Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Giáo Dục Một Số Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Thông Qua Các Tiết Sinh Hoạt Chủ Nhiệm.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 37 trang )

MƠ TẢ CÁC GIẢI PHÁP, VIẾT SÁNG KIẾN HỒN THIỆN
A. Giới thiệu giải pháp
1. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp: Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh thông
qua các tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm
2. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: công tác chủ nhiệm lớp.
3. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 25/09/2020
4. Tình trạng của giải pháp đã biết
Thời gian qua, báo chí đã phản ánh khá nhiều về thực trạng thanh thiếu niên
thiếu hụt về kỹ năng xử lý, ứng phó với tình huống xảy ra trong cuộc sống nên đã
rơi vào bế tắc, không thể tự kéo mình lên được, như: giết bạn vì mâu thuẫn nhỏ
nhặt, bỏ nhà đi bụi, bạo lực học đường, nữ sinh tham gia vào các đường dây mại
dâm, hoặc tự vẫn chỉ vì thầy cơ, cha mẹ trách mắng,…
Cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được đầu tư đúng mức về
tài liệu, cơ sở vật chất giảng dạy. Nội dung, cách thức giáo dục kỹ năng sống đơn
điệu, chưa thu hút được sự quan tâm tham gia của các em học sinh. Bản thân giáo
viên cũng còn thiếu kỹ năng sống nên khó đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. Vì vậy, với khơng ít cơ sở giáo dục, giáo dục kỹ năng sống là
nhiệm vụ bất đắc dĩ, và kết quả "được hay khơng thì tùy".
Về phía các đồn thể xã hội khác, nhìn chung đều có tham gia vào cơng tác
này, nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức. Đặc biệt, về phía gia đình, vì nhiều
ngun nhân mà hầu hết các bậc phụ huynh đều đẩy việc giáo dục kỹ năng sống
con em mình cho nhà trường, khơng quan tâm đến con em mình trong nhận thức về
kỹ năng sống. Trong khi đó, giáo dục trong gia đình là nền tảng đầu tiên và quan
trọng nhất.
Hầu hết đề tài nghiên cứu trước đây đều có chung nhận định: học sinh thời
nay năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình và thường có mức u
cầu cao đối với bản thân. Bên cạnh đó, các em cũng nhận định được nguyên nhân
chính dẫn đến việc thiếu kỹ năng sống là do chưa có sự hịa hợp trong giao tiếp
giữa các em với cha mẹ, thầy cô. Đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi lối sống, quan
niệm sống từ bạn bè cùng lớp, cùng trường và từ các phương tiện thông tin đại
chúng.


Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong đổi mới giáo dục
phổ thông và là một trong các giải pháp nhằm xây dựng và hồn thiện dần nhân
cách cho học sinh. Thơng qua giáo dục kỹ năng sống, một số kỹ năng của học sinh
đã triển khai hiệu quả, như: rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống
trong cuộc sống, kỹ năng làm việc sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý
thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phịng chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các
tai nạn thương tích; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình,
phịng ngừa bạo lực và các tai nạn xã hội…
Page 1


Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường còn một số hạn
chế: đa phần hoạt động giáo dục kỹ năng sống là lồng ghép, tích hợp các môn học,
chưa được xây dựng thành môn học riêng trong chương trình phổ thơng nên việc
thực hiện chưa thực sự mang lại hiệu quả; cơ sở vật chất, thiết bị trong trường học
mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy kiến thức cho học sinh, chưa đáp ứng được
hoạt động giáo dục kỹ năng sống; công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên dạy kỹ năng sống gặp khó khăn; hình thức tổ chức kỹ năng
sống chưa phong phú linh hoạt, phương pháp hạn chế, chưa triển khai đồng đều ở
các học.
B. Mô tả giải pháp
I. Mục đích của giải pháp
- Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản, các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng sử dụng mạng xã hội, kỹ năng phòng chống cháy nổ, kỹ năng
tham gia an tồn giao thơng. Từ đó góp phần hình thành các hành động đúng, các
cách xử lí tình huống hợp lí nhất, giúp các em có cuộc sống an toàn, lành mạnh và
giúp việc học đạt hiệu quả tốt nhất.
- Đóng góp thiết kế các bài powerpoint một số kỹ năng cho học sinh cấp THCS, là
tài liệu cho các giáo viên cùng trường và các đồng nghiệp trong địa bàn tham khảo
giáo dục học sinh.

II. Nội dung của giải pháp
Phần mở đầu
1. Lý do chọn sáng kiến
Học sinh chúng ta đều có mơi trường sống khác nhau: một số em được sự
quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con,
hoàn cảnh kinh tế ổn định; là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho
cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái; một số em mồ côi bố mẹ phải số với
người thân đỡ đầu; số khác lại sống trong hoàn cảnh bố mẹ thường xun cãi nhau,
rượu chè, tệ nạn xã hội,…
Mơi trường hồn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em
những thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kỹ năng sống. Vì vậy, việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập, sinh hoạt ở trường là điều hết sức
cần thiết.
Công tác chủ nhiệm quyết định không nhỏ đến chất lượng hai mặt của học
sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc tổ
chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường, vai trò
của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt
nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành
nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa ba mơi trường giáo dục gia đình, nhà
trường và xã hội.
Page 2


Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự dày
cơng của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển,
bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự
mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái
cho nhà trường.
Trong xã hội phát triển mạnh mẽ ấy, cũng đầy thách thức cám dỗ, nếu thiếu
kỹ năng sống sẽ thiếu khả năng phân tích xử lý các tình huống khó khăn, xuống

cấp về đạo đức, nhận thức và ứng xử lệch lạc, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế
tắc, không tự mình kéo lên được,... Trong khi đó, chương trình giáo dục hiện nay
còn nặng về kiến thức, chưa chú trọng đúng mức đến việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
Giáo dục kỹ năng sống khơng phải là để nói cho trẻ biết thế nào là đúng thế
nào là sai  như ta thường làm. Cũng không phải là rao truyền nhưng lời hay ý đẹp
để chúng vào tai này rồi ra tai kia. Các phương pháp cổ điển như giảng bài, đọc
chép sẽ thất bại hồn tồn vì chúng chỉ cung cấp thông tin, mà từ thông tin và nhận
thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách cịn rất lớn.
Năm học 2020 - 2021 với chủ trương xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực”. Đặc biệt, ở một số trường học ngồi cơng lập, trường học quốc
tế, việc giáo dục kỹ năng sống đã được quan tâm sớm hơn một bước và đã trở
thành một bộ mơn chính khóa. Là giáo viên được năm năm làm công tác chủ
nhiệm, mặt khác bản thân làm công tác Đồn đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong cơng tác quản lý, giáo dục đạo đức toàn diện cho học sinh nên tôi mạnh dạn
chọn đề tài: “Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh thông qua các tiết sinh
hoạt chủ nhiệm.” Nhằm hướng đến giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp các em
ngoài việc tiếp thu các kiến thức mơn học cịn được rèn luyện các kỹ năng sống.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đóng góp thiết kế các bài powerpoint một số kỹ năng cho học sinh cấp THCS, là
tài liệu cho các giáo viên cùng trường và các đồng nghiệp trong địa bàn tham khảo
giáo dục học sinh.
- Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản, các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng sử dụng mạng xã hội, kỹ năng phịng chống cháy nổ, kỹ năng
tham gia an tồn giao thơng. Từ đó góp phần hình thành các hành động đúng, các
cách xử lí tình huống hợp lí nhất, giúp các em có cuộc sống an tồn, lành mạnh và
giúp việc học đạt hiệu quả tốt nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở trường THCS Lê Thị Hồng Gấm.
- Thiết kế các bài giảng điện tử giáo dục kỹ năng sống.
- Đề xuất, kiến nghị một số nội dung nhằm nâng cao hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh ở trường THCS Lê Thị Hồng Gấm nói riêng và trên địa bàn
Page 3


quận, thành phố nói chung.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Kỹ năng sống của học sinh lớp chủ nhiệm - lớp 8/3.
- Mở rộng tìm hiểu kỹ năng sống các lớp được phân công giảng dạy: 8/1, 8/2, 8/4, 8/5.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành trong các tiết dạy và sinh hoạt chủ nhiệm lớp.
- Thời gian thực hiện: năm học 2020 – 2021.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học biện chứng duy vật, đề tài sử dụng các
phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, thống kê và phương pháp diễn giải.

Page 4


Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc “Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh
thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm.”
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kỹ năng
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để
thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên
môn hoặc việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp,…
1.1.2. Kỹ năng sống
Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho
phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống
hàng ngày. Đây là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc

trải nghiệm trực tiếp, dùng để xử lý các vấn đề và trả lời các câu hỏi thường gặp
trong đời sống. Kỹ năng sống hiện nay được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau,
ví dụ như:
Theo Tổ chức Văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc (Unesco):
Kỹ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
 Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WTO): Kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính chất tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình
huống hàng ngày. Với mục đích là để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải
quyết tốt vấn đề, tình huống của cuộc sống.
1.2. Phân loại kỹ năng sống
Kỹ năng sống được chia thành 2 loại: kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.
- Kỹ năng cơ bản bao gồm: kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi,…
- Kỹ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới một dạng
thức mới hơn. Nó bao gồm: các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều
chiều, phân tích, tổng hợp, nêu khái niệm, đặt câu hỏi,…
1.3. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống
Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang hình thành những giá trị
nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu
biết về cuộc sống. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu
tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln được đặt vào hồn
cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách,
những áp lực tiêu cực.
Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ
quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu khơng có kỹ năng
sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và đất nước.
Page 5



Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc “Giáo dục một số kỹ năng sống cho học
sinh thông qua các tiết sinh hoạt chủ nhiệm.”
2.1. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Thời gian qua, báo chí đã phản ánh khá nhiều về thực trạng thanh thiếu niên
thiếu hụt về kỹ năng xử lý, ứng phó với tình huống xảy ra trong cuộc sống nên đã
rơi vào bế tắc, khơng thể tự kéo mình lên được, như: giết bạn vì mâu thuẫn nhỏ
nhặt, bỏ nhà đi bụi, bạo lực học đường, nữ sinh tham gia vào các đường dây mại
dâm, hoặc tự vẫn chỉ vì thầy cô, cha mẹ trách mắng,...
Thực trạng cho nền giáo dục ở nước ta hiện nay là quá chú trọng vào việc
giảng dạy kiến thức, sách vở, quản lý bằng những quy tắc cứng nhắc mà xem nhẹ
việc giáo dục về kỹ năng sống, đạo đức cho học sinh. Chính vì thế mà Việt Nam là
một trong những nước đứng đầu về bạo lực học đường.
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa được đầu tư đúng mức về
tài liệu, cơ sở vật chất giảng dạy. Nội dung, cách thức giáo dục kỹ năng sống đơn
điệu, chưa thu hút được sự quan tâm tham gia của các em học sinh. Bản thân giáo
viên cũng còn thiếu kỹ năng sống nên khó đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. Vì vậy, với khơng ít cơ sở giáo dục, giáo dục kỹ năng sống là
nhiệm vụ bất đắc dĩ, và kết quả "được hay không thì tùy".
Về phía các đồn thể xã hội khác, nhìn chung đều có tham gia vào cơng tác
này, nhưng chưa thực sự quan tâm đúng mức. Đặc biệt, về phía gia đình, vì nhiều
nguyên nhân mà hầu hết các bậc phụ huynh đều đẩy việc giáo dục kỹ năng sống
con em mình cho nhà trường, khơng quan tâm đến con em mình trong nhận thức về
kỹ năng sống. Trong khi đó, giáo dục trong gia đình là nền tảng đầu tiên và quan
trọng nhất.
Hầu hết đề tài nghiên cứu trước đây đều có chung nhận định: học sinh thời
nay năng động, tự tin, mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình và thường có mức u
cầu cao đối với bản thân. Bên cạnh đó, các em cũng nhận định được nguyên nhân
chính dẫn đến việc thiếu kỹ năng sống là do chưa có sự hịa hợp trong giao tiếp
giữa các em với cha mẹ, thầy cô. Đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi lối sống, quan
niệm sống từ bạn bè cùng lớp, cùng trường và từ các phương tiện thông tin đại

chúng.
Giáo dục kỹ năng sống là một nội dung quan trọng trong đổi mới giáo dục
phổ thông và là một trong các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện dần nhân
cách cho học sinh. Thông qua giáo dục kỹ năng sống, một số kỹ năng của học sinh
đã triển khai hiệu quả, như: rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống
trong cuộc sống, kỹ năng làm việc sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý
thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước và các
tai nạn thương tích; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình,
phịng ngừa bạo lực và các tai nạn xã hội…
Page 6


Tuy nhiên, việc giáo dục kỹ năng sống trong các nhà trường còn một số hạn
chế: đa phần hoạt động giáo dục kỹ năng sống là lồng ghép, tích hợp các môn học,
chưa được xây dựng thành môn học riêng trong chương trình phổ thơng nên việc
thực hiện chưa thực sự mang lại hiệu quả; cơ sở vật chất, thiết bị trong trường học
mới chỉ đáp ứng nhu cầu giảng dạy kiến thức cho học sinh, chưa đáp ứng được
hoạt động giáo dục kỹ năng sống; công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên dạy kỹ năng sống gặp khó khăn; hình thức tổ chức kỹ năng
sống chưa phong phú linh hoạt, phương pháp hạn chế, chưa triển khai đồng đều ở
các học.
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
- Về phía học sinh: chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức về bản
thân và đối phó với các tình huống đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến đổi
tâm sinh lý của bản thân và sự biến đổi của mơi trường.
- Về phía gia đình: chưa nhận thức được đầy đủ về nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho
học sinh, cịn lơ là, khơng quan tâm đến các em, chưa thật sự gương mẫu cho các
em noi theo, phó mặc nhiệm vụ cho giáo viên và nhà trường.
- Về phía nhà trường: chưa quan tâm đầy đủ đến công tác giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, chưa đưa công tác này thành kế hoạch cụ thể, chưa có cơng tác tổ

chức và hướng dẫn thực hiện cho giáo viên. Giáo viên thì chưa được trang bị đầy
đủ về kỹ năng sống và tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, chưa biết cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống phù hợp cho từng lứa tuổi.
- Về phía xã hội: ngày càng có nhiều tệ nạn xã hội nguy hiểm, các khu vui chơi
giải trí lành mạnh hco HS ít được đầu tư phát triển, nhiều tụ điểm không lành mạnh
mọc lên ngày càng nhiều,…
2.3. Vai trò chung của kỹ năng sống
Kỹ năng sống có vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi người. Nhiều nghiên
cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định sự thành cơng của
con người, kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo UNESCO ba thành tố
hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau
thuộc về kỹ năng sống, có vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản
lĩnh, tính chun nghiệp…         
Thành cơng chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ
hồn cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành
trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ không quá xa
vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những kỹ năng
sống cần thiết và hữu ích.
Kỹ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo
dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự mình
quyết định số phận của mình.
Page 7


Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con
người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo thói
quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết
gieo những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành
động thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho

mình.
Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết kính
trọng ơng bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc người thân khi ốm đau,
động viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…
Trong quan hệ với xã hội: Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh biết cách
ứng xử thân thiện với mơi trường tự nhiên, với cộng đồng như: có ý thức giữ gìn
trật tự an tồn giao thơng; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi trường
thiên nhiên…Từ đó, góp phần làm cho mơi trường sống trong sạch, lành mạnh, bớt
đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con người
gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hồ
mối quan hệ giữa nhu cầu – quyền lợi – nghĩa vụ trong cộng đồng.
2.4. Tác động của kỹ năng sống đối với học sinh
- Nhận thức: Giúp học sinh THCS có tri thức hiểu biết về các giá trị truyển thống
của dân tộc, cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại, củng cố và mở rộng
thêm kiến thức đã học trên lớp, có ý thức chính trị, đạo đức, pháp luật và lối sống
lành mạnh, ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản than, gia đình, nhà trường
và xã hội, có ý thức định hướng nghề nghiệp cho tương lai,…
- Kỹ năng: Tiếp tục rèn luyện kỹ năng cơ bản đã được hình thành, trên cơ sở đó
phát triển thành một số năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, khả năng
thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định, năng
lực hoạt động chính trị xã hội, nang9 lực tở chức, quản lý, năng lực hợp tác,
thương lượng, nhằm giúp cho học sinh sống một cách an tồn, khỏe mạnh, thích
ứng với cuộc sống không ngừng biến đổi.
- Thái độ: Giúp cho học sinh có lý tưởng sống vì ngày mai lập nghiệp, có niềm tin
vào tương lai, có ý thức và tinh thần tự hào dnâ tộc. Biết tỏ thái độ trước những
vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm với những hành vi của bản thân, đấu
tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác để tự
hồn thiện mình, biết cảm thơng và tha thức hco những sai lầm của người khác.
Bồi dưỡng cho các em tính tích cực, chủ động, sang tạo tham gia các hoạt động tập
thể, giáo dục cho các em tinh thần đoàn kết hữu nghị,…

Chương 3: Các kỹ năng sống giáo viên đã giáo dục cho học sinh trong các tiết
sinh hoạt chủ nhiệm.
3.1. Kỹ năng làm việc nhóm
Page 8


3.1.1. Nhận định kỹ năng làm việc nhóm
Những năm gần đây trong phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, các
giáo viên đã không ngừng giảm thiểu các giờ thuyết giảng để tăng thời gian cho
học sinh làm việc nhóm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không phải giờ làm việc
nhóm nào của lớp cũng thành cơng. Một trong những lý do dẫn đến sự thất bại này
là người học chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả. Giáo
viên chủ nhiệm đã giới thiệu đến học sinh 7 kỹ năng giúp cho các học sinh trong
lớp làm việc hiệu quả hơn mỗi khi thảo luận nhóm:
a. Lắng nghe: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành viên
trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự tơn
trọng ý kiến giữa các thành viên trong nhóm.
Giáo viên giải thích với học sinh của mình lắng nghe địi hỏi mức độ tư duy
cao hơn nghe. Lắng nghe là một kỹ năng mà người nghe phải tiếp nhận thông tin từ
người nói, phân tích, tư duy theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tôn trọng
những ý kiến của người nói dù đó là ý kiến hồn tồn trái ngược với quan điểm của
bản thân.
b. Chất vấn: Qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi, chúng ta có thể nhận biết mức
độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho các thành viên khác.
Chất vấn là kỹ năng thể hiện tư duy phản biện tích cực. Thực tế đây là một
kỹ năng khó mà ngay cả giáo viên của chúng ta cũng đang cần phải rèn luyện. Chất
vấn bằng những câu hỏi thông minh dựa trên những lý lẽ tán đồng hay phản biện
đòi hỏi mức độ tư duy cao và tinh thần xây dựng ý kiến hết mình cho nhóm.
Lời lẽ chất vấn cần mềm mỏng, lịch sự. Tuy nhiên, một điều không kém
quan trọng là giáo viên cần xây dựng một môi trường học tập cởi mở trong đó

khuyến khích người học sẵn sàng tiếp nhận những ý kiến trái chiều.
Ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần dạy cho người học
hiểu rằng: "Trong tranh luận, người có ý kiến phản biện với ý kiến của mình là
họ đang khơng đồng quan điểm với ý kiến mà mình vừa nêu chứ không phải họ
đang chê bai con người của mình". Trong tranh luận, nếu tự ái nghĩa là mình đã
đánh mất đi sự sáng suốt của bản thân.
c. Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra.
Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến
của mình. Khi nêu ý kiến đóng góp cho nhóm, các thành viên cần kèm theo lý lẽ
thuyết phục để nhận được sự đồng tình của nhiều thành viên trong nhóm.
d. Tơn trọng:
- Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những người khác thể hiện
qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực.

Page 9


- Giáo viên cần giảng giải cho học sinh hiểu rằng khi các thành viên trong nhóm
thể hiện sự tơn trọng lẫn nhau nghĩa là đang đóng góp sức mình vào sự thành cơng
của nhóm.
đ. Trợ giúp: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau vì trong một nhóm, có người
sẽ mạnh lĩnh vực này, nhưng người khác lại mạnh lĩnh vực khác. Và nhiều khi, vấn
đề mà nhóm đang phải giải quyết cần kiến thức ở nhiều lĩnh vực, mức độ và đòi
hỏi các kỹ năng khác nhau.
"Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao". Đây là
kỹ năng mà mỗi người cần rèn luyện để sẵn sàng đóng góp vào thành quả chung
của nhóm.
e. Chia sẻ: Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình khi gặp
các tình huống tương tự trước đó. Trong nhóm đang thảo luận, người nào càng chia
sẻ được nhiều kinh nghiệm quý giá của mình, hoặc đưa ra các ý kiến sáng suốt cho

nhóm, thì sẽ càng nhận được sự u mến và vị nể của các thành viên còn lại. Và
một khi, mỗi thành viên trong nhóm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc
chia sẻ, khơng khí làm việc của nhóm sẽ cởi mở và tích cực hơn.
f. Chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế hoạch
đã đề ra. Có nghĩa là, cả nhóm cần phải hiểu rõ mục đích của nhóm cần đạt được là
gì, và có cùng chung khao khát hồn thành nó. "Hãy tưởng tượng, chúng ta đang
cùng ở trên một con thuyền, tất cả đều phải cùng chèo để đưa con thuyền về
đến đích!".
3.1.2. Bài dạy kỹ năng làm việc nhóm
STT
Trình chiếu
Mục tiêu ý tưởng
MT: Giúp HS biết
được tiết hơm nay
GV sẽ hướng dẫn kỹ
năng gì cho học sinh
YT: Sử dụng kênh
chữ, lời giới thiệu

Slide 1

MT: Giúp HS biết
được để thực hiện
làm việc nhóm có
hiệu quả cần tiến
hành như thế nào,
cần chú ý những
điểm nào và mỗi cá
nhân phải làm gì.


Slide 2 - 12

Page 10


YT: Sử dụng hình
ảnh minh họa, kênh
chữ có lời giảng của
giáo viên và trao đổi
thảo luận của học
sinh.

MT: Lời chúc, kết
thúc tiết giáo dục kỹ
năng.
- YT: Sử dụng kênh
chữ, lời tạm biệt, dặn
dò học sinh.

Slide 13

3.2. Kỹ năng ghi nhớ
3.2.1. Nhận định kỹ năng ghi nhớ
Có một cuốn sách "Khoa học về cách học hỏi" đã viết: "Chúng ta cần học
tập và ghi nhớ một cách liên tục mọi thứ trong cuộc sống của chúng ta. Để làm
việc tốt hơn người khác, bạn cần phải làm chủ được những kỹ năng làm việc của
mình. Và nếu bạn là người biết học hỏi đúng cách, bạn sẽ có được nhiều thuận lợi
trong bước đường tiến thân". Thật đúng như vậy, để tiếp thu được kiến thức tốt thì
chúng ta cần phải có kỹ năng ghi nhớ kết hợp cùng với kỹ năng phân tích để chọn
lọc ra những thơng tin bổ ích giúp làm rõ các vấn đề và ghi nhớ nó một cách dễ

Page 11


dàng hơn. Dưới đây giáo viên sẽ hướng dẫn một số kỹ năng giúp học sinh có thể
ghi nhớ kiến thức tốt hơn.
a. Khôi phục lại ký ức
Khi các em phải cố gắng nhớ lại một thứ gì đó thì tức là học sinh đang khôi
phục lại những ký ức của mình. Các em có thể dùng những tấm thẻ ghi chú ghi lại
những gì đã từng xuất hiện trong đầu mình hoặc những gì mình hay quên và dán ở
nơi bạn có thể dễ quan sát nhất để não ghi nhớ mọi thứ tốt hơn.
Khôi phục lại ký ức là bí quyết để cải thiện kỹ năng ghi nhớ vì nó dựa trên
sự phối hợp giữa sức mạnh của các nơ ron thần kinh với các ý tưởng sẵn có trong
trí não con người. Các nhà tâm lý học gọi đó là "tác dụng thử nghiệm" bởi vì khi
chúng ta cố gắng nhớ lại một phần thơng tin thì trong tương lai, chúng ta sẽ nhớ
điều đó dễ dàng hơn.
b. Liên kết ý tưởng mới với những gì các em đã biết
Khi các em cố gắng diễn tả một ý tưởng mới theo ý hiểu của mình thì có
nghĩa là các em đang giải thích. Các em càng giải thích được những gì mình mới
học được và liên kết chúng với những gì các em biết trước đó thì các em sẽ càng
cảm thấy mình hiểu nhanh hơn và nhớ được lâu hơn. Kỹ năng ghi nhớ sẽ theo đó
mà lớn dần.
Ví dụ: các em đang học mơn Vật lý về quá trình truyền nhiệt thì hãy cố
gắng kết nối khái niệm này với những kinh nghiệm thực tế của các em bằng cách
tưởng tượng xem làm thế nào để một cốc cà-phê nóng có thể truyền nhiệt đến tay
của mình.
c. Lồng ghép với các ví dụ cụ thể
Khi các em phải học nhiều thứ cùng lúc, thì cách giúp các em cải thiện kỹ
năng ghi nhớ là nên lồng ghép chúng với các ví dụ cụ thể. Việc này rất hữu ích vì
trong cuộc sống chúng ta cần nhận biết được vấn đề trước khi tìm hướng giải quyết
cho nó.

d. Trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Khi các em cố gắng tự câu trả lời trước khi biết đáp án có nghĩa là các em
đang tự thân vận động. So với việc các em lội xuống nước để khám phá khi chưa
biết dưới đó có gì thì việc tự trả lời câu hỏi cũng giống như vậy. Nó giúp các em có
thể học hỏi và cải thiện kỹ năng ghi nhớ của mình. Các em sẽ nhớ được lâu hơn so
với việc ai đó nhắc cho chúng ta.
đ. Đánh giá những gì đã qua
Khi các em dành ra một vài phút để xem xét những gì đã xảy ra tức là các
em đang đánh giá. Các em có thể tự hỏi mình một vài câu hỏi như Em đã làm tốt
những gì? Em cần cải thiện ở đâu? Sự việc đó nhắc nhở em điều gì? Nghiên cứu
cho thấy việc viết ra các đánh giá sau khi hồn thành một cơng việc gì đó sẽ giúp
các em tăng cường kỹ năng ghi nhớ hơn là việc các em chỉ suy nghĩ trong đầu.
Page 12


e. Nhớ những gì các em chưa biết
Khi ai đó nói rằng em chưa hiểu vấn đề thì em nên ghi nhớ. Hãy học cách
lấy những yếu tố khách quan làm lý do để xoá đi những ảo tưởng của bản thân và
thay đổi ý kiến cá nhân theo chiều hướng thực tế hơn. Điều này là cần thiết vì tất
cả chúng ta đều bị ảo tưởng về nhận thức của mình, chúng ta nghĩ là mình hiểu vấn
đề nhưng thực ra chẳng hiểu gì. Vì vậy, hãy cố gắng lắng nghe những nhận xét của
người xung quanh để biết chúng ta đang “ảo tưởng” những gì.
Cùng với kỹ năng ghi nhớ, các em cũng không nên xem nhẹ kỹ năng học và
tự học. Khi phát huy được hết các kỹ năng này thì việc trau dồi cho bản thân những
kiến thức mới mẻ sẽ trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn. Thực tế cho thấy đã có
rất nhiều tấm gương thành công chỉ nhờ vào việc tự học mà khơng cần qua trường
lớp, bạn hãy lấy đó làm mục tiêu phấn đấu cho mình.
3.2.2. Bài dạy kỹ năng ghi nhớ
STT
Trình chiếu

Mục tiêu ý tưởng
MT: Giúp HS biết
được tiết hơm nay
GV sẽ hướng dẫn kỹ
năng gì cho học sinh
YT: Sử dụng kênh
chữ, lời giới thiệu

Slide 1

MT: Giúp HS biết
được để làm thế nào
để có thể ghi nhớ
kiến thức nhanh, nhớ
lâu.
YT: Sử dụng hình
ảnh minh họa, kênh
chữ có lời giảng của
giáo viên và trao đổi
thảo luận của học
sinh.

Slide 2 - 8

Page 13


MT: Lời chúc, kết
thúc tiết giáo dục kỹ
năng.

- YT: Sử dụng kênh
chữ, lời tạm biệt, dặn
dò học sinh.

Slide 9

3.3. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
3.3.1. Nhận định kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
a. Tầm quan trọng của ngôn ngữ trong giao tiếp:
         Giao tiếp là trao đổi, tiếp xúc với nhau, ngôn ngữ là cơng cụ của giao tiếp,
giao tiếp chính là sự xác lập mối quan hệ giữa các cá nhân, giữa cá nhân với cộng
đồng là quá trình kết nối con người với nhau, tạo nên giá trị một cộng đồng cũng
như văn hóa của cộng đồng đó. Giao tiếp thể hiện qua q trình chia sẻ thơng tin
trao đổi quan điểm nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau. Giao tiếp tốt là giao
tiếp có văn hóa, trong đó mức độ đánh giá được nhìn nhận qua thái độ, nguyên tắc
ứng xử, nghi thức lời nói.
Ngơn ngữ là một trong những phương tiện hữu hiệu để đáp ứng được mục
đích giao tiếp, nhờ ngơn ngữ mà con người có thể diễn đạt và làm cho người khác
hiểu được tư tưởng tình cảm, trạng thái tâm lí và nguyện vọng của mình. Chính vì
vậy từ xa xưa, giá trị của ngơn ngữ trong đời sống hàng ngày cũng đã được khẳng
định :"lời nói khơng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau".
Page 14


Ngơn từ có sức mạnh rất lớn trong q trình giao tiếp, một câu an ủi, động
viên đúng lúc sẽ xoa dịu nỗi buồn của người khác, một lời khen ngợi có thể là
động lực cho ai đó tiếp tục cố gắng. Hơn thế, sử dụng ngơn từ khoa học, chính xác,
linh hoạt sẽ chứng tỏ bản thân là người mạnh mẽ quyết đoán và tăng thêm niềm tin
ở người xung quanh.
        Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh , điều khiển hành vi của mình

cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực và từ đó phần nào tạo nên giá trị của bản thân.
Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử biến
những kinh nghiệm đó thành vốn sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành và
phát triển trong đời sống tâm lí. Đồng thời góp phần vào đời sống xã hội. Nhiều
nhà tâm lí học đã khẳng định: "Nếu khơng có sự giao tiếp giữa con người với con
người thì một đứa trẻ khơng thể phát triển tâm lí nhân cách và ý thức tốt được".
b. Thực trạng văn hóa ngơn ngữ giao tiếp trong giới trẻ hiện nay:
     Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu và đẹp, phong phú và độc đáo được hình thành,
phát triển song song với quá trình hình thành và phát triển của nền văn hóa Việt
Nam. Cùng với quá trình hội nhập thế giới, sự giao thoa văn hóa xã hội địi hỏi
ngơn ngữ phải có những thay đổi để đáp ứng các nhu cầu giao tiếp mới. Những từ
ngữ, cách diễn đạt mới được hình thành để thêm vào những khái niệm, ngữ nghĩa
mà trong Tiếng Việt cịn thiếu vắng.
Vì thế từ khi nước ta bắt đầu hội nhập thì ngơn ngữ cũng dần dần xuất hiện
những hiện tượng mới mẻ. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh. Tuy nhiên bên
cạnh những từ ngữ mới, tiến bộ thì cũng xuất hiện những cách nói, cách viết rất lạ,
làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt, khơng ít những từ ngữ tối nghĩa, thơ tục
cũng xuất hiện. Việc sử dụng ngôn ngữ lệch chuẩn, ngơn ngữ tuổi teen , tiếng lóng
đang diễn ra hàng ngày trong cuộc sống kèm với nó là thái độ giao tiếp của học
sinh hiện nay cũng xuống cấp nghiêm trọng đến mức báo động.
Hiện nay, xảy ra vấn đề lệch chuẩn trong giao tiếp của giới trẻ. Xu hướng
lệch chuẩn văn hóa ngơn ngữ biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Một thực trạng
cho thấy ngày nay năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp trong học sinh rất
kém, không những sử dụng không đúng chức năng ngôn ngữ mà lối giao tiếp cịn
bộc lộ sự thơ lỗ thiếu lịch sự, tế nhị, thiếu hiếu biết ,kém văn hóa ứng xử. Học sinh
ngày nay lạm dụng quá nhiều tiếng lóng trong giao tiếp.
Thực trạng sử dụng tiếng lóng trở thành trào lưu ở giới trẻ, khi sử dụng ngôn
ngữ nà , các em thường viết tắt hoặc dùng hệ thống kí hiệu, mã hóa để diễn đạt,
thậm chí lợi dụng yếu tố đồng âm trong các từ chỉ địa danh hoặc tên riêng để diễn

đạt một ý nào đó. Nhiều em còn chế lại tục ngữ, ca dao nhằm mục đích gây cười
hoặc chế giễu các bạn. Với sự bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, các em
thường xuyên giao tiếp qua mạng xã hội, khi đó các em sử dụng một loại ngôn ngữ
Page 15


được gọi là ngôn ngữ chát, ngôn ngữ tuổi teen ngơn ngữ @ và xã hội mặc nhiên
thừa nhận nó như một thứ biệt ngữ dành riêng cho lứa tuổi học trò.Việc sử dụng
ngoại ngữ giao tiếp là tốt nhưng khi sử dụng khơng đúng cách khiến nó trở nên lố
bịch và làm cho người nghe khó chịu, sự lẫn lộn nữa tây, nữa ta.
      Có thể đưa ra một vài minh chứng rõ ràng về hiện tượng này. Thay vì nói đồng
ý họ lại dùng "ok", tình u thành "tềnh iu" biến đơn vị ngàn trong tiền tệ thành
"K", thay vì nói " Điều ấy có nghĩa lí gì" thì lại nói: "Điều ấy có nghĩa địa gì", chê
bai ai thì gọi là "cùi bắp", "cục gạch", lại cịn lối bắt chước thành ngữ tạo nên
những cụm từ vô nghĩa như: " chán như con gián", "ghét như bọ chét" , "nhỏ như
con thỏ" hay lối chơi chữ dung tục, khiếm nhã như " tốc độ bàn thờ",  "tranh cúp
quan tài".
c. Hậu quả của việc sử dụng ngôn ngữ tùy tiện trong giao tiếp của giới trẻ hiện
nay:
Nhiều kiểu nói và viết tùy tiện lâu dần làm mất đi sự trong sáng của Tiếng
Việt và gây ảnh hưởng  nguy hại đối với văn hóa ứng xử của con người. Có thể nói
trong những năm gần đây nhiều từ ngữ tốt đẹp khơng cịn được sử dụng nữa, thay
vào đó là những lớp từ mới có kết cấu ngữ pháp lỏng lẻo, ý nghĩa thiếu rõ ràng
trong sáng, sử dụng cẩu thả, tùy tiện, từ đó hàm nghĩa cũng khơng mấy tích cực, xu
hướng qi dị, kì quặc trong sử dụng ngơn ngữ đã đi ngược lại với đạo lí truyền
thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc thể hiện sự sa sút về nhân cách
      Việc sử dụng ngôn ngữ thiếu chuẩn mực trong giao tiếp làm nảy sinh bạo lực
trong xã hội, bạo lực học đường. Theo thống kê của các cơ quan chức năng, hơn
60% số vụ đánh nhau hiện nay có liên quan đến lời nói.
Chỉ vì lời nói mà nảy sinh mâu thuẫn, dẫn đến nhiều cuộc xung đột quyết

liệt để lại hậu quả đáng tiếc, nhiều bài học đau lịng, thạm chí người thì ra đi mãi
mãi, kẻ chôn vùi tuổi xuân nơi trại giam với nỗi ân hận muộn màng.
d. Một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng ngôn ngữ giao tiếp:
- Chủ động trong việc chào hỏi, sử dụng ngôn từ có chọn lọc, tơn trọng người
nghe, lịch sự nhã nhặn, luôn gọi tên người đối diện, dùng từ xưng hô phù hợp với
hồn cảnh giao tiếp như: ơng bà, cha mẹ, thầy cơ, bạn bè … ánh mắt trìu mến trong
q trình trị chuyện
- Kiên trì lắng nghe, tươi cười thân thiện, vui vẻ nhưng chừng mực, biết quản lí
cảm xúc của cá nhân.
- Chú ý ngoại hình đúng lúc, đúng chỗ, am hiểu các ngôn ngữ không lời, nắm bắt
được mong đợi của người khác, thể hiện sự linh hoạt trong các tình huống giao
tiếp.
- Ln ý tứ trong các các vấn đề cá nhân riêng tư, lắng nghe, thấu hiểu, đồng cảm,
chia sẻ
Page 16


- Trong tình huống giao tiếp có tính chất căng thẳng thì chúng ta phải biết kiềm
chế, quản lí cảm xúc của mình. Một người biết kiểm sốt cảm xúc thì sẽ góp phần
làm giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu
thuẫn một cách hài hịa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải
quyết vấn đề tốt hơn.
- Thường xun rèn luyện cách sử dụng ngơn từ. Thay vì nói : "Đừng càu nhàu, la
mắng nữa!"  thì hãy nói: “hãy nói chuyện với mình một cách nhẹ nhàng được
khơng'" hoặc "Bạn giận mình à, cho mình xin lỗi nhé".
- Sử dụng thêm các từ cảm thán dùng để đệm như: ạ, nha, nhé, à, ư, hỉ, nhỉ, nhé sẽ
làm cho câu nói mềm mại, tăng giá trị biểu đạt và thể hiện tình cảm chân thành của
người nói.
đ. Các cách sử dụng ngôn từ hiệu quả:
- Lắng nghe cẩn thận từng câu chữ mà ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè dùng là

cách cơ bản giúp các em tự luyện kỹ năng giao tiếp bằng cách sử dụng ngơn từ.
Thơng qua việc lắng nghe các em  có thể rút ra một số kĩ năng cũng như học hỏi
thêm cách dùng từ hay để bổ sung vào cẩm nang từ vựng cho riêng mình và có thể
dùng nó bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào các em muốn
- Trong suốt thời gian giao tiếp thay vì bỏ qua những câu, từ, các em khơng hiểu
rõ, vậy thì tại sao các em khơng thử đốn nghĩa của nó dựa vào ngữ cảnh mà người
giao tiếp với mình đang đề cập. Nếu các em sợ suy đốn của mình là sai thì có thể
hỏi lại bằng những câu như: "Có phải ý của cơ, bác, anh, chị...là …?"
- Luyện kỹ năng giao tiếp bằng cách tra cứu các từ lạ. Cần học nghĩa của từ trong
từ điển, dùng sổ tay để ghi chép nghĩa của các từ mới để làm phong phú thêm vốn
từ
- Luyện kĩ năng giao tiếp bằng cách dành nhiều thời gian để đọc sách, báo, tạp chí
- Đọc nhiều sẽ tích lũy được nhiều vốn từ phong phú đó chính là lợi thế giúp em
bình luận, bàn bạc giao tiếp với người khác.
- Luôn luôn tăng cường, củng cố vốn từ.
- Luyện kỹ năng giao tiếp bằng cách vận dụng từ mới mỗi ngày. Hãy tập vận dụng
các từ mới xen kẻ với các từ cũ trong các cuộc đối thoại hàng ngày.
e. Trách nhiệm của chúng ta trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt:
Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tơn trọng và u q Tiếng Việt
- Có thói quen cẩn trọng cân nhắc, lựa lời khi sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp sao
cho lời nói phù hợp với đối tượng giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Rèn luyện năng lực nói năng và viết theo đúng chuẩn mực.
- Loại bỏ những lời nói thơ tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng.
- Phải biết cám ơn khi được giúp,  xin lỗi khi nói sai, khi làm phiền người khác.
- Phải giao tiếp đúng vai xã hội, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ.
- Biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
Page 17


- Biết cách tiếp nhận từ ngữ nước ngoài phù hợp.

- Biết làm cho Tiếng Việt phát triển.
3.3.2. Bài dạy kỹ năng sử dụng ngơn ngữ trong giao tiếp
STT
Trình chiếu

Mục tiêu ý tưởng

MT: Giúp HS biết
được tiết hôm nay
GV sẽ hướng dẫn kỹ
năng gì cho học sinh
YT: Sử dụng kênh
chữ, lời giới thiệu

Slide 1

Slide 2 - 10

MT: Giúp HS biết
được cách sử dụng
ngôn ngữ trong giao
tiếp một cách hiệu
quả nhất, tránh làm
mất đi vẻ trong sáng
của tiếng Việt.
YT: Sử dụng hình
ảnh minh họa, kênh
chữ có lời giảng của
giáo viên và trao đổi
thảo luận của học

sinh.

Page 18


MT: Lời chúc, kết
thúc tiết giáo dục kỹ
năng.
- YT: Sử dụng kênh
chữ, lời tạm biệt, dặn
dò học sinh.

Slide 11

3.4. Kỹ năng sử dụng mạng xã hội
3.4.1. Nhận định kỹ năng sử dụng mạng xã hội
Có thể nói mạng xã hội là một món quà của thế giới hiện đại dành cho con
người. Chúng ta có thể làm rất nhiều việc mà thậm chí khơng cần rời khỏi nhà.
Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet với nhiều
mục đích khác nhau, khơng phân biệt không gian và thời gian.
      Tuy nhiên, học sinh ngày nay đã sử dụng mạng xã hội đúng đắn để mang lại lợi
ích thực sự cho quá trình học tập và sinh sống hay chưa vẫn cịn là vấn đề cần quan
tâm. Giáo viên đã đưa ra những phương pháp, cách thức giúp định hướng các bạn
học sinh  sử dụng mạng xã hội an toàn và hiệu quả như:
- Nâng cao cảnh giác: Khi đăng nội dung lên mạng, các phần tử xấu thường lấy tít
“giật gân”, tiêu đề “ấn tượng” để thu hút người xem. Các thông tin sai trái, tiêu cực,
các nhận định không khách quan, thiếu đúng đắn, đều ít nhiều sẽ làm ảnh hưởng tới
những cá nhân trong đó có học sinh có tham gia trên khơng gian mạng, thậm chí trở
thành nạn nhân bị kẻ xấu lợi dụng, vi phạm pháp luật. Với học sinh, dùng mạng xã
hội phải văn minh, lịch sự. Ta có thể dùng mạng chia sẻ thơng tin học tập, ôn thi...

Page 19


Đừng theo trào lưu hay thích nổi tiếng hịa theo xu hướng để trở thành người thiếu
hiểu biết, bị các đối tượng xấu lợi dụng để vi phạm pháp luật.   
- Mơi trường ảo, tác động thật, nên cần có trách nhiệm trên môi trường trực
tuyến: Mạng xã hội là môi trường ảo nhưng cuộc sống của chúng ta là thật, vì vậy
làm việc gì cũng cần suy nghĩ, cân nhắc. Với học sinh tham gia mạng xã hội, một
khi thấy vấn đề nóng được nhiều người chia sẻ, cần tỉnh táo, nghiên cứu kỹ nội
dung, tính chất sự việc. Khơng nên xem qua tiêu đề, hùa theo đám đông mà dễ bị
các phần tử xấu lợi dụng.
- Xác định thời điểm chia sẻ thông tin khi sử dụng mạng xã hội: Mạng xã hội là
con người thứ hai của ta. Đừng nên chia sẻ khi tâm lý đang không ổn định như giận
dữ, thất vọng hoặc bị kích động. Những khi ta gặp vấn đề, ta nên chia sẻ với thầy
cơ, bạn bè, gia đình hoặc những người xung quanh để có cách giải quyết trực tiếp
và phù hợp hơn. Chính vì vậy, khơng chỉ cần kiểm sốt thơng tin cá nhân, các nội
dung theo dõi mà ta cũng cần có kỹ năng sống khác là kiểm sốt cảm xúc và cách
thể hiện của bản thân. 
- Xác định rõ điều bạn muốn: Đầu tiên và trước hết: Bạn mong đợi đạt được điều
gì từ mạng xã hội? Tại sao lại mất thời gian cho nó? Bạn muốn thu hoạch gì từ cánh
đồng mạng xã hội? Viết 5 điều lên một stick note và dán bên cạnh máy vi tính,
smart phone để nhắc nhở mình khơng qn.
- Bảo mật thơng tin cá nhân trên mạng xã hội: Để bảo vệ mình trên môi trường
trực tuyến, chúng ta nên biết cách bảo vệ quyền riêng tư của mình bằng những cách
đơn giản và hiệu quả để kiểm sốt thơng tin cá nhân. Sử dụng mật khẩu mạnh và
bảo mật hai lớp cho tài khoản trực tuyến là những cách đơn giản nhất để bắt đầu
kiểm sốt thơng tin cá nhân.
- Thống nhất về thời gian sử dụng Internet: Khi sử dụng mạng xã hội ta thường
không quản lý được thời gian cần xây dựng kế hoạch quản lý thời gian. Nên dụng
mạng xã hội sau khi đã hồn thành các cơng việc khác và đảm bảo không ảnh

hưởng tới bản thân…
3.4.2. Bài dạy kỹ năng sử dụng mạng xã hội
STT
Trình chiếu
Mục tiêu ý tưởng
MT: Giúp HS biết
được tiết hôm nay
GV sẽ hướng dẫn kỹ
năng gì cho học sinh
YT: Sử dụng kênh
chữ, lời giới thiệu

Slide 1

Page 20



×