thấy được thực trạng đó, em đã
nghiên cứu và đưa ra chuyên đề “Kế hoạch Marketing phát triển sản phẩm
vàng trắng của Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội trực thuộc Công ty
kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNo&PTNT Việt Nam”. Kế hoạch
phát triển sản phẩm vàng trắng sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được mục
tiêu về doanh số và thị trường, làm hài lòng khách hàng và người tiêu dùng
khó tính nhất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
3
*Mục tiêu nghiên cứu
 Xác định nhu cầu sử dụng sản phẩm trang sức chế tác từ vàng trắng của
người tiêu dùng.
 Xu hướng và yêu cầu đối với sản phẩm của khách hàng mục tiêu
 Những tồn tại và điểm mạnh của chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà
Nội so với các đối thủ cạnh tranh
 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của chi nhánh.
 Dựa vào các thông tin thu thập được lên Kế hoạch Marketing chi tiết
cho sản phẩm mới nhằm đưa sản phẩm ra thị trường sao cho hiệu quả
nhất.
*Đối tượng nghiên cứu:
 Người tiêu dùng trên địa bàn hà Nội
 Có thu nhập từ trung bình trở lên,
 Độ tuổi nghiên cứu 18-55.
*Phạm vi nghiên cứu: chúng ta sẽ phỏng vấn 40 khách hàng nằm trong đối

tượng nghiên cứu trên.
*Cách thức nghiên cứu:
- Phương pháp, công cụ nghiên cứu: điều tra bảng hỏi
- Cách thức tiếp xúc: phỏng vấn cá nhân
- Tài liệu nghiên cứu: tài liệu của chi nhánh Chế tác vàng trang sức, tài
liệu trên Internet và tài liệu nghiên cứu cá nhân.
Chuyên đề “Kế hoạch Marketing phát triển sản phẩm vàng trắng của
Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội trực thuộc Công ty kinh doanh mỹ
nghệ vàng bạc đá quý NHNo&PTNT Việt Nam” sẽ gồm 3 phần chính:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
4
Chương 1: Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội và thị trường sản
phẩm vàng trắng
Chương II: Phân tích cơ hội Marketing sản phẩm vàng trắng của chi
nhánh
Chương III: Kế hoạch Marketing cho sản phẩm vàng trắng của chi
nhánh Vàng trang sức Hà Nội
Em xin cảm ơn thầy giáo Trương Đình Chiến và thầy giáo Phạm Văn
Tuấn cùng sự giúp đỡ của chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà Nội đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
5
Chương 1 Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội và
thị trường sản phẩm vàng trắng
1.1 Tổng quan về thị trường vàng trắng
1.1.1 Giới thiệu về sản phẩm vàng trắng:
Vàng được người Ai Cập sử dụng và chế tạo ra từ cách đây 4800 năm,
và trong suốt thời gian đó, vàng luôn luôn là nguyên liệu được ưa chuộng để

làm đẹp và chế tác đồ trang sức, màu vàng sẫm và óng ánh của kim loại này
là niềm đam mê và yêu thích của hầu hết mọi người. Tuy nhiên từ những
năm 1920, sự ra đời của vàng trắng đã tạo nên một cơn sốt mới. Người ta
không chỉ biết tìm và mua những sản phẩm bằng vàng và bạc nữa mà còn sử
dụng đồ trang sức chế tác từ vàng trắng
Tuy nhiêu từ năm 1997, người Việt Nam đã biết tới một hợp chất mới
có màu sắc đẹp như platin và được chế tác, trộn từ vàng và các hợp kim khác
có giá trị thấp hơn. Trong kỹ nghệ chế tác trang sức, vàng trắng được coi là
một phát minh có giá trị cao về kinh tế và mỹ thuật; bởi nó có thể thay thế gần
như hoàn toàn Platin là kim loại quý hiếm đắt hơn vàng và rất khó chế tác ra
đồ trang sức. Vàng trắng ngay lập tức đã thu hút được sự quan tâm, chú ý và
ưa chuộng của người tiêu dùng.
Vàng trắng là hợp kim của vàng và các kim loại quý khác được tạo ra
bằng công nghệ luyện kim đặc biệt , trong đó vàng là nguyên tố chính (chiếm
hàm lượng lớn trong hợp kim, thường là 58,3% Vàng (14k) đến 75%
Vàng(18k). Người ta lựa chọn những kim loại quý với tỷ lệ thích hợp để nấu
chảy đến cùng với vàng, sau khi kết tinh thu được một hợp kim có màu trắng,
sản phẩm này được gọi là vàng trắng. Hoặc nói một cách khác vàng trắng là
hợp chất đa nguyên tố không phải là một đơn chất trong bảng tuần hoàn
MENDELEEP. Thành phần của nó gồm có vàng và các loại kim loại quý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
6
hiếm như Niken, Pladi, Platin vv Do tính chất đặc biệt của hợp kim nên màu
vàng của vàng đã biến mất trong vàng trắng. Như vậy giá trị của vàng trắng
được bảo đảm bằng hàm lượng vàng có trong nó, cách tính giá trị của vàng
trắng như cách tính giá trị của các loại vàng tây thường (vàng hợp kim, vàng
mẩu) trên thị trường.
Platin có chi phí nguyên liệu và chế tác rất cao, gấp tới 2 lần so với
vàng trắng, trong khi đó vàng trắng có màu sắc đẹp, độ bền hoá, lí tính gần

như tương đương với Platin nhưng giá chỉ như vàng Tây. Do đó, từ khi ra đời,
vàng trắng đã tạo nên một cơn sốt và được người tiêu dùng ưa chuộng vì vừa
đẹp lại có giá cả phải chăng.
1.1.2. Những nhầm lẫn về vàng trắng và Platin
Người tiêu dùng hiện nay khi đi mua trang sức thường hay có sự nhầm
lẫn giữa Vàng trắng và Platin, sự không hiểu biết của khách hàng đã tạo điều
kiện cho các cơ sở sản xuất gian lận, đẩy giá sản phẩm vàng trắng lên cao, úp
mở giữa giá platin và giá vàng trắng. Giá vàng trắng thực tế chỉ ngang với giá
vàng Tây, chỉ bằng một nửa so với giá Platin. Vàng trắng và tuổi của vàng
trắng chỉ được ghi trên hoá đơn mua hàng chứ không được trong trên sản
phẩm, người tiêu dùng mua vàng trắng nhưng vẫn đinh ninh đó là bạch kim
(platin).
Từ xưa tới nay, chúng ta chỉ quen gọi vàng trắng là Bạch Kim, là từ
hán việt, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là "Vàng trắng" (Bạch là trắng, Kim là
vàng). Về nghữ nghĩa thì không sai nhưng về hàng nữ trang thì đây là một
nhầm lẫn nghiêm trọng vì cơ bản đây là hai chất liệu khác nhau. Bạch kim
chính là platin, còn vàng trắng là White gold. Khi đi mua trang sức ở các cửa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
7
hàng uy tín, với chất lượng đảm bảo trang sức chế tác từ Platin có kí hiệu P
hoặc Pt chìm ở bên trong, còn vàng trắng kí hiệu là WG.
1.1.3. Tổng quan về thị trường vàng trắng và các nhà sản xuất sản
phẩm vàng trắng:
Platin, Vàng, bạc, đá quí, là những nguyên liệu quí hiếm và có sức
hấp dẫn đặc biệt đối với con người. Sản phẩm trang sức chế tác từ các nguyên
liệu trên đã được người Việt Nam sử dụng và được ưa chuộng nhiều năm
trước.Vàng trắng tuy được biết đến trên thị trường Việt Nam khá muộn, từ
năm 1997, nhưng kể từ khi xuất hiện và được phổ biến rộng rãi vào Viêt
Nam, cùng với vàng và bac, vàng trắng đã trở thành một món hàng trang sức

được người tiêu dùng ưa chuộng.
Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều công ty chế tác và sản xuất sản
phẩm vàng trắng. Trước đây chỉ có một số cơ sở sản xuất lớn như Công ty
Vàng bạc đá quý Sài Gòn (vàng SJC), Bảo Tín Minh Châu (vàng Rồng Thăng
Long), Công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) và Công ty Kinh doanh
Mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
(vàng AAA), vàng Ngọc Thẩm là có khả năng chế tạo vàng trắng, tuy nhiên
với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và công nghệ các cơ sở
chế tác tư nhân cũng đã có thể tự chế tác vàng trắng. Thị trường sản phẩm
vàng trắng đang là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức
đối với các nhà sản xuất.
Hầu hết các showroom và cửa hàng trang sức, sản phẩm vàng trắng
thường chiếm tới khoảng 30% danh mục sản phẩm, một tỉ lệ khá cao và
ngang với sản phẩm vàng thông thường . Giá vàng trắng hiện nay thấp hơn
vàng 24k nhưng không cao hơn giá vàng Tây cùng tuổi là bao nhiêu, tuy
nhiên do sự thiếu hiểu biết của người tiêu dùng nên nhiều cửa hàng thường
treo giá cao và không trung thực với khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
8
1.2 Chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà Nội và việc kinh doanh sản
phẩm vàng trắng
1.2.1 Giới thiệu về chi nhánh
Chi nhánh Chế tác vàng trang sức Hà Nội trực thuộc Công ty Kinh
doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số
131/QĐ-NHNo ngày 28/09/1994 do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam ký sau khi được Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước uỷ quyền.
Tổng công ty gồm có 4 chi nhánh:
Hình 1.1 Sơ đồ Tổ chức của tổng Công ty

(nguồn phòng Hành chính- Nhân sự)
Theo quyết định số: 179/QĐHĐQT-TCCB của Chủ tịch hội đồng quản
trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngày 4 tháng 7
năm 2003 mở “Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội thuộc Công ty kinh
doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNo&PTNT Việt Nam”.
Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại 239 Phố Vọng, Phường Đồng Tâm,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Trụ sở chính
Chi nhánh Chế
tác Vàng trang
sức Hà Nội
Chi nhánh
VBĐQ Hà
Nội
Chi nhánh
VBĐQ Hà
Tây
Chi nhánh
Vàng Thủ đô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
9
Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động trong
phạm vi vốn được Công ty Kinh doanh Mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cấp
Ngành nghề kinh doanh:

 Mua bán vàng, vàng nguyên liệu, trang sức, kim quí, mĩ nghệ,
 Gia công chế tác các sản phẩm trang sức bằng vàng bạc, mĩ
nghệ, sản xuất vàng miếng, kiểm định chất lượng sản phẩm
vàng, trọng lượng vàng,
 Kí gửi, cầm đồ, đại lí vàng bạc, kim quí,
 Đào tạo thợ, và một số ngành nghề khác theo qui định của tổng
công ty và theo pháp luật.
1.2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 1.1: Hoạt động kinh doanh VBĐQ
(đơn vị triệu đồng)
Hạng mục
Năm
2008
KH 2008
% so KH
2008
Năm
2007
08/07 (%)
Năm
2006
07/06
(%)
DOANH THU
176 473
35 000
504,208
44 072
400,420
26 029

169,319
DOANH SỐ
BÁN RA
175 976
34 000
511,56
46 646
377,25
24 941
187
LÃI GỘP KD
VBĐQ
1 914
1 700
112,64
1 596
213,48
759,299
118,12
(nguồn thu thập từ phòng Kinh doanh)
Nhận xét: Qua bảng báo cáo Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quí
của chi nhánh chúng ta có thể thấy hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quí vẫ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
10
là nguồn thu chủ yếu, là hoạt động kinh doanh chính mang lại lợi nhuận và
thu nhập cho chi nhánh.
Doanh thu: Năm 2008 là năm chi nhánh có doanh thu tăng cao đột
biến, lên tới 400% so với năm 2007 tuy nhiên đó là do nguyên nhân khách
quan, giá vàng năm 2008 tăng cao, cao nhất từ xưa tới nay, điều đó làm doanh

thu của chi nhánh tăng cao tới hơn 500% so với kế hoạch, và tới 400% so với
năm 2007.
Lợi nhuận: lãi kinh doanh vàng bạc đá quí trong năm 2008 tăng so với
năm 2007 và năm 2006, tuy nhiên năm 2008 là năm giá vàng lên cao đột biến,
lãi kinh doanh sản phẩm vàng bạc của chi nhánh chỉ đạt 1,914 tỉ đồng trong
khi doanh số bán ra là 175,976 tỉ đồng, tỉ suất lợi nhuận/doanh thu chỉ là
1,914/175,976=1,087%, một con số thấp.
Nguyên nhân khách quan là do:
- Xưởng vàng không đủ việc làm, năm 2007 xưởng vàng miếng được
cung cấp 3.331 kg nguyên liệu, trong khi năm 2008 xưởng vàng miếng chỉ
được cấp 393kg nguyên liệu. Như vậy bình quân Công ty cung cấp cho Chi
nhánh khoảng 1kg nguyên liệu/ngày cho sản xuất vàng miếng. Do vậy gây sự
lãng phí vô cùng lớn về lao động và sử dụng năng lực trang thiết bị.
- Do đặc thù của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh VBĐQ, năm qua
thị trường vàng biến động lớn, ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch sản xuất –
kinh doanh của Chi nhánh. Tác động trực tiếp tới việc thực hiện kế hoạch sản
xuất gia công và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong lúc nguồn thu thì
giảm mà chi phí vẫn phải thực hiện hàng tháng, hàng quý.
Trong năm 2009, chi nhánh cần độc lập hơn trong thu chi, cần chủ
động hơn trong việc tìm nguồn nhập hàng, nhập nguyên liệu để có thể đảm
bảo sản xuất kinh doanh, cải thiện tiền lương cho công nhân viên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
11
Kết quả kinh doanh theo loại sản phẩm
Hình 1.2 Biểu đồ Doanh số bán ra theo sản phẩm
Đơn vị: tỉ đồng
158,3
37
21

14,8
1,9
0,1
3
8,7
0,7
0,2
0,2
0,9
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2008 2007 2006
Vàng miếng Vàng cao tuổi
Vàng thấp tuổi Bạc và các loại khác
(nguồn phòng Kinh doanh)
Nhận xét: doanh thu chính của chi nhánh chủ yếu vẫn từ mặt hàng
vàng miếng có giá trị cao, vàng miếng chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng doanh
thu của chi nhánh.
Năm 2007 là năm kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng cao, nhu
cầu mua sắm tăng mạnh nhưng sản phẩm vàng trang sức thấp tuổi của chi
nhánh sụt giảm nghiêm trọng, từ 700 triệu đồng năm 2006 xuống còn 200
triệu. Nguyên nhân là do sản phẩm của chi nhánh không phù hợp với thị

trường, không được người tiêu dùng quan tâm và ưa chuộng khiến cho thị
trường mất dần vào tay đối thủ cạnh tranh. Sang năm 2008, sản phẩm vàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
12
thấp tuổi đã được chi nhánh chú ý hơn, doanh thu đã tăng lên gần 10 lần, từ
200 triệu lên tới 1,9 tỉ đồng.
Trong năm 2008 mặc dù doanh thu các mặt hàng đều tăng cao hơn
nhiều so với năm 2007 và 2006 nhưng sản phẩm trang sức vẫn chiếm tỉ trọng
nhỏ hơn rất nhiều so với doanh thu. Hiện nay chi nhánh đang trong tình trạng
rất khó khăn, luôn luôn thiếu vàng nguyên liệu để sản xuất, do đó, chi nhánh
nên tập trung hơn nữa vào sản xuất các sản phẩm hàng trang sức như vàng
trang sức cao tuổi và thấp tuổi và nhận gia công thêm các sản phẩm bạc, huy
hiệu, Sản phẩm trang sức không chỉ vừa đem lại lợi nhuận cao cho chi
nhánh mà còn không cần nhiều nguyên liệu như vàng miếng, hoạt động của
chi nhánh sẽ hiệu quả hơn, máy móc và thiết bị sẽ được sử dụng với công suất
cao hơn, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực.
Nhận thức của khách hàng
Theo một khảo sát trên địa bàn Hà Nội, có tới 35% người tiêu dùng
không biết tới sản phẩm vàng bạc của Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc
đá quý NHNo&PTNT Việt Nam, sản phẩm trang sức của AJC còn chưa được
sự biết đến rộng rãi của người dân. Sản phẩm của công ty chỉ được khách
hàng đánh giá cao về chất lượng, với thang điểm 5 là cao nhất, người tiêu
dùng đánh giá sản phẩm trang sức của công ty đạt 4,23 điểm. Dưới đây là
đánh giá của khách hàng về sản phẩm của công ty
Bảng1.2: Đánh giá của khách hàng
Số lượng
bình chọn
Điểm
thấp nhất

Điểm
cao nhất
Điểm
trung bình
Chất lượng đảm bảo
26
3
5
4,23
Mẫu mã
26
1
5
3,46
Sự đa dạng về kiểu
dáng
26
2
5
3,54
Dịch vụ sau khi mua
26
1
5
3,04
(nguồn Phụ Lục)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
13
Trang sức của công ty cũng như của chi nhánh chỉ được người tiêu

dùng tin cậy và uy tín về mặt chất lượng, sản phẩm đúng tuổi. Tuy nhiên điểm
về các mặt khác (mẫu mã 3,46 và sự đa dạng về kiểu dáng 3,54, dịch vụ sau
khi mua 3,04) thì không được sự đánh giá cao, chỉ cao hơn điểm trung bình 3
điểm một chút.
Để có thể tăng lợi nhuận, đảm bảo hoạt động sản xuất giữ vững uy tín
và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thì việc phát triển kinh doanh,
mở rộng mặt hàng sản phẩm là rất quan trọng. Công việc trước mắt là phát
triển thêm sản phẩm vàng trắng, sản phẩm mà hiện nay đang được ưa chuộng
nhưng chưa được chi nhánh đưa vào sản xuất.
1.2.3 Các mục tiêu của chi nhánh
Tỉ lệ 65% người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội biết đến sản phẩm của
công ty là một con số thấp, chưa phản ánh đúng được tiềm năng và qui mô
của công ty. Trước mắt, chi nhánh cần phải cùng với ttổng công ty cải thiện
và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm trang sức.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thêm
chủng loại, danh mục sản phẩm trang sức để người tiêu dùng có nhiều lựa
chọn hơn, kết hợp với thực hiện các hoạt động truyền thông quảng cáo, mở
rộng kênh phân phối, phát triển sản phẩm mới nhằm mục tiêu bao phủ và mở
rộng thị trường tiêu thụ, tăng mức độ nhận biết của khách hàng lên 80%.
Chi nhánh cần phải tổ chức hệ thống thu thập thông tin phản hồi sao
cho có hiệu quả và độ chính xác cao. Những thông tin phản hồi từ phía khách
hàng sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh có những hướng phát triển mới và có thể
phục vụ khách hàng chu đáo hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
14
1.3 Thực trạng hoạt động Marketing của chi nhánh đối với sản phẩm
vàng trắng
Trên thị trường sản phẩm vàng trắng đã xuất hiện từ lâu, từ những năm
1997 tuy nhiên đối với chi nhánh thì sản phẩm vàng trắng hiện nay là một sản

phẩm hoàn toàn mới. Chi nhánh Vàng trang sức Hà Nội đã thực hiện một số
cuộc nghiên cứu thị trường để đánh giá tiềm năng và xu hướng phát triển của
trang sức chế tác từ vàng trắng. Một cuôc nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội gần
đây cho thấy có tới 40% người tiêu dùng là ưa chuộng và thích sử dụng trang
sức chế tác từ vàng, 30% người được hỏi chọn vàng trắng, đó là một tỉ lệ khá
cao và cho thấy tiềm năng phát triển của trang sức vàng trắng.
Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống Marketing hiện tại của chi
nhánh:
*Ưu điểm:
 Chi nhánh đã phát triển được khá đa dạng chủng loại và danh mục sản
phẩm của mình. Sản phẩm của chi nhánh sản xuất ra có uy tín cao về
chất lượng.
 Hệ thống kênh phân phối rõ ràng, hoạt động không bị chồng chéo
 Tạo dựng được thương hiệu nhất định trong tâm trí người tiêu dùng.
 Giá bán sản phẩm phù hợp với khách hàng, được khách hàng đánh giá
cao.
*Hạn chế:
 Hiện nay hệ thống Marketing của chi nhánh còn nhiều hạn chế. Doanh
nghiệp chưa có phòng marketing riêng biệt, phòng kinh doanh thực
hiện chức năng bán hàng, và giao vàng tới các cửa hàng, đưa thông tin
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
15
phản hồi của khách hàng, thông qua các hoạt động truyền thông để giới
thiệu sản phẩm mới,…còn phòng kĩ thuật có nhiệm vụ thiết kế các mẫu
sản phẩm mới. Như vậy phòng kinh doanh có đảm nhiệm công việc
marketing, nhưng hoạt động marketing không rõ nét, chưa được tổ
chức một cách bài bản và chuyên nghiệp, cần có nhiều thay đổi để có
những kế hoạch và chương trình marketing hợp lí và hiệu quả.
 Hệ thống phân phối còn ngắn, mức độ bao phủ chưa cao.

 Các chương trình truyền thông, xúc tiến chưa đạt được kết quả như
mong đợi
 Phương pháp tính giá sản phẩm còn nhiều hạn chế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
16
Chương 2 Phân tích cơ hội Marketing sản phẩm vàng
trắng của chi nhánh
2.1 Những cơ hội và thách thức đối với sản phẩm vàng trắng
2.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô:
 Tổng quan về nền kinh tế: trong những năm gần đây (trước năm 2008)
chúng ta có thể thấy được sự đi lên của thị trường chứng khoán (trên
1000 điểm), thị trường bất động sản, hàng hoá xuất khẩu, cùng với đó
là sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Việt Nam luôn có một tốc độ
phát triển cao, thu nhập bình quân của người dân tăng lên tới
1024$/năm trong năm 2008. Thu nhập tăng lên dẫn đến nhu cầu sử
dụng đồ trang sức của người dân cũng tăng lên nhanh chóng. Năm
2005, trên thị trường Việt Nam chỉ sử dụng 31 tấn vàng thì vào năm
2007, tổng lượng tiêu thụ vàng trên thị trường đã lên tới 75 tấn vàng.
Tuy nhiên sang năm 2008, sau một thời gian nền kinh tế phát triển quá
nóng thì thị trường chứng khoán đi xuống, sự suy thoái của nền kinh tế
toàn cầu, đặc biệt là sự sụp đổ của thị trường bất động sản của Mĩ dẫn
đến sự phá sản của nhiều đế chế tài chính, nền kinh tế thế giới vào giai
đoạn khủng hoảng, người dân đã chuyển sang đầu tư vào thị trường an
toàn hơn. Thị trường vàng trang sức có sự sụt giảm đáng kể, người dân
đổ xô đi mua vàng miếng để tích trữ, để đầu tư, vì vào thời gian này
đầu tư vào thị trường vàng an toàn hơn rất nhiều so với thị trường tài
chính và bất động sản. Năm 2009 được các nhà phân tích nhận định là
đáy của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế thế giới sẽ phục hồi trong năm
tới, đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp nắm bắt cơ hội phát triển sản

phẩm trang sức mới và tạo uy tín trên thị trường. Sự phát triển và ổn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
17
định của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng rât lớn tới thị trường vàng trong
nước cũng như thế giới
 Các chính sách của nhà nước: hiện nay nhà nước đang đưa ra những
gói kích cầu có giá trị cao để khuyến khích người dân mua sắm, không
chỉ vậy, người tiêu dùng còn có thể vay tiền để mua đồ đạc và tài sản,
các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn
hơn cho những sản phẩm mà mình mong muốn. Sự hỗ trợ của nhà nước
có tác động tốt giúp cho thị trường trang sức phục hồi và nóng trở lại
trong thời gian tới. Tuy nhiên sự điều tiết của nhà nước về chính sách
xuất- nhập khẩu vàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất
và kinh doanh trong nước.
 Theo thói quen của người châu Á nói chung và người Việt Nam nói
riêng, mọi người thường hay mua đồ trang sức, vừa để làm đẹp vừa để
tích trữ.
 Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, nhà nước
bắt buộc phải giảm bớt thuế nhập khẩu dành cho sản phẩm vàng, trang
sức của nước ngoài, đó sẽ là một thách thức rất lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
 Tỉ giá của đồng USD và đồng nội tệ biến đổi, lên xuống với biên độ
dao động lớn khiến giá vàng bất ổn, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn. Hơn
nữa có tới 22,5% số người được hỏi mua trang sức theo biến động thị
trường.
 Theo thông lệ quốc tế, đối với vàng nữ trang, doanh nghiệp chỉ phải
đăng ký và tự chịu trách nhiệm về chất lượng đã đăng ký. Sự thông
thoáng này khiến những đơn vị chân chính bị thiệt thòi trong cạnh
tranh, còn các cơ sở sản xuất gian lận được hưởng lợi mà không hề bị

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
18
xử phạt, ví dụ như vàng 18k từ 70-75% thì thực chất chỉ đạt 60 hoặc có
khi 50%, người tiêu dùng cũng không thể biết được. Do đó cần phải có
một hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ để đảm bảo tính công bằng
và đáp ứng được nhu cầu của việc hội nhập.
2.1.2 Các yếu tố môi trường vi mô
 Sản phẩm thay thế: sản phẩm trang sức bằng vàng hiện nay vẫn được
người tiêu dùng ưa chuộng nhất, có tới 40% số người được hỏi ưa thích
dùng sản phẩm bằng vàng, hơn 10% so với vàng trắng. Các sản phẩm có
giá rẻ như bạc, mĩ kí, bạc si, cũng được rất nhiều bạn trẻ và người có
thu nhập thấp ưa chuộng. Không chỉ vậy, những nhu cầu khác như mua
sắm quần áo, du lịch, mua xe, cũng làm ảnh hưởng tới lựa chọn trang
sức của người tiêu dùng, túi tiền của họ sẽ bị chia sẻ đáng kể.
 Các nhà cung ứng và các trung gian: hiện nay do giá vàng Việt Nam và
thế giới chênh nhau khá nhiều do đó, các nhà kinh doanh, nhập khẩu
vàng có xu hướng bán vàng ra nước ngoài, trong 3 tháng đầu năm 2009,
bộ Công thương công bố Việt Nam đã xuất ra nước ngoài 2,287 tỉ $ vàng
và đá quí, điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường vàng trong
nước và việc sản xuất, kinh doang của các doanh nghiệp sản xuất vàng.
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất và buôn bán vàng nhập vàng chủ
yếu từ các mỏ khai thác trong nước, nhập khẩu vàng hạt từ nước ngoài,
vàng phế liệu. Tuy nhiên với việc thắt chặt tình trạng khai thác vàng của
các mỏ quặng cùng với việc đánh thuế vàng hạt, vàng phế liệu chiếm tỉ
trọng nhỏ, không cung ứng đủ sẽ khiến cho doanh nghiệp kinh doanh
vàng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A

19
2.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Cả nước hiện có khoảng 8000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý. Theo hiệp hội kinh
doanh vàng Việt Nam, khi WTO mở cửa đón chào Việt Nam thì cũng chính là
lúc thị trường nữ trang vàng bạc, đá quý trong nước phải chống chọi với hàng
loạt khó khăn, chi nhánh và tổng công ty cũng không là ngoại lệ.
Trên thị trường bạc Việt Nam hiện có SJC, đây là tên tuổi nổi tiếng
nhất. SJC– công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn chuyên doanh trong lĩnh vực
vàng bạc đá quý là công ty dẫn đầu trong ngành, đã xây dựng được thương
hiệu không chỉ nổi tiếng trong nước mà trên cả thị trường thế giới, chiếm 80%
thị phần vàng miếng của cả nước trong nhiều năm qua. Thế mạnh của SJC
không chỉ ở thị trường vàng miếng mà còn ở cả thị trường vàng trang sức.
Ngoài ra còn có nhiều doanh nghiệp trong nước khác cùng kinh doanh
trong lĩnh vực vàng bạc đá quý bao gồm những công ty có thương hiệu : công
ty TNHH bạc Ngọc Tuấn, công ty vàng bạc đá quý Thanh Trúc, công ty vàng
bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu, công ty TNHH vàng bạc đá quý Phú Quý,
và cả những cửa hàng buôn bán đồ trang sức bằng bạc nhỏ lẻ chưa có thương
hiệu.
Bên cạnh các doanh nghiệp trong nước thì việc hội nhập WTO cùng
với chính sách của nhà nước trong việc giảm thuế nhập khẩu đối với nữ trang
nước ngoài xuống dần đến không thì việc các doanh nghiệp kinh doanh đồ
trang sức nước ngoài vào Việt Nam với nhiều kiểu dáng, mẫu mã phong phú.
Nếu giá cả hấp dẫn người tiêu dùng cũng là một thách thức lớn đối với chi
nhánh. Trên thị trường Việt Nam hiện có một số thương hiệu như Prima Gold
(đại diện tập đoàn Pranda Thái Lan), Queen, Hot diamonds (Anh) và Zeades
(Monaco),
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
20

Điểm mạnh, yếu và chiến lược của đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung chất lượng nữ trang còn kém và công nghệ thiếu đồng bộ
là điểm yếu của các doanh nghiệp trong nước để cạnh tranh trong thị trường
trong nước cũng như xuất khẩu.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực đồ trang sức nói
chung đều nhận thấy việc tất yếu phải quản lý về mặt chất lượng sản phẩm và
xu hướng đầu tư vào trang thiết bị máy móc kỹ thuật để tạo ra đồ trang sức
chất lượng, tinh xảo, tạo ra dòng sản phẩm cao cấp.
*SJC– công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn
+ Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vàng lớn nhất Việt Nam.
SJC chiếm khoảng 80% thị trường vàng trong nước, 5 năm liền đứng đầu
doanh nghiệp vàng Việt Nam, 5 năm Top ten thương hiệu Việt,
+ Có cơ cấu, hoạt động linh hoạt, sản phẩm mẫu mã đa dạng, có uy tín
trên thị trường.
+ Tuy nhiên SJC là doanh nghiệp kinh doanh sản xuất vàng đứng đầu
về sản phẩm vàng miếng, trong khi đó sản phẩm trang sức của công ty lại
không có uy tín và tiếng tăm bằng sản phẩm vàng miếng.
*Bạc Ngọc Tuấn
+ Là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh
bạc thời trang với tiêu chuẩn quốc tế.
+ Bạc Ngọc Tuấn chinh phục được các bạn trẻ bởi mẫu mã phong phú,
kiểu dáng mới lạ, độc đáo cùng với sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo kết hợp với
chế độ bảo hành, chăm sóc khách hàng đặc biệt.
+ Tham gia đồng tài trợ trong các cuộc thị game cũng là một cách thức
để bạc Ngọc Tuấn phát triển thương hiệu của mình.Trong cuộc thi tham gia
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
21
nhắn tin cùng giải đấu Game cup được tổ chức đồng hành cùng World cup
2006, bạc Ngọc Tuấn tài trợ 2 giải trang sức bằng bạc cho người thắng cuộc

trong tin nhắn SMS với giá trị 1 triệu VNĐ/ giải.
*PNJ- vàng bạc đá quí Phú Nhuận
+ PNJ có tiềm lực về sản phẩm trang sức, trang sức của công ty luôn
đạt chất lượng cao về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng đảm bảo
+ Chiến lược định vị của PNJ:chiến lược định vị rộng, PNJ đã tập trung
vào tạo sự khác biệt cho sản phẩm, tạo sự khác biệt về giá cả
+ Khác biệt về các cửa hàng bán lẻ của PNJ được thiết kế với màu sắc
riêng biết, kiểu của hàng tạo được điểm nhấn .
* Công ty TNHH vàng bạc đá quý Thanh Trúc
+ Tập thể anh em nghệ nhân kim hoàn có nhiệt huyết và tận tâm với
nghề, nhạy bén và nắm bắt được nhu cầu về trang sức trên thị trường, luôn
sáng tạo không ngừng. Vàng bạc đá quý Thanh Trúc hội tủ đủ khả năng đáp
ứng những đơn hàng lớn và có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước và thế giới.
+ Nữ trang Thanh Trúc được bạn trẻ biết đến bởi mang đến cho họ vẻ
đẹp hiện đại, rực rỡ với những đam mê cháy bỏng.
+ Cam kết chất lượng và chế độ ưu đãi bảo hành: bảo hành tùy theo
dòng sản phẩm.
+ Thanh Trúc có nhiều bộ sưu tập nữ trang đạt giải cao trong các cuộc
thi: giải đặc biệt cho bộ “lướt sóng” trong cuộc thi Hoa Hậu trang sức Việt
Nam 2007, bộ “ như ý” với cúp bạc, bộ “Lá Thu” đạt cúp triển vọng trong
cuộc thi chế tác và thiết kế trang sức Việt Nam 2007.
* Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
22
+ Là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và
chế tác vàng bạc đá quý hàng đầu Việt Nam, đã khẳng định được uy tín và
thương hiệu của mình trên thị trường cả nước.
+ Công ty phát triển mạnh trong lĩnh vực vàng, nhiều năm liền được

người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao theo phương
châm kinh doanh của công ty “giữ chữ Tín hơn giữ Vàng” và được mạng
điện thoại 1080 cùng nhiều phương truyền thông chọn làm giá chuẩn để thông
tin về giá vàng trên thị trường cả nước.
+ Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong công cuộc áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới vào lĩnh vực chế tác vàng bạc, đá
quý. Hiện nay công ty đã đầu tư và đưa vào sử dụng nhiều trang thiết bị, máy
móc công nghệ chếtác vàng bạc, đá quý của các nước có nền công nghiệp
hiện đại, kỹ thuật cao như: Đức, Mỹ, Ý, Nhật…
+ Tự thiết kế chế tạo và cho ra đời những sản phẩm trang sức đạt chất
lượng kỹ thuật cũng như mỹ thuật cao, tương đương với trang sức nhập ngoại
với những ý tưởng sáng tạo độc đáo và sự cách tân táo bạo.
+ Đặc điểm nổi bật của công ty: uy tín, chất lượng. Minh chứng: sản
phẩm của công ty đã đạt được nhiều giải thưởng trong các cuộc thi trong nước
và quốc tế về uy tín chất lượng: cúp vàng sản phẩm, dịch vụ uy tín và chất
lượng, cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu 2005,… đặc biệt là cúp vàng đỉnh
cao thương hiệu quốc tế do ủy ban bầu chọn của tổ chức quốc tế định hướng
kinh doanh (BID) trao tặng.
+ Thường xuyên nhập khẩu các đồ trang sức thịnh hành ở các nước
tiên tiến.
+ Đội ngũ cán bộ nhân viên có lòng hăng say yêu nghề và tinh thần
nghiêm túc làm việc chuyên nghiệp cao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
23
+ Không chỉ chiếm được niềm tin của đông đảo khách hàng trong nước
mà còn nhận được sự hợp tác rất thiện chí của các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Dịch vụ hậu mãi khách hàng và quy chế bảo hành ưu việt
* Trang sức nước ngoài
+ Các nhãn hiệu đồ trang sức nước ngoài thường nhắm tới phân khúc

thị trường nữ trang cao cấp, được bày bán trong các trung tâm thương mại lớn
của Việt Nam như Điamon plaza, Ruby plaza,
+ Sản phẩm của họ là những bộ trang sức cao cấp, đắt tiền, được gắn
thêm các loại đá quí, bán với giá cao. Mặt hàng trang sức cao cấp của Việt
Nam đa phần đều nằm trong tay các hãng trang sức nước ngoài.
+ Chiến lược của họ là mở rộng phát triển đến các khu vực châu Á và
Trung Đông, những nền kinh tế phát triển mạnh.
*Những cửa hàng nhỏ lẻ chưa có thương hiệu:
+ giá rẻ
+ chất lượng kém
2.2 Điểm mạnh điểm yếu của chi nhánh
2.2.1 Điểm mạnh
Nhân lực
Chi nhánh có nguồn nhân lực có trình độ cao, đầy tiềm năng. Trong
tổng số 71 nhân viên của công ty có 40 thợ và 31 nhân viên văn phòng.
Trong số 31 nhân viên thì có 2 người có học vị thạc sĩ, đại học có 23
người, 6 người đang học đại học.
Trong số 40 thợ kim hoàn có 2 người thợ bậc 7, 5 người thợi bậc 6, 3
người thợ bậc 5 và 6 người thợ bậc 4, còn lại là thợ bậc 3.Hàng năm, chi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
24
nhánh đều có những đợt đào tạo tại trung tâm để nâng cao tay nghề cho công
nhân.
Với nguồn nhân lực dồi dào của mình, chi nhánh có đủ điều kiện để
phát triển và thành công với sản phẩm vàng trắng.
Thiết bị, công nghệ sản xuất:
Mặt hàng trang sức không chỉ phụ thuộc nhiều vào tay nghề của người
thợ mà yếu tố công nghệ cũng rất quan trọng. Sự kết hợp của công nghệ cùng
với sự khéo léo của người thợ sẽ tạo ra những sản phẩm đẹp, phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng.
Nhận thấy yêu cầu của thị trường, tổng công ty đã quyết định cho nhập
về hệ thống máy dập, đúc hiện đại theo công nghệ Italia. Với hệ thống máy
dập, đúc hiện đại này, chi nhánh có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, đạt tiêu chuẩn, mẫu mã đẹp. Vàng trang sức có độ sáng cao càng làm
tăng lên vẻ sang trọng, lấp lánh của nữ trang, để vàng trang sức đẹp hơn và có
tính cạnh tranh cao hơn, doanh nghiệp đã nhập về hệ thống máy mài nhiều
cạnh tân tiến cho phép mài các hạt xích trong dây chuyền thành 8 mặt như
công nghệ mài kim cương, làm tăng độ chiếu sáng lên nhiều lần so với mài 2
mặt.
Hiện nay công ty có máy phổ kế huỳnh quang tia X thế hệ mới, đây là
laọi máy mới nhất, có khả năng phân tích được 14 thành phần kim loại trên
một mẫu thử, độ chính xác gần như tuyệt đối, sai số 0,01%. Với hệ thống máy
tân tiến và hiện đại, chi nhánh sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng về chất
lượng của sản phẩm.
Lợi thế về qui mô và nguồn vốn. Chi nhánh được sự ủng hộ và tạo điều kiện
hết mình của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Anh Tuấn - Lớp Markeitng 47A
25
tổng công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý NHNo&PTNT Việt Nam
và sự giúp đỡ hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
AGRIBANK
Lợi thế về khách hàng trung thành: Tuy không được biết đến rộng như Bảo
Tín Minh Châu hay SJC nhưng thương hiệu trang sức AJC cũng rất được sự
tin tưởng của người tiêu dùng. Đối với những khách hàng đã biết về sản phẩm
của AJC, khi được hỏi tất cả đều đánh giá cao chất lượng sản phẩm trang sức,
tất cả đều từ 3 điểm trở lên. Uy tín là một lợi thế rất quan trọng khi nhận thức
của người tiêu dùng tăng lên cao và sự gian lận tuổi trang sức xảy ra khá phổ
biến hiện nay trên thị trường Việt Nam.

2.2.2. Điểm yếu
Điểm bất lợi lớn của chi nhánh đó là người đi sau. Sản phẩm vàng trắng
trên thị trường đã xuất hiện từ lâu và được nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh nhưng đối với chi nhánh thì đây là sản phẩm hoàn toàn mới. Các doanh
nghiệp khác có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất vàng trắng, các đối thủ cạnh
tranh đã có uy tín, thương hiệu trên thị trường.
Chi nhánh chưa có hệ thống marketing chuyên nghiệp do đó vẫn còn
nhiều hạn chế về nghiên cứu và phát triển thị trường.
Trình độ tổ chức quản lí của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa
nhanh nhạy, không theo kịp tốc độ của thị trường. Cơ cấu tổ chức cồng kềnh,
phức tạp.
2.3 Hành vi mua của khách hàng và nhu cầu thị trường
Trong những năm gần đây, thu nhập của người Việt Nam đã tăng lên
đáng kể, trong năm 2008, thu nhập trung bình là 1024$/năm, theo như dự báo
của Bí thư Thành uỷ Hà Nội, thu nhập trong năm 2009 là 1700$. Đó là những

×