Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận cao học chính sách công đánh giá chính sách tài khóa hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng phó với đại dịch covid 19 trong năm 2020 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.99 KB, 40 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN: Khoa học chính sách cơng
ĐỀ TÀI: Đánh giá Chính sách tài khóa hỗ trợ cho
doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 tại
Việt Nam năm 2020.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách cơng................................3
1.1. Các khái niệm............................................................................................3
1.2. Nội dung chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam ứng phó với
đại dịch COVID-19 năm 2020..................................................................10
1.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách.............................................................18
1.4. Vai trị của đánh giá chính sách..............................................................20
Chương 2: Xây dựng phương án đánh giá Chính sách tài khóa hỗ trợ cho
doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 tại Việt Nam năm 2020.....22
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của đánh giá chính sách....................22
2.2. Xây dựng phương án đánh giá chính sách..............................................25
Chương 3: Đánh giá chính sách tài khóa hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng
phó với COVID-19 của chính phủ trong suốt năm 2020...........................26
3.1. Những đánh giá cụ thể............................................................................26
3.2. Những thành tựu đạt được của chính sách..............................................28
3.3. Những hạn chế của chính sách................................................................30
3.4. Một số kiến nghị đối với chính sách tài khóa hỗ trợ cho doanh nghiệp
ứng phó với COVID-19 của chính phủ trong suốt năm 2020...................31
3.5. Định hướng chính sách và giải pháp cụ thể............................................34
KẾT LUẬN....................................................................................................37
Tài liệu tham khảo.........................................................................................38



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khởi phát từ thành phố Vũ Hán (Trung Quốc) vào tháng 12/2019, đến
năm 2020, đại dịch COVID-19 đã lây lan tới hơn hai trăm quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới, gây thiệt hại lên đến hàng triệu người. Đại dịch trên
cũng làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu và “đảo ngược” tiến độ
phát triển của thế giới tới hàng chục năm”. Cuộc chiến của các nước chống lại
đại dịch COVID-19 trên diễn ra trong suốt năm 2020 đã đặt ra nhiều vấn đề
đối với đời sống con người trên tồn thế giới và Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi cuộc chiến đó. Đại dịch nguy hiểm đã đặt ra muôn vàn thách thức đối
với Đảng và Nhà nước ta trong cơng tác ứng phó với dịch bệnh.
Trong bối cảnh Việt Nam hiện đang là quốc gia với nền kinh tế có độ mở
lớn, trên đà hội nhập, giao lưu quốc tế rộng khắp, ngay từ khi dịch bệnh mới
xuất hiện trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được nguy cơ
xâm nhập cao của dịch bệnh cũng như sức tàn phá khủng khiếp của đại dịch
này. Từ đó đưa ra những chính sách ứng phó với đại dịch COVID-19 vô cùng
kịp thời và hiệu quả, trong đó bao gồm cả những chính sách về kinh tế và đặc
biệt chú ý nhất là Chính sách tài khóa hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng phó với
đại dịch COVID-19 trong năm 2020. Nhận thức được sự quan trọng của chính
sách, sinh viên quyết định lựa chọn đề tài: “ Đánh giá chính sách tài khóa hỗ
trợ cho doanh nghiệp ứng phó với đại dịch COVID-19 trong năm 2020” làm
đề tài cho tiểu luận hết môn của môn Khoa học Chính sách cơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận này nhằm tăng cường nhận thức đúng
đắn và sâu sắc về sự tác động to lớn của đại dịch COVID-19 đến các doanh
nghiệp tại Việt Nam cũng như đánh giá hiệu quả của chính sách tài khóa hỗ
trợ cho doanh nghiệp ứng phó với đại dịch COVID-19 trong năm 2020. Từ đó
1



đúc kết được những kinh nghiệm, bài học để xây dựng hồn thiện chính sách
cũng như có những kiến nghị để xây dựng chính sách đạt đến hiệu quả nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu cho đề tài thì cần phải thực hiện một
số nhiệm vụ nghiên cứu như: Phân tích và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về khoa học chính sách cơng, đánh giá chính sách cơng. Tiếp theo là phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động của chính sách tài khóa hỗ trợ cho doanh
nghiệp ứng phó với đại dịch COVID-19 trong năm 2020 cũng như có những
kiến nghị chính sách trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Chính sách tài khóa hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng phó với đại
dịch COVID-19 trong năm 2020
Phạm vi nghiên cứu: Trong nước Việt Nam
Thời gian: Năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, bên cạnh đó cịn kết hợp thêm phương pháp chun ngành và
liên ngành như: phân tích, tổng hợp, thống kê, phân tích thực tiễn, đánh giá,
so sánh,…
6. Kết cấu
Tiểu luận bao gồm phần mở đầu, nội dung chính, phần kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo. Trong đó phần nội dung chính bao gồm 3 chương và
10 tiết.

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách cơng
1.1. Các khái niệm

Chính sách cơng được xem là một sản phẩm hoạt động có mục đích của
nhà nước, do nhà nước ban hành và là chính sách của nhà nước, thể hiện bản
chất của nhà nước. Các chính sách cơng là lời giải bài tốn xung đột các giá
trị, là giải pháp phân bổ điề hòa các giá trị, các lợi ích trên quy mơ xã hội.
Chính sách công là hệ các văn bản được quyết định bởi chủ thể nắm quyền
lục nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức hành động và chế định
hành động của những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất
định mà xã hội đặt ra. Bản chất của chính sách cơng là thực thi quyền lực
cơng, vì vật nó bao hàm các đặc trưng cơ bản của quyền lực cơng như: tính
mục đích, tính cưỡng chế, tính thứ bậc,.. Các chính sách cơng ln hướng vào
giải quyết một số vấn đề nhất định của quốc gia. Nhà nước khơng thể thực
hiện sự quản lý có hiệu quả nếu khơng sử dụng cơng cụ chính sách cơng để
giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội đang đặt ra cho đất nước.
Chính sách tài khóa là một cơng cụ của chính sách kinh tế vĩ mơ được
Chính phủ sử dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực tài chính nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Chính sách
tài khóa thơng qua chế độ thuế và đầu tư cơng để tác động tới nền kinh tế,
chính sách tài khóa được xem là một trong những chính sách kinh tế vơ cùng
quan trọng, góp phần nhằm ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Chính sách tài khóa gồm hai cơng cụ chính là chi tiêu của chính phủ và
hệ thống thuế. Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu
của chính phủ có thể ảnh hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế:
 Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế
 Kiểu phân bổ nguồn lực
 Phân phối thu nhập

3


Đánh giá chính sách là việc xem xét mức độ đạt được mục tiêu đề ra

(hiệu quả kinh tế - xã hội của một chính sách) làm căn cứ cho việc lựa chọn
và hồn thiện nó. Đánh giá chính sách có nhiệm vụ: sơ kết, tổng kết việc thực
hiện chính sách; đánh giá hiệu lực, hiệu quả của chính sách; rút ra những bài
học kinh nghiệm.. Đánh giá chính sách thường để trả lời các câu hỏi: Chính
sách đó có cần thiết hay khơng? Mục đích của chính sách là gì? Chính sách có
tác động đến đối tượng như dự tính ban đầu khi xây dựng chính sách hay
khơng, nếu có thì tác động thế nào, hiệu quả ra sao? Ai đánh giá các tác động
này? Phản hồi của chính sách này là gì? Những tiêu chuẩn nào để đánh giá
chính sách? Chính sách đó nên tiếp tục thực hiện, phát triển hay chấm dứt?
Trước hết việc nghiên cứu và đánh giá tập trung vào 3 nhóm vấn đề sau:
Một là xem xét một cách tổng thể, trên bình diện quốc gia, liên quan đến
vấn đề bình đẳng, cơng bằng xã hội.
Hai là đánh giá việc thực hiện chương trình chính sách. Ở giai đoạn này
việc đánh giá dựa vào kỹ thuật, giả định kế quả đầu ra và theo dõi kết quả đầu
ra xem có đúng với giả định khơng?
Ba là đánh giá kết quả chính sách.
a) tác dụng của việc đánh giá chính sách
- Ni dưỡng thúc đẩy sự phát triển của chính sách.
- Tăng cường tính hiệu quả của chính sách
- Xác định, đo lường các kết quả thực hiện chính sách
- Xác định mức độ thỏa mãn của các đối tượng chính sách
- Cải tiến chính sách
c) Vai trị của việc đánh giá chính sách
Đánh giá chính sách cung cấp cho các nhà hoạch định và các nhà quản lý
có được các thơng tin về kết quả triển khai thực hiện. Nó cung cấp cơ sở để
nhận định lại mục tiêu của chính sách. Về mặt phân tích hệ thống, đánh giá là
4


phản hồi thông tin; về mặt kỹ thuật sự phản hồi này hoạt động như một cơ chế

tự điều chỉnh; về mặt lựa chọn, việc đánh giá có thể phát sinh thêm nhiều số
liệu tạo cơ sở cho việc tính tốn tốt hơn cho chính sách trong tương lai. Đánh
giá chính sách nhằm sơ kết, tổng kế những kết quả đạt được của chính sách,
từ đó xem xét sửa đổi, bổ sung, duy trì hay hủy bỏ chính sách đó và rút ra bài
học kinh nghiệm cho các quyết định chính sách tiếp theo. Xét cho cùng, đánh
giá chính sách là nỗ lực giúp các nhà hoạch định chính sách xác định xem làm
cách nào để duy trì, biến đổi hay chấm dứt một cách cụ thể, là cơ sở để kế
thúc hoặc điều chỉnh chính sách. Tuy khơng trực tiếp tạo ra những kết quả
theo mục tiêu mà chính sách đó đặt ra nhưng đánh giá chính sách lại là một
giai đoạn quan trọng góp phần vào việc hồn thiện, bổ sung hoặc thay đổi
chính sách nhằm làm cho chính sách đó đáp ứng tốt nhất những u cầu thực
tế.
Đại dịch COVID-19
Đại dịch COVID-19 còn được gọi là đại dịch Coronavirus, là một đại
dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên
phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12 năm 2019 với tâm dịch đầu
tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán thuộc Trung Quốc, bắt đầu từ một
nhóm người viêm phổi không rõ nguyên nhân. Các nhà khoa học Trung Quốc
đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng coronavirus mới,
được Tổ chức Y tế Thế giới lúc đó tạm thời gọi là 2019-nCoV, có trình tự
gen giống với SARS-CoV trước đây với mức tương đồng lên tới 79,5%. Sau
đó đại dịch bị lây nhiễm sang các nước khác như Thái Lan, Nhật Bản,.. và lây
lan rộng dần ra toàn thế giới.
Ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ra tuyên bố
gọi "COVID-19" là "Đại dịch toàn cầu.
Bối cảnh đại dịch COVID-19 tại Việt Nam.

5



Đại dịch Đại dịch COVID-19 khởi phát từ Trung Quốc, là quốc gia láng
giềng ở phía Bắc Việt Nam. Do khoảng cách địa lý gần gũi và mật độ đi lại,
giao thương bình thường giữa hai quốc gia là khá lớn nên Việt Nam không
tránh khỏi ảnh hưởng từ sự lây lan của dịch bệnh. Ca nhiễm đầu tiên được ghi
nhận ở Việt Nam là vào ngày 23/1/2020 (một trong những nước đầu tiên bên
ngoài lãnh thổ Trung Quốc đại lục ghi nhận ca nhiễm COVID-19). Tuy vậy,
trước phản ứng kịp thời của Chính phủ Việt Nam, dịch COVID-19 đã được
kiểm sốt tương đối tốt. Nhờ đó Việt Nam đã giảm được đáng kể các thiệt hại
về kinh tế cũng như về con người, đặc biệt là khi so sánh với các quốc gia lân
cận ở trong cùng hoàn cảnh.
Tác động của COVID-19 đến doanh nghiệp Việt Nam
a) Diễn biến đại dịch COVID-19 tại Việt Nam trong năm 2020 gồm 3
giai đoạn chính như sau.
- Giai đoạn 1: Từ khi ghi nhận ca mắc đầu tiên vào ngày 23/1. Giai đoạn
này Việt Nam chỉ có 16 ca nhiễm bệnh đều có liên quan trực tiếp đến Vũ Hán,
Trung Quốc và sau đó đã được chữa khỏi hồn tồn.
- Giai đoạn 2: Từ khi ghi nhận ca mắc số 17 vào ngày 6/3. Ở giai đoạn
này, do dịch bệnh đã lan rộng trên phạm vi toàn thế giới, nên nguồn lây nhiễm
đã bao gồm nhiều quốc gia khác đến từ Châu Âu, Mỹ. Số người nhiễm và
nghi nhiễm đã tăng lên rất nhiều đòi hỏi những biện pháp quyết liệt hơn từ
phía Nhà nước. Từ ngày 22/3, Việt Nam đã tạm dừng nhập cảnh đối với
người nước ngoài, đồng thời yêu cầu người Việt Nam trở về nước phải cách
ly tập trung trong 14 ngày. Từ ngày 1/4, Việt Nam cũng tiến hành cách ly xã
hội trong vòng 15 ngày.
- Giai đoạn 3: Từ khi ghi nhận ca lây nhiễm trong cộng đồng của bệnh
nhân thứ 416 tại Đà Nẵng, kết thúc khoảng thời gian 100 ngày khơng có lây
nhiễm trong cộng đồng. Trong giai đoạn này Việt Nam cũng ghi nhận những
ca tử vong đầu tiên do COVID-19, chủ yếu ở những bệnh nhân với bệnh nền
6



hiểm nghèo tại ổ dịch bệnh viện Đà Nẵng. Tính đến ngày 29/11/2020, theo
thông tin từ Bộ Y Tế, Việt Nam đã ghi nhận 1341 ca nhiễm và 35 ca tử vong,
trong đó có 1179 ca đã khỏi và chỉ còn 124 ca đang được điều trị. Việt Nam
đã trải gần 3 tháng khơng có ca lây nhiễm trong cộng đồng. Các đường bay
thương mại đến Việt Nam từ Nhật Bản và Hàn Quốc cũng bắt đầu được mở
lại sau 6 tháng tạm dừng. Ngoài ra, triển vọng về việc có vắc-xin phịng bệnh
đã trở nên khả quan hơn khi một số quốc gia đã bắt đầu thử nghiệm trên
người ở quy mô lớn. Cũng trong ngày này, Việt Nam ghi nhận bệnh nhân số
1342, lây nhiễm trong cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên,
bằng các biện pháp cách ly quyết liệt, tình hình đã đươc kiểm sốt tốt.
Bảng 1: Dịng thời gian diễn biến dịch COVID-19
tại Việt Nam
Ngày
23/1
29/1
6/3
18/3
21/3
1/4
25/7
28/7
31/7

Diễn biến
Việt Nam xã nhận ca mắc COVID-19 đầu tiên là khách du
lịch người Trung Quốc
Việt Nam xác nhận bệnh nhân COVID-19 đầu tiên là người Việt
Nam trở về từ Trung Quốc
Hà Nội công bố ca bệnh đầu tiên có nguồn dịch từ Châu Âu

Việt Nam quyết định tạm dừng cấp thị thực cho người nước
ngoài nhập cảnh vào Việt Nam
Việt Nam tạm ngừng nhập cảnh khách nước ngoài
Cả nước bắt đầu thực hiện cách ly toàn xã hội (giãn cách xã hội)
trong vịng 15 ngày
Bộ Y tế thơng báo bệnh nhân thứ 416 tại Đà Nẵng nhưng
không truy được nguồn lây nhiễm
Xác nhận thêm 11 bệnh nhân tại Đà Nẵng. Thành phố Đà Nẵng
khởi động giãn cách xã hội
Việt Nam ghi nhận ca tử vong đầu tiên do COVID-19
7


5/9
15/9

Đà Nẵng nới lỏng giãn cách xã hội
Việt Nam chính thức nối lại một số chuyến bay thương mại quốc
tế
Nguồn: Sưu tầm tư liệu chung

b) Tác động chung của đại dịch COVID-19 đối với doanh nghiệp Việt
Nam
Có 5 mức độ để các doanh nghiệp lựa chọn, bao gồm:(1) Hoàn toàn tích
cực; (2) Phần lớn là tích cực; (3) Khơng ảnh hưởng gì; (4) Phần lớn là tiêu
cực;và (6) Hồn tồn tiêu cực. Kết quả chung cho thấy có tới 87,2% doanh
nghiệp cho biết chịu ảnhhưởng ở mức “phần lớn” hoặc “hồn tồn tiêu cực,”
trong đó có 72,6% doanh nghiệp cho cho biếtảnh hưởng của dịch Covid-19
“phần lớn là tiêu cực” và 14,6% lựa chọn mức “hoàn toàn tiêu cực.”Chỉ 11%
doanh nghiệp cho biết không bị ảnh hưởng và gần 2% doanh nghiệp cho biết

ảnh hưởngcủa dịch với doanh nghiệp họ ở mức “phần lớn tích cực” (1,3%)
hoặc “hồn tồn tích cực (0,5%).Sự khác biệt giữa các doanh nghiệp tư nhân
và doanh nghiệp FDI về ảnh hưởng của dịch Covid-19là không đáng kể, khi
có 87,1% doanh nghiệp tư nhân và 87,9% doanh nghiệp FDI cho biết chịu
ảnhhưởng ở mức “phần lớn” hoặc “hoàn toàn tiêu cực” bởi dịch Covid-19.
Mặc dù điều tra này kết thúcvào tháng 12/2020, nhưng kết quả thu được vẫn
khá sát với con số 85,7% doanh nghiệp đang phảichịu tác động tiêu cực bởi
dịch Covid-19 mà Tổng cục Thống kê đã công bố ngày 27/4/2020. Điều này
cho thấy tác động của dịch Covid-19 vẫn đang dai dẳng đối với các doanh
nghiệp tại Việt Nam.

8


Một số phát hiện chính từ Điều tra doanh nghiệp năm 2020. Kết quả điều
tra cho thấy các doanh nghiệp mới hoạt động là nhóm chịu ảnh hưởng tiêu
cực nhiều nhất. Cụ thể, 89% doanh nghiệp tư nhân và 92% doanh nghiệp FDI
mới đi vào hoạt động dưới 3 năm chịu ảnh hưởng ở mức phần lớn hoặc hoàn
toàn tiêu cực bởi dịch Covid-19. Tỷ lệ doanh nghiệp chịu ảnh hưởng ở mức
phần lớn hồn tồn tiêu cực có xu hướng giảm khi số năm hoạt động của
doanh nghiệp gia tăng. Song vẫn có tới 84% doanh nghiệp tư nhân và 85%
doanh nghiệp FDI có trên 20 năm hoạt động chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid19 ở mức phần lớn hoặc hồn tồn tiêu cực.
Một số phát hiện chính từ cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020. Năm
2020 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam cũng như đối
với cộng đồngdoanh nghiệp. Theo Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội quý VI
và năm 2020 của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2020 tăng 2,91%, là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 20112020. Năm 2020 có 101,7 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời
hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể,
tăng 13,9% so với năm trước. Trung bình mỗi tháng có 8,5 nghìn doanh
nghiệp rút lui khỏi thị trường. Một số ngành bị ảnh hưởng nghiêm trọng, như:


9


dịch vụ lưu trú, ăn uống, ước tính doanh thu đạt 510,4 nghìn tỷ đồng,
chiếm10,1% tổng mức và giảm 13% so với năm trước (năm 2019 tăng 9,8%);
du lịch lữ hành, với doanh thu năm 2020 ước tính đạt 17,9 nghìn tỷ đồng,
chiếm 0,3% tổng mức và giảm 59,5% so với năm trước; vận tải hành khách
và vận tải hàng hóa lần lượt giảm giảm 29,6% và 5,2% so với năm 2019.
Trong bối cảnh khó khăn cùng với đó là dịch bệnh thiên tai dồn dập bất
thường, dù ngân sách nhà nước đang rất eo hẹp nhưng Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chịu tác động từ COVID19, cụ thể hơn nữa là những chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó
với đại dịch COVID-19.
1.2. Nội dung chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam ứng
phó với đại dịch COVID-19 năm 2020.
Để khắc phục hậu quả từ đại dịch COVID-19, nhiều chính sách đã được
ban hành, với các gói hỗ trợ lớn trong đó có chính sách tài khóa, trọng tâm là
gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuế đất với quy mơ 180 nghìn tỷ đồng và
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trả lương cho người lao động 16 nghìn tỷ
đồng. Cụ thể ngay từ những ngày đầu tiên dịch bùng phát, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế
và tiền thuế đất.
Đối với Nghị định 41/2020/NĐ-CP là một trong những nghị định tiêu
biểu thuộc chính sách tài khóa được Chính phủ ban hành với nội dung chính
về vấn đề gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuế đất theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Chính sách được ban hành dựa trên căn cức các luật
gồm: Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật Về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số


10


điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản
lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016.
Nội dung Nghị định Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất gồm 5
điều sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong
các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và
các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện;
sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản
xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia cơng cơ
khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và
sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường,
tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh
trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y
tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;


11


b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du
lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và
tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu
trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi
giải trí; hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác
định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định
số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng
theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn
bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của
ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng
quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4,
cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được
áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4,
cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được
áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5
của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm cơng nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị
định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát
triển cơng nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính


12


phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải
pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do
dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm cơng bố danh sách tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý
thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định này.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh
vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động
sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh
phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (đối
với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1,
quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý)
của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia
hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính

thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và
13


gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế
được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê
khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật
hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh
trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020
chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020
chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020
chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020
chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2020 chậm
nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2020 chậm
nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này
có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi
nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị
gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức
nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này khơng có hoạt
động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi


14


nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị
gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp cịn
phải nộp theo quyết tốn của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh
nghiệp, tổ chức là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng
được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết tốn của năm 2019 vào ngân sách nhà
nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. Để thực hiện
điều chỉnh, người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm
theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề
nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này
có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh
nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực
thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định
này khơng có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực
được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia

hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

15


3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với
số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 2 Nghị định này. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số
tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm
2020.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ
đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc
đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê
đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ
ngày 31 tháng 5 năm 2010.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của Nhà nước
và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh
tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị
định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có
ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5
Điều 2 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ
số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ gia đình,

cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.

16


Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia
hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức
khác) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê
đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc
theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị
gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ
khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 7
năm 2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế được nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa
bàn khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách
nhiệm sao gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan
thuế nơi có đất thuê.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia
hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp
thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau
ngày 30 tháng 7 năm 2020 thì khơng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo
quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp
nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ
quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì
cơ quan thuế có văn bản thơng báo cho người nộp thuế về việc dừng gia hạn

và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp
trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
17


theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn
thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách
nhà nước.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn
nộp thuế và tiền th đất, cơ quan thuế khơng tính tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị gia
hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo
quý) chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách.
Nhìn chung, có 6 tiêu chí đánh giá như sau:
 Tính hiệu lực của chính sách: Phản ánh mức độ tác động của chính
sách tài khóa trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo
mong muốn của chính phủ đối với các doanh nghiệp trong tình
hình diễn biến đại dịch COVID-19 diễn ra căng thẳng. Tính hiệu
lực bao gồm có hiệu lực lý thuyết và thực tế, trước hết là hiệu lực

được nhà nước công nhận để đưa chính sách vào vận hành, tiếp
theo là hiệu lực thực tế chứng tỏ sự áp dụng thành công và đem lại
hiệu quả nhất định. Như vậy hiệu lực của chính sách tài khóa cần

18



×