MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, coi sự nghiệp giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
chìa khóa để mở đường cho sự phát triển kinh tế, ổn định đất nước và là một yếu tố
đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người. Điều 28.2 trong Luật giáo
dục năm 2005 viết: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện KN
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS”. Cũng theo Luật giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là
giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các KN cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Điều 27.1). Năm 1996, UNESCO đã đề ra bốn trụ cột
của Giáo dục trong thế kỷ XXI là “học để biết, học để làm, học để cùng chung sống,
học để tự khẳng định mình”. Trong khi đó, nền Giáo dục nước ta mới chủ yếu tập
trung vào việc trang bị tri thức, chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển tồn
diện cho HS. Vì vậy những năm gần đây ngành Giáo dục đã và đang vận động đổi
mới PPDH nhằm đáp ứng mục tiêu Giáo dục hiện nay.
Toán học với tư cách là một môn học cơ bản nhất và quan trọng nhất
trong nhà trường phổ thơng có đầy đủ điều kiện thực hiện mục tiêu trước mắt và lâu
dài của nền giáo dục phổ thông. Một trong những nhân tố cơ bản nhất của q trình
DH Tốn là bài tập. Việc giải bài tập vừa là phương tiện, vừa là mục đích của q
trình DH Tốn. DH bài tập HHKG khơng chỉ giúp HS phát triển năng lực tư duy,
phát triển trí tưởng tượng khơng gian mà cịn giúp HS rèn luyện nhiều đức tính quý
báu khác như đức tính cần cù và nhẫn nại, tính độc lập, rèn luyện ý chí vượt khó,
u thích sự chính xác, ngắn gọn, đặc biệt là rèn luyện cho HS có khả năng và
phương pháp làm việc khoa học. Tuy nhiên, HHKG là một nội dung khó, mặc dù
1
đối tượng là hình khơng gian quen thuộc, gần gũi với HS song nội dung HHKG
được xây dựng theo phương pháp tiên đề, hệ tiên đề đưa ra chưa đầy đủ, suy luận có
phần phải dựa vào trực giác. Nhưng nhìn chung q trình chứng minh cần bảo đảm
tính chặt chẽ, các suy luận chứng minh phải có căn cứ, đây là điều khó khăn đối với
HS. Điều khó hơn là không chỉ phải hiểu, nhớ lý thuyết mà HS còn phải biết vận
dụng lý thuyết vào việc giải bài tập ở những mức độ nhất định. Do đó HS có tâm lý
ngại và sợ học HHKG, đặc biệt là học bài tập HHKG. Vì vậy cần đổi mới PPDH để
giờ dạy bài tập HHKG trở nên hấp dẫn và lôi cuốn được mọi đối tượng HS tham gia
vào hoạt động giải toán.
PPDH hợp tác đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi tại nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là ở nước Mỹ. Ở nước ta, việc DHHT cũng được manh nha từ
lâu. Vào những năm 70, của thế kỷ XX, phong trào học nhóm đã phát triển và có
một số kết quả, tạo nên sự đồn kết gắn bó mọi người với nhau. Với PPDH hợp tác
đã huy động được sự tham gia tích cực của mọi HS vào quá trình học tập, tăng
cường khả năng tiếp thu kiến thức và phát triển KN xã hội của HS một cách rõ rệt.
PPDH hợp tác là PPDH tích cực, có tính “xã hội cao” và phát huy được tối đa mục
tiêu đặt ra đối với người học.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Vận dụng
PPDH hợp tác trong DH bài tập HHKG ở trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra một số biện pháp để vận dụng PPDH hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả
DH bài tập HHKG đồng thời rèn luyện KN hợp tác cho HS.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi nội dung DH bài tập HHKG lớp 11 và 12
cho HS THPT.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu vận dụng PPDH hợp tác trong DH bài tập HHKG thì khơng những nâng
cao hiệu quả DH nội dung này mà cịn có tác dụng rèn luyện KN hợp tác và bồi
dưỡng năng lực xã hội cho HS.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH hợp tác và DH bài tập HHKG ở trường
phổ thông.
- Nghiên cứu các nội dung và các dạng bài tập HHKG.
- Thiết kế một số tình huống DHHT theo các dạng bài tập HHKG.
- Thiết kế một số giáo án DH bài tập HHKG vận dụng PPDH hợp tác.
- Tiến hành TN sư phạm đối với những biện pháp đã đề ra.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Quan sát, điều tra: Tiến hành dự giờ quan sát các giờ DH theo PPDH hợp
tác nhằm bổ sung cho lý luận và chỉnh lý các biện pháp sư phạm.
Đưa ra các câu hỏi tham khảo ý kiến một số GV và HS để có nhận xét
khách quan về những ưu khuyết điểm của những giờ học bài tập HHKG vận dụng
PPDH hợp tác.
- TN sư phạm: Tiến hành TN DH một số tình huống và giáo án đã thiết kế
cho HS lớp 11, 12.
7. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chương 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG
DẠY HỌC BÀI TẬP HÌNH HỌC KHÔNG GIAN.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Phương pháp dạy học hợp tác
1.1.1 Khái niệm về phương pháp dạy học hợp tác
1.1.1.1Khái niệm về phương pháp DH hợp tác:
Có thể nói, hợp tác là một biểu hiện văn minh của xã hội hiện đại. Muốn có
được những con người biết làm việc hợp tác, ngay từ khi còn ngồi trong ghế nhà
trường, phẩm chất này phải được hình thành và rèn luyện. Lớp học với sự đa dạng
của các đối tượng là một mơi trường tốt để hình thành và rèn luyện các KN hợp tác
cho mỗi người.
“DHHT là một PPDH, trong đó mỗi HS được học tập trong một nhóm, có sự
cộng tác giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm để đạt đến mục đích
chung. Trong PPDH hợp tác, vai trò của GV là người tổ chức, điều khiển việc học
của HS thông qua học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác, vai trò của
HS là người học tập trong sự hợp tác. Hợp tác vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu
DH”.[18]
Trong học tập, không phải mọi tri thức, KN, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy
và trò, trò và trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường đi
tới những tri thức mới. Trong kiểu DH kiểu thông báo - đồng loạt, thơng tin đi từ
thầy đến trị, quan hệ giao tiếp chủ yếu là thầy và trò. Trong DHHT vẫn có giao tiếp
thầy và trị, nhưng nổi lên mối quan hệ giao tiếp giữa trò với trò. Thơng qua sự hợp
tác tìm tịi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được
bộc lộ, được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, các thành viên trong nhóm chia sẻ
các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết bản thân, cùng nhau xây dựng nhận
thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ
trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành q trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng phải sự tiếp nhận thụ động.
Theo PPDH hợp tác, các em dễ hiểu, dễ nhớ hơn vì được tham gia trao đổi, trình
bày vấn đề nêu ra, cảm thấy hào hứng khi trong sự thành cơng chung của tập thể có
4
phần đóng góp của mình; các em cịn học được ở bạn tri thức, KN và còn được rèn
luyện phong cách sống hòa nhập (biết lắng nghe, biết phê phán, biết tham gia). [8].
Hoạt động trong giờ DHHT bao gồm:
- Hợp tác trong nhóm HS bao gồm:
1) Cá nhân tự nghiên cứu (tư duy độc lập)
2) Thảo luận nhóm (hoạt động tư duy hội thoại có phê phán)
3) Trình bày kết quả của nhóm (hoạt động tư duy tổng hợp)
- Hợp tác giữa các nhóm: hoạt động ghép (và/hoặc) đồng nhất hố các kết
quả học tập. Các nhóm cùng thống nhất xác nhận kiến thức, tranh luận, nhận xét,
học tập lẫn nhau. Mối quan hệ này vừa mang tính hợp tác vừa mang tính cạnh tranh
tương đối.
- Hợp tác giữa GV và HS: GV và HS cùng thống nhất nhằm thể chế hóa kiến
thức; hoạt động đánh giá tổng kết các kết quả về kiến thức, về hoạt động nhóm; các
hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn hoặc can thiệp, điều chỉnh của GV đối với nhóm khi
cần thiết.
Tóm lại: PPDH hợp tác là một mắt xích quan trọng trong quá trình DH. Có
thể khai thác, sử dụng PPDH hợp tác vào việc DH bài tập HHKG cho HS ở trường
THPT.
Khi HS tham gia vào các nhóm học tập sẽ thúc đẩy quá trình học tập và tạo
nên hiệu quả cao trong học tập, tăng tính chủ động tư duy, sự sáng tạo và khả năng
ghi nhớ của HS trong quá trình học tập, tăng thêm hứng thú học tập đối với người
học, giúp HS phát triển các KN giao tiếp bằng ngôn ngữ, giúp HS phát triển tư duy
hội thoại, nâng cao lòng tự trọng, ý thức trách nhiệm và sự tự tin của người học,
giúp thúc đẩy mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập [29].
Có thể nói rằng: DHHT là một PPDH tích cực, có “tính xã hội cao” và phát
huy tối đa mục tiêu đặt ra đối với người học.
1.1.1.2Các yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác.
Phần này được trình bày dựa theo [18, tr21-24], [39]
DHHT bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau:
5
Yếu tố 1. Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau: Đây là dấu hiệu cơ bản đầu tiên
của học hợp tác. Điều này mang hàm nghĩa: Mỗi nhóm chỉ đạt được hiệu quả hoạt
động khi tất cả thành viên đều tích cực tham gia, thành cơng hay thất bại của mỗi
người cũng là thành công hay thất bại của cả nhóm. Sự phụ thuộc này khuyến khích
các cá nhân cùng nhau làm việc một cách tích cực nhất để nhóm đạt thành tích cao
nhất. Sự phụ thuộc lẫn nhau thể hiện như sau:
- Mục đích cùng được thiết lập. Một người đạt được mục đích nếu tất cả
cùng đạt được mục đích. Tất cả HS trong nhóm đều nhận được phần thưởng như
nhau nếu đạt được mục đích chung của nhóm.
- Nhiệm vụ chung được chia thành những nhiệm vụ nhỏ và được phân công
một cách phù hợp theo năng lực của từng cá nhân trong nhóm, khơng thể có sự
chồng chéo cơng việc giữa các thành viên trong nhóm. Sự phân cơng có thích hợp
hay khơng sẽ giúp cho sự thành cơng hay thất bại của mỗi nhóm.
- Mỗi thành viên trong nhóm đều có một vai trị, có tính phụ thuộc và liên
kết với các thành viên khác. Các thành viên trong nhóm cùng chia sẻ niềm vui hay
nỗi buồn của sự thành công hay thất bại nên tất cả đều phấn đấu hồn thành nhiệm
vụ vì thành tích chung của cả nhóm. Do đó các thành viên trong nhóm sẽ gắn bó với
nhau do chính mơi trường làm việc tạo nên.
Yếu tố 2. Tương tác “mặt đối mặt”: Trong cách học tập này HS được bố trí
ngồi đối diện nhau tạo nên khơng khí thoải mái, cởi mở, dễ dàng hợp tác với nhau.
Chính cách sắp xếp này tạo nên những tác dụng tích cực đối với mọi HS. Đó là:
- Tăng cường tính tích cực trong hoạt động học tập, làm nảy sinh những
hứng thú mới trong quá trình trao đổi bình đẳng với nhau.
- Rèn luyện được những KN xã hội như cách diễn đạt ý tưởng, cách cư xử,
cách phản hồi đối với những ý kiến của bạn qua lời nói, ánh mắt, cử chỉ ...
- Phát triển mối quan hệ thân thiện với nhau, gắn bó, yêu thương, giúp đỡ
lẫn nhau.
Yếu tố 3. Trách nhiệm cá nhân: Mỗi thành viên trong nhóm được phân cơng
nhiệm vụ khác nhau nhưng có liên quan, phụ thuộc lẫn nhau để đạt được mục tiêu
chung của cả nhóm. Do đó, mỗi thành viên đều phải nỗ lực và có ý thức chịu trách
6
nhiệm cá nhân trước nhiệm vụ chung của nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần
được phân cơng thực hiện một vai trò nhất định. Vai trò của các thành viên trong
nhóm có thể thay phiên nhau như sau:
- Nhóm trưởng: Điều khiển hoạt động của nhóm, phân cơng nhiệm vụ phù
hợp cho các thành viên trong nhóm.
- Thư kí: Ghi chép lại tất cả các ý kiến gợi ý của các thành viên trong nhóm.
Tóm tắt các câu trả lời cho từng câu hỏi cho đến khi cả nhóm hài lòng và đi đến
thống nhất.
- Người điều khiển thời gian: Nhắc nhở nhóm giới hạn về thời gian, điều
chỉnh hoạt động của nhóm theo thời gia quy định.
- Người giữ thời gian: có nhiệm vụ báo cho cả nhóm biết bao nhiêu thời
gian đã trôi qua, họ mất bao nhiêu thời gian để thảo luận, và khi nào thì được phép
thảo luận hay giải quyết vấn đề.
- Người động viên: có nhiệm vụ khuyến khích và nhắc nhở tất cả các thành
viên trong nhóm tham gia đóng góp ý kiến cho buổi thảo luận.
- Người kiểm tra: Phải đảm bảo được là tất cả các thành viên đã hiểu và
đồng ý với những vấn đề mà cả nhóm đang bàn bạc, thảo luận. Phải lưu ý đặc biệt,
hay nói cách khác là không được phép bỏ qua những dấu hiệu phi ngôn ngữ mà mọi
người dễ bị nhầm lẫn hoặc có thắc mắc. Có thể đề nghị một hoặc nhiều thành viên
của nhóm giải thích quan điểm của họ kỹ càng hơn. Có thể đặt câu hỏi tại sao bạn
lại nghĩ như vậy, hoặc yêu cầu những thành viên khác trong nhóm bổ sung ý kiến
và theo dõi liệu mọi người có tán thành khơng?
Để tăng trách nhiệm của cá nhân cần chia nhóm phù hợp với từng nội dung
học tập, có phiếu học tập quy định nhiệm vụ học tập cụ thể, bất ngờ kiểm tra thành
viên bất kì trong nhóm trình bày cơng việc và kết quả của nhóm ... Đồng thời có thể
đề ra nột số quy định như sau:
- Trừ điểm đối với nhóm có thành viên không nghiêm túc, làm việc riêng,
thiếu ý thức hợp tác, khơng thực hiện nhiệm vụ được nhóm phân cơng ...
- Thưởng điểm đối với nhóm thực hiện được nhiệm vụ của nhóm khác.
7
Yếu tố 4. KN hoạt động nhóm: Để có thể cùng hoạt động cho một mục tiêu
chung, mỗi thành viên trong nhóm cần có những KN giao tiếp, KN xã hội. Trong
đó, KN xã hội có xu hướng được nâng cao đó là: KN quyết đốn, KN giải quyết các
vấn đề bất đồng, HS biết cách lắng nghe, biết cách kiềm chế, biết cách lập luận để
bảo vệ quan điểm của mình một cách thuyết phục, qua đó tạo bầu khơng khí tin
tưởng lẫn nhau, trao đổi, chấp nhận và ủng hộ lẫn nhau, giải quyết các mâu thuẫn
của nhóm trên tinh thần xây dựng.
Yếu tố 5. Nhận xét nhóm: Sau mỗi lần hoạt động nhóm các nhóm cần nhìn
nhận lại tồn bộ q trình hoạt động của nhóm mình. Sự nhận xét của các thành
viên cho nhóm sẽ là thơng tin phản hồi có ý nghĩa quan trọng cho các hoạt động sau
của nhóm đạt kết quả cao hơn. Có hai hình thức kế tiếp nhau trong nhận xét nhóm:
nhận xét của các thành viên trong nhóm, nhận xét của GV và của nhóm bạn. Nội
dung nhận xét có thể bao gồm các vấn đề sau:
- Hoạt động của thành viên nào có lợi nhất cho nhóm.
- Cách làm việc của nhóm đã có hiệu quả chưa, cần thay đổi như thế nào để
hoạt động của nhóm đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.2 Tình huống dạy học hợp tác:
1.1.2.1 Khái niệm tình huống dạy học hợp tác
“Tình huống DHHT là tình huống DH trong đó xác định rõ mục tiêu học tập
cho mỗi HS trong một nhóm, phù hợp với nhận thức của HS và tạo nhu cầu hợp tác
trong học tập”. [18].
Đặc điểm khác biệt của tình huống DHHT so với các tình huống DH khác là:
phải tạo được cơ hội cho HS thảo luận và từng bước đạt kết quả học tập. Nhiệm vụ
học tập được sắp xếp, thiết kế có dụng ý phân bậc để HS có thể tự bàn bạc đạt được
mục tiêu học tập.
Một tình huống DHHT phải đồng thời thỏa mãn ba tiêu chí:
- Tình huống có tác dụng gợi vấn đề.
- Tình huống gợi cho HS nhu cầu hợp tác.
- Tạo môi trường hợp tác hiệu quả.
1. Tình huống có tác dụng gợi vấn đề.
8
Theo Nguyễn Bá Kim [11] tình huống gợi vấn đề là một tình huống gợi ra
cho HS những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng
vượt qua, nhưng khơng phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà phải trải qua một
q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
Tình huống gợi vấn đề là tình huống thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Tồn tại một vấn đề: Có ít nhất một phần tử của khách thể mà HS chưa biết
và cũng chưa có trong tay một thuật giải để tìm phần tử đó.
+ Gợi nhu cầu nhận thức: tình huống phải làm bộc lộ sự khiếm khuyết về
kiến thức và KN của HS để họ cảm thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, hoàn
thiện tri thức, KN bằng cách tham gia giải quyết vấn đề nảy sinh.
+ Khơi dậy niềm tin ở khả năng bản thân: Tình huống cần khơi dậy ở HS
niềm tin ở khả năng huy động tri thức và KN sẵn có để giải quyết hoặc tham gia
giải quyết vấn đề.
Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề là: Dự đoán nhờ nhận
xét trực quan và TN; lật ngược vấn đề; xem xét tương tư; khái quát hóa; giải bài tập
mà người học chưa biết thuật giải; tìm sai lầm trong lời giải; phát hiện nguyên nhân
sai lầm và sửa chữa sai lầm.
2. Tình huống gợi cho HS nhu cầu hợp tác:
Tình huống tạo cho HS nhu cầu được trao đổi, chia sẻ, trình bày ý kiến của
mình cũng như lắng nghe ý kiến của người khác.
Để tạo nhu cầu hợp tác, GV có thể thiết kế các nội dung học tập theo định
hướng:
+ Dựa trên những cách suy luận khác nhau để tạo ra những tình huống thảo
luận. Trong nhóm hợp tác, giữa các thành viên có sự khác nhau về trình độ, năng
lực, kinh nghiệm, tư duy do đó cùng một vấn đề sẽ có những cách suy luận, giải
quyết khác nhau.
+ Dựa trên sự khác nhau về vai trị của mỗi cá nhân trong nhóm: nhóm
trưởng, thư kí, thành viên, quan sát viên. Khi đó HS có nhu cầu hợp tác để tổng hợp
các vai trò nhằm đạt mục đích chung của nhóm.
9
+ Dựa trên những khía cạnh khác nhau của kiến thức.
+ Dựa trên mục tiêu về sản phẩm chung.
3. Tạo môi trường hợp tác hiệu quả:
Môi trường DH bao gồm rất nhiều yếu tố, trong đó các mối quan hệ hợp tác
thầy - trò, trò - trò là các yếu tố cơ bản tạo nên mơi trường hợp tác, ngồi ra cần
phải nói đến việc lựa chọn vị trí làm việc nhóm, phương tiện, quy mơ nhóm, … một
cách hợp lí sao cho nâng cao được sự hợp tác và phụ thuộc giữa các thành viên,
giữa các nhóm với GV, đảm bảo sự tương tác trực diện và hiệu quả.
1.1.2.2 Các bước thiết kế tình huống dạy học hợp tác [18, tr52]:
Thiết kế tình huống DHHT tựa như việc viết kịch bản, thể hiện rõ ý định của
GV trong việc định hướng, tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập hợp tác cho HS.
Trong thiết kế cần thể hiện rõ hoạt động DH diễn ra là hoạt động gì? Như thế nào?
Thể hiện rõ ý định của GV trong quá trình DH, đảm bảo điều kiện xuất phát cần
thiết kế, đề xuất vấn đề và phương hướng giải quyết vấn đề, củng cố kết quả học
tập, định hướng nhiệm vụ tiếp theo.
Có thể thiết kế tình huống DHHT theo quy trình bốn bước như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, ngoài mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức cụ thể trong
hoạt động học tập, cần chú trọng hơn đến mục tiêu rèn luyện cách học và cách giao
tiếp cho HS. Trong DHHT, mục tiêu đề ra là dạy cho HS PPDH hợp tác và rèn
luyện tư duy hội thoại có phê phán.
Bước 2: Chọn nội dung thích hợp, khơng phải giờ học nào cũng có thể đưa ra
để DHHT được, vì vậy phải chọn nội dung thích hợp, đó là những nội dung có tác
dụng hình thành nhu cầu học tập hợp tác, những nội dung kích thích sự tranh luận
trong tập thể. Chẳng hạn: Nhiệm vụ có khối lượng cơng việc nhiều mà cần hoàn
thành trong một thời gian ngắn; những nội dung phức tạp cần lập luận đầy đủ ở
trình độ tổng hợp; nội dung có nhiều khía cạnh cần giải quyết, cần sử dụng nhiều
cách suy nghĩ khác nhau.
Bước 3: Thiết kế tình huống cụ thể, bao gồm các nhiệm vụ:
10
- Đề ra nhiệm vụ cho HS: có thể thơng qua phiếu học tập, sử dụng máy chiếu
để thiết kế tình huống.
- Dự kiến các cách nghĩ khác nhau và phương hướng giải quyết.
- Dự kiến những mâu thuẫn trong thảo luận nhóm và cách hướng dẫn HS
thảo luận.
- Chuẩn bị những câu hỏi phụ gợi ý HS cách thảo luận và cách thống nhất.
- Dự kiến cách xác nhận kiến thức và đánh giá HS.
Bước 4: Tổ chức học tập hợp tác. GV tổ chức cho HS học tập theo nhóm, thi
giải tốn giữa các nhóm, … Nhiệm vụ chính của HS là vận dụng KN hợp tác và KN
tư duy hội thoại có phê phán để tìm ra kiến thức. Tổng hợp, kết luận vấn đề và phát
triển vấn đề.
DHHT sẽ có nhiều ảnh hưởng tốt đến tính tích cực và tinh thần hợp tác trong
hoạt động học tập của HS như:
- Tạo điều kiện cho tất cả các đối tượng HS có cơ hội tham gia nhiều vào các
hoạt động học tập trong lớp.
- HS được tạo điều kiện tối đa để phát huy tính chủ động sáng tạo, phát triển
năng lực tư duy.
- Thay vì chỉ học từ thầy, HS còn học từ bạn, từ tài liệu sách vở.
- Rèn luyện tinh thần hợp tác giữa các HS trong lớp đồng thời tăng cường
trách nhiệm cá nhân trong tập thể, rèn luyện thói quen biết lắng nghe ý kiến của
người khác.
- Rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt, tăng cường sự tự tin.
Ngoài ra, DHHT sẽ tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ và quan điểm của HS
về các mối quan hệ trong xã hội. Chẳng hạn, việc tổ chức cho HS thảo luận nhóm sẽ
giúp HS nhận ra rằng: có thể có nhiều câu trả lời, nhiều ý kiến quan điểm khác nhau
cho cùng một vấn đề hay ý kiến tập thể tốt hơn ý kiến cá nhân.
DHHT cho HS nhằm tạo tiền đề và phát triển khả năng hợp tác của con
người nhằm tạo nên một xã hội văn minh, hiện đại. DHHT không những giúp HS
lĩnh hội kiến thức, mà cịn đạt được mục đích cao hơn là dạy cho HS cách sống.
11
Đặc điểm của DHHT là nó tạo nên sự chấp nhận, tôn trọng, liên kết và tin tưởng lẫn
nhau giữa các đối tượng trong giáo dục.
Tóm lại, có thể vận dụng PPDH hợp tác trong việc rèn luyện giải bài tập
HHKG cho HS THPT. Với phương pháp học tập này HS được tham gia vào các
nhóm học tập khơng chỉ thúc đẩy q trình học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo
trong quá trình giải bài tập, tạo niềm vui khi giải được một bài toán làm tăng thêm
hứng thú, kích thích sự tìm tịi lời giải bài tốn, mà cịn giúp HS phát triển các KN
giao tiếp bằng ngơn ngữ, phát triển tư duy hội thoại, nâng cao lòng tự trọng, ý thức
trách nhiệm và sự tự tin của người học, giúp thúc đẩy những mối quan hệ cạnh
tranh mang tính tích cực trong học tập [18, tr22]. Trước giờ học hợp tác, GV cần
phổ biến và hướng dẫn cho HS cách học hợp tác, cách tổ chức và phân cơng nhiệm
vụ của từng cá nhân trong nhóm, GV cũng cần thơng báo cho HS nhiệm vụ và hình
thức học tập của giờ học tiếp theo để HS có sự chuẩn bị tâm lý và kiến thức. Trong
giờ học hợp tác, để các hoạt động có hiệu quả thực sự thì nghệ thuật điều hành của
GV có ý nghĩa quan trọng, người GV cần khéo léo dẫn dắt các hoạt động của HS
sao cho họ ln cảm thấy mình tự tìm ra kiến thức mà khơng có sự áp đặt của GV.
1.1.3 Tổ chức dạy học hợp tác
1.1.3.1 Điều kiện để tổ chức học tập hợp tác
Quá trình học tập hợp tác sẽ có hiệu quả khi đáp ứng được những điều kiện
sau: Mục đích học tập được xác định rõ ràng, các thành viên tham gia có ý thức
trách nhiệm cao, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực giữa các thành viên,
hình thành được động cơ hợp tác, sự phân nhóm hợp lý và có sự phân chia nhiệm
vụ phù hợp cho mỗi thành viên trong nhóm, giữa các nhóm, có sự phối hợp giữa các
nhiệm vụ [29].
1.1.3.2 Các khâu trong quá trình tổ chức DHHT.
- Thiết kế nhiệm vụ học tập cụ thể cho HS.
- Tổ chức nhóm học tập.
- Hướng dẫn KN hợp tác.
- Rèn luyện KN tư duy cho HS khi thảo luận nhóm trong giờ học hợp tác mơn
Tốn.
12
- Đề ra tiêu chí thi đua.
- Điều hành lớp học.
- Tổng kết giờ học.
1.1.3.3 Lập kế hoạch cho bài dạy học hợp tác
(Phần này được trình bày dựa theo [18])
Khi tiến hành giờ học hợp tác, GV cần xác định rõ hai loại mục tiêu:
- Một là mục tiêu về kiến thức bao gồm: kiến thức, KN, tư duy, thái độ.
- Hai là mục tiêu về KN hợp tác.
Để đạt được hai mục tiêu trên GV cần lập một kế hoạch, chuẩn bị cho bài
dạy thật cẩn thận, chu đáo. Kế hoạch này bao gồm những phần thảo luận có trọng
tâm, trước và sau bài giảng (theo chiều hướng đi lên) đó là những vấn đề, những
câu hỏi xung quanh bài giảng, những phiếu học tập để HS trao đổi, thảo luận, thực
hành trong suốt quá trình học tập.
- Những câu hỏi trong kế hoạch giảng dạy cần xoay quanh những vấn đề để
làm rõ được bài học. Cho HS đọc kỹ câu hỏi và thảo luận theo từng nhóm, sau đó
các nhóm trả lời và nhận xét nhau. Mục đích của phần thảo luận này là phát hiện
những ý tưởng của HS về vấn đề sẽ trình bày và thiết lập những mong muốn hay kỳ
vọng mà bài giảng sẽ đề cập tới.
- Chia bài học ra theo từng đơn vị kiến thức, chuẩn bị nhiệm vụ cho một thảo
luận ngắn cho từng nhóm HS sau mỗi phần của bài học. Nhiệm vụ đó có thể là một
câu hỏi để phản hồi những nội dung lý thuyết hay khái niệm của thơng tin vừa trình
bày, hoặc một bài tập nhỏ vận dụng trực tiếp kiến thức vừa học, liên hệ với phần đã
học để gắn được kiến thức mới vào vốn kiến thức đã có. Nhiệm vụ cũng có thể là
dự đốn vấn đề sẽ được trình bày tiếp theo, giả định câu trả lời cho những vấn đề
đặt ra nhằm tiếp cận kiến thức mới, tìm quy trình giả bài tập. Tuy nhiên nhiệm vụ
phải ngắn gọn, vừa sức để HS có thể hồn thành trong thời gian ngắn (khoảng 3 - 4
phút), với mục đích là mọi HS đều tham gia tư duy một cách tích cực vào nhiệm vụ
đó. Mỗi nhiệm vụ thảo luận cần có 4 phần: Trình bày câu trả lời cho những vấn đề
được nêu ra, chia sẻ câu trả lời với những người bạn cùng nhóm, lắng nghe câu trả
lời của bạn và đưa ra câu trả lời mới hoàn chỉnh câu trả lời ban đầu của từng thành
13
viên thơng qua q trình kết hợp, xây dựng và tổng hợp dựa trên ý tưởng của nhóm.
Mỗi HS đều phải nắm kinh nghiệm trong thảo luận này để có khả năng thực hiện
nhiệm vụ trong một thời gian ngắn.
- Cuối cùng chuẩn bị thảo luận để tóm tắt lại những kiến thức mà HS học
được từ bài học. Phần thảo luận này giúp HS gắn được những kiến thức vừa học
vào vốn kiến thức đã có, hoặc chỉ ra cho HS thấy nhiệm vụ ở nhà sẽ đề cập tới vấn
đề gì, có liên hệ gì với bài sau. Sau đó kết thúc bài học.
Khi chuẩn bị xong phần thảo luận, chuẩn bị khâu tổ chức lớp học hợp tác.
- Tạo ra các nhóm HS tự nguyện hoặc ngẫu nhiên theo vị trí ngồi của HS.
GV có thể sắp xếp chỗ ngồi khác nhau trong từng giờ học để HS được gặp gỡ trao
đổi với nhiều bạn khác trong lớp.
- Phân cơng cho mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ ban đầu
- Thực hiện phần đầu của bài học. Đưa ra nhiệm vụ thảo luận cho mỗi nhóm
từ 3 đến 4 phút để hồn thành. Sử dụng cách thức trình bày/ chia sẻ/ lắng nghe/ đưa
ra câu trả lời mới. Chọn ngẫu nhiên 2 hoặc 3 HS trình bày tóm tắt phần thảo luận
của mình, dùng cách này để tăng cường trách nhiệm cá nhân, các nhóm đề nghiêm
chỉnh thực hiện nhiệm vụ và tự kiểm tra lẫn nhau để chắc chắn rằng cả nhóm đều
chuẩn bị tinh thần trả lời câu hỏi.
- Tiếp tục thực hiện phần hai của bài giảng, đưa ra nhiệm vụ thứ hai. Lặp lại
trình tự này cho tới khi hoàn thành bài học.
- Kết thúc bài học là đưa ra nhiệm vụ cuối cùng, thường là những bài tập để
rèn luyện năng lực của mỗi cá nhân. Dành 5 - 6 phút để tóm tắt và thảo luận về
những vấn đề đã được đề cập trong giờ học.
Thực hiện trình tự này đều đặn để giúp HS nâng cao KN và đẩy nhanh tốc độ
hồn thành những nhiệm vụ thảo luận ngắn. Có thể đưa vào một số câu hỏi như:
“Em đã tham gia thảo luận như thế nào?”, “Trong q trình nhóm thảo luận em có
tham gia ý kiến gì?”, “Em thường lắng nghe ý kiến của bạn hay đưa ra ý kiến của
mình?”, “Em cần chuẩn bị những gì để thảo luận tốt hơn?” ... Điều đó sẽ thúc đẩy
HS học tập tích cực hơn, bổ sung kiến thức mình cịn hạn chế để có thể đưa ra được
14
ý kiến của mình, phản hồi những ý kiến của bạn trong q trình lắng nghe nhóm
thảo luận.
Q trình học hợp tác nhóm khơng chỉ giúp HS chủ động nhận thức mà cịn
tạo cho GV có thời gian để suy nghĩ, tổ chức lại giáo án, bao quát lớp học, lắng
nghe HS trao đổi. Việc lắng nghe HS trao đổi, thảo luận giúp người GV hiểu được
tình hình học tập của từng HS và có những thay đổi cần thiết cho phù hợp với năng
lực của từng HS [39].
1.1.3.4 Tổ chức các nhóm học hợp tác
(Phần này được trình bày dựa theo [18] và [25])
Học nhóm là một hình thức học hợp tác nâng cao chất lượng của HS. Với
phương pháp học tập này HS được giao lưu với nhau và có được những kết quả học
tập tiến bộ về nhiều mặt. Theo cách này HS được tạo cơ hội tự đặt câu hỏi, thảo
luận, trình bày quan điểm và thực hiện học hợp tác. Để có thể phát huy được những
lợi ích của việc học nhóm, GV cần khơi gợi hứng thú bằng cách chọn những chủ đề
thảo luận tương ứng với trình độ của HS, hoặc đặt câu hỏi hoặc đưa ra vấn đề dẫn
dắt HS đạt tới mức độ tư duy sâu sắc hơn. Bên cạnh đó quá trình hợp tác cũng phải
được sắp xếp để đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm có tham gia một cách
tích cực. Có ba loại nhóm học hợp tác: Nhóm chính thức, nhóm khơng chính thức
và nhóm cơ sở.
- Nhóm học tập chính thức là nhóm những HS được tổ chức chặt chẽ và duy
trì cho đến khi hồn thành nhiệm vụ.
- Nhóm học tập khơng chính thức là những nhóm tồn tại trong một thời gian
ngắn và có tổ chức lỏng lẻo (chẳng hạn kiểm tra người ngồi cạnh xem bạn đó có
hiểu bài hay khơng).
- Nhóm học tập hợp tác cơ sở là những nhóm học tập hợp tác lâu dài, có mối
quan hệ lâu bền giữa các thành viên với trách nhiệm chính là giúp đỡ, khuyến
khích, hỗ trợ nhau hồn thành phần việc được giao, nỗ lực hơn trong học tập.
Tùy theo mục đích DHHT trong phạm vi một tiết học, một chương hay cả
q trình học tập mà GV có thể quyết định việc tổ chức lớp học bằng cách chia
15
thành các nhóm học hợp tác cho phù hợp. Có thể lựa chọn một trong số cách chia
nhóm như sau:
Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: Chia HS thành các nhóm nhỏ gồm 5 - 7 HS
để thảo luận một khía cạnh xoay quanh một vấn đề nào đó. Sau thời gian thảo luận
có quy định (10 - 30 phút), GV chỉ định một thành viên bất kỳ của nhóm trình bày ý
kiến của nhóm mình trước lớp.
Chia nhóm theo sở thích: Chia lớp học thành các nhóm mà mỗi nhóm cùng
làm một nhiệm vụ được giao ở bên ngoài trong một thời gian nhất định. Trong lần
thảo luận tiếp theo với GV, các nhóm phải trình bày kết quả cho lớp.
Chia nhóm đánh giá: Một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào
đó và một nhóm khác có trách nhiệm đưa ra các quan sát, nhận xét và đánh giá kết
quả của nhóm kia.
Chia nhóm cập nhật kết quả: Cuối mỗi bài học, HS phải trả lời những câu
hỏi hoặc những bài tập nhỏ của GV hoặc của nhóm bạn đưa ra và chứng minh câu
trả lời của mình. Các nhóm cập nhật các câu trả lời sau đó thảo luận, tổng hợp, so
sánh các câu hỏi và các câu trả lời để có được phương án trả lời đúng. Sau đó, GV
tổ chức một buổi thảo luận để kiểm tra các câu trả lời hợp lý và tổng hợp thành
chuỗi kiến thức của cả một chuyên đề hoặc của cả một chương nào đó. Thích hợp
với bài ôn tập chương.
1.1.3.5 Tổ chức lớp học
Nên bố trí HS trong mỗi nhóm học tập được ngồi gần nhau sao cho các em
có thể dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập, duy trì sự liên hệ mặt đối mặt và trao đổi nhỏ,
đủ nghe trong nhóm mà khơng làm ảnh hưởng đến hoạt động của các nhóm khác.
Thường nên chọn HS ngồi ở hai bàn trên và dưới, khi đó HS bàn trên có thể quay
xuống bàn dưới để trao đổi. Cách bố trí này khơng tốn thời gian tập trung nhóm,
tránh được sự ồn ào khơng cần thiết và đặc biệt tạo cơ hội cho HS dễ dàng thực hiện
các KN hợp tác. Cần có khoảng trống làm lối đi để GV có thể di chuyển từ nhóm
này qua nhóm khác nhằm quản lí và hỗ trợ khi cần thiết.
16
1.1.3.6 Rèn luyện kĩ năng hợp tác cho HS
Hợp tác là bản năng của con người, nhưng để hợp tác có hiệu quả thì con
người cần được rèn luyện để thích ứng với từng hồn cảnh và trong từng mối quan
hệ cụ thể. Nhà trường nên dạy cho HS các KN hợp tác, bởi vì nếu HS khơng biết
chia sẻ, khơng biết cách giao tiếp phù hợp, khơng duy trì bầu khơng khí tin tưởng
lẫn nhau cũng như khơng biết cách giải quyết các mâu thuẫn, các ý kiến bất đồng
trên tinh thần xây dựng thì khơng nâng cao được hiệu quả giáo dục. Mặt khác các
KN hợp tác liên quan trực tiếp tới nghề nghiệp tương lai và sự thành đạt trong cuộc
sống của HS, do vậy KN hợp tác là một trong những mục tiêu DH quan trọng của
nhà trường.
- Có 5 loại KN cơ bản là: KN giao tiếp, KN xây dựng và duy trì bầu khơng
khí tin tưởng lẫn nhau, KN kèm cặp nhau, KN lãnh đạo và KN tư duy phê phán [18,
tr97].
KN giao tiếp: giao tiếp là bước khởi đầu trong sự hợp tác. “Giao tiếp là sự
trao đổi và chia sẻ những ý nghĩ và cảm xúc thông qua hệ thống các ký hiệu được
hiểu gần như thống nhất giữa những người cùng tham gia”. Đối với HS, có hai loại
KN giao tiếp là: truyền đạt và tiếp nhận. Mỗi HS phải có khả năng truyền đạt nội
dung thông tin trực tiếp thể hiện ý tưởng, niềm tin, cảm nhận, ý kiến phản ứng, nhu
cầu, mối quan tâm, các nguồn lực và những điều trung thực khác. Mỗi HS cũng
phải có khả năng tiếp nhận thơng tin một cách chính xác sao cho bản thân có thể
hiểu được các ý tưởng, niềm tin, cảm nhận, ... của người khác. Qua truyền đạt và
tiếp nhận, nhóm HS có thể làm sáng tỏ mục tiêu chung, theo dõi bạn mình, thuyết
phục bạn, thống nhất hành động, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ cho nhau và thúc đẩy
nhau hoạt động.
KN xây dựng và duy trì bầu khơng khí tin tưởng lẫn nhau: sự tin tưởng thể
hiện ở những hành vi cởi mở và chia sẻ, chấp nhận, ủng hộ và những ý muốn hợp
tác. Khi đánh giá hành vi được tin tưởng của một HS, điều quan trọng cần nhớ là sự
chấp nhận và ủng hộ của một người đối với những đóng góp của các thành viên
khác khơng có nghĩa là người đó phải đồng ý với mọi điều mà những người khác
nói ra. Một cá nhân có thể bộc lộ sự chấp nhận và ủng hộ trước sự cởi mở và chia sẻ
17
với người khác trong khi vẫn nói lên các ý tưởng khác thậm chí cả những quan
điểm đối lập. Vì thế KN xây dựng và duy trì bầu khơng khí tin tưởng lẫn nhau hết
sức quan trọng trong quá trình hợp tác.
KN kèm cặp nhau: Kèm cặp, giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành mục tiêu học
tập. Điều này giúp các em thân thiện với nhau, hiểu nhau hơn và gần gũi hơn.
KN lãnh đạo: Thể hiện những hành động giúp cho nhóm hồn thành nhiệm
vụ. Thường làm nổi bật vai trị của những HS có năng lực tốt hơn.
KN tư duy phê phán: những xung đột giữa các tư tưởng, ý kiến, kết luận, lý
thuyết, lời giải và đặc biệt là phương pháp giải toán, ... gây ra những cuộc tranh
luận là một khía cạnh quan trọng của học hợp tác. Qua sự tranh luận, đưa ra ý kiến
của mình, phản bác ý kiến của bạn, HS được rèn luyện tư duy phê phán và tạo cho
mình sự tự tin, mạnh dạn, tin tưởng năng lực của bản thân, khắc phục được sự dụt
dè, nhút nhát.
- Các bước rèn luyện KN hợp tác cho HS:
Bước 1: Tạo ra bối cảnh hợp tác: Làm cho HS nhận thức được sự phụ thuộc
lẫn nhau và trách nhiệm của mình, biết quan tâm tới sự vui buồn của người khác.
Bước 2. Xây dựng và tổ chức các cuộc tranh luận về kiến thức. Tạo ra những
mâu thuẫn về nhận thức để HS có cơ hội rèn luyện tư duy phê phán.
Bước 3. Dạy cho HS biết cách thỏa thuận.
Bước 4: Dạy cho HS biết cách hịa giải.
Tiến trình rèn luyện KN hợp tác cho HS là GV chọn một số KN quan trọng
cần quan sát, cử ra HS làm nhiệm vụ cụ thể trong vai trị của mình như: nhóm
trưởng, thư kí, quan sát viên, sau đó GV quan sát và can thiệp khi cần thiết. Những
HS được cử làm quan sát viên đánh giá xem các bạn trong lớp đã thể hiện những
KN hợp tác như thế nào. GV tổ chức cho HS tiến hành nhận xét nhóm, sử dụng các
quan sát viên như một nguồn phản hồi. Nhận xét tổ chức nhóm đặt ra các mục tiêu
trong việc thể hiện các KN hợp tác ở lần hoạt động nhóm lần sau. [5, tr97]
- Rèn luyện KN tư duy cho HS khi thảo luận nhóm trong giờ học hợp tác
mơn Tốn.
Các bước rèn luyện KN tư duy khi thảo luận nhóm:
18
Bước 1: Tìm hiểu vấn đề sẽ thảo luận.
Bước 2: Trình bày và lắng nghe.
Bước 3: Hoạt động tư duy hội thoại có phê phán.
Bước 4: Tổng hợp, kết luận vấn đề và phát triển vấn đề.
- Đề ra tiêu chí thi đua.
Nhằm mục đích phát huy vai trị của mỗi cá nhân đối với nhóm đồng thời
thúc đẩy nhóm có trách nhiệm với từng cá nhân. Thi đua cũng là động lực để thúc
đẩy học hợp tác.
Điểm thi đua của nhóm bao gồm điểm trả lời trong phiếu học tập, điểm báo
cáo bằng lời của cá nhân đại diện cho nhóm và điểm đánh giá về các hoạt động hợp
tác nhóm.
- Điều hành lớp học.
Nghệ thuật điều hành của GV trong giờ học hợp tác giúp cho các hoạt động
được nhịp nhàng và có hiệu quả. Người GV cần khéo léo dẫn dắt các hoạt động của
HS sao cho HS tiếp nhận kiến thức một cách chủ động, tự mình kiến tạo ra tri thức.
Để chuẩn bị về kiến thức cũng như về tâm lý cho HS, GV cần thơng báo cho HS
nhiệm vụ hình thức học tập trước giờ học hợp tác. Hướng dẫn HS cách học hợp tác,
cách tổ chức và phân công nhiệm vụ của từng cá nhân.
- Tổng kết giờ học.
Đây là khâu cuối cùng trong giờ học hợp tác. HS mong đợi ở GV những kiến
thức chuẩn về các kến thức trong giờ học này, những kết luận về thi đua.
1.2 Nhu cầu và quan niệm của giáo viên và học sinh ở Thanh Hóa đối với
phương pháp dạy học hợp tác
1.2.1 Điều tra thực trạng dạy học hợp tác tại một số trường Trung học phổ thơng
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
*) Mục đích điều tra
Điều tra nhu cầu và quan niệm của GV và HS đối với PPDH hợp tác. Trên
cơ sở đó đề ra các phương thức nhằm trang bị cho GV về PPDH hợp tác, rèn luyện
cho HS KN hợp tác trong học tập.
19
*) Nội dung điều tra
Điều tra GV về nhu cầu và quan niệm của GV về PPDH hợp tác.
Điều tra nhu cầu về học tập hợp tác và KN hợp tác của HS.
*) Phương pháp điều tra
Phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng phiếu. (các phiếu điều tra có ở phụ lục)
*) Tổ chức điều tra
Thời gian điều tra: thực hiện vào tháng 2 năm 2010.
Tổ chức điều tra tại một số trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 1.1 Bảng thống kê số trường, số học sinh, giáo viên tham gia điều tra
Số lượng điều tra
Giáo viên
Học sinh
1
Quảng Xương IV
9
132
2
Nguyễn Mộng Tuân
11
45
3
Nguyễn Trãi
9
0
Tổng cộng
29
177
1.2.2 Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra
TT
Trường THPT
Các kết quả điều tra
Đối với GV:
- 100% GV được điều tra cho biết chưa từng được tập huấn về PPDH hợp
tác.
- Chỉ có 10,3% GV trả lời đúng câu hỏi Một lớp học hợp tác đảm bảo các
yếu tố nào ?
- 89,7% GV trả lời sai câu 3.1
- 100% GV trả lời chính xác các câu 3.2, 3.3, 3.4, 3.5
- 100% GV cho rằng cần thiết phải dạy cho HS những KN hợp tác với người
khác.
- Về việc tìm hiểu và vận dụng PPDH hợp tác vào việc dạy tại lớp mình, thì
có 100% GV thực hiện. Tuy nhiên, có đến 86,3% GV thực hiện khơng thường
xun.
- Ở nhóm câu hỏi nhận định của GV về sự hiểu biết và KN hợp tác của HS
mà GV trực tiếp giảng dạy thì đa số GV cho rằng: HS của họ biết về hợp tác học tập
và có KN hợp tác.
20
- Để tạo ra những tình tình huống nhằm giúp HS rèn luyện các KN hợp tác
thì 100% GV cho rằng có tạo ra tình huống nhưng khơng thường xun.
- Về những khó khăn mà GV gặp khi áp dụng học hợp tác trong lớp họ phụ
trách có:
+ 27,4% GV cho rằng nhà trường chưa khuyến khích.
+ 48,3 GV cho rằng HS khơng tích cực tham gia.
+ 69% GV cho rằng họ gặp khó khăn trong việc soạn giáo án và tổ chức lên
lớp theo phương pháp trên.
- Có 90% GV có quan niệm chưa chính xác về PPDH hợp tác.
- Có 100% GV trả lời chưa chính xác câu hỏi: Nêu sự giống nhau và khác
nhau giữa DHHT và DH theo nhóm. Trong đó có 48,3% GV khơng trả lời và 51,7%
GV có trả lời nhưng chưa đầy đủ hoặc không đúng.
Đối với HS:
- Về nhận thức và thái độ của HS đối với học hợp tác (câu hỏi 1)
Có 85% HS mong muốn thường xuyên được học hợp tác.
- Về khả năng tự khẳng định mình
71% HS mạnh dạn nêu ý kiến riêng của mình.
77% HS có cơ hội thể hiện khả năng của mình.
75% HS biết tự đánh giá khả năng của mình.
62% HS biết đánh giá khả năng của bạn khác.
- Về trách nhiệm cá nhân đối với nhóm (Câu hỏi 5 và 22)
97% HS cho rằng có đóng ý kiến cho nhóm, tuy nhiên chỉ có 68% HS
thường xuyên có đóng góp ý kiến cho nhóm.
92% HS cho rằng mọi thành viên trong nhóm phải có đóng góp ý kiến cho
nhóm.
- Về các KN giao tiếp trong q trình học hợp tác nhóm:
73% HS thường xuyên lắng nghe khi bạn mình đưa ra ý kiến.
64% HS sau khi trình bày, hỏi lại bạn xem có hiểu ý mình khơng.
93% HS sẵn sàng trao đổi, giải thích lại câu hỏi cho bạn nếu được yêu cầu.
61% HS thường xun tóm tắt ý kiến bạn trình bày.
21
70% HS thường xuyên yêu cầu bạn nhắc lại, giải thích lại khi chưa rõ.
95% HS thường xun tìm mọi cách để bạn hiểu ý mình.
66% HS thường xun có đề nghị nhóm để bạn học yếu hơn cũng được trình
bày ý kiến.
38% HS đơi khi cịn ngắt lời của bạn khi bạn đang nói khơng giống với suy
nghĩ của mình.
- Về câu hỏi ý kiến khác của em, có 48% HS khơng trả lời, 52% có trả lời và
hầu hết các em rất mong muốn được thầy, cô của mình tổ chức các tiết học hợp tác.
Qua kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy rằng:
- Đối với GV: hầu hết GV được điều tra đều mong muốn tìm hiểu và vận
dụng PPDH hợp tác vào DH tại lớp mình, song sự hiểu biết của họ về PPDH hợp
tác còn phiến diện.
- Đối với HS: HS cảm thấy hứng thú khi được GV tổ chức DHHT và mong
muốn được GV tổ chức nhiều giờ học hợp tác hơn, song các em chưa nắm rõ các
KN hợp tác.
1.3 Dạy học bài tập hình học khơng gian ở trường Trung học phổ thơng.
1.3.1 Vai trị, chức năng và ý nghĩa của dạy học bài tập hình học khơng gian
(Phần này được trình bày dựa theo [11, tr388]
Hoạt động chủ yếu của DH Toán là hoạt động giải bài tập, bài tập tốn học
có vai trị quan trọng trong mơn Tốn. Điều căn bản là bài tập có vai trị giá mang
hoạt động của HS. Thông qua giải bài tập, HS phải thực hiện những hoạt động nhất
định bao gồm cả nhận dạng và thể hiện định nghĩa, định lí, quy tắc hay phương
pháp, những hoạt động toán học phức hợp, những hoạt động trí tuệ phổ biến trong
tốn học, những hoạt động trí tuệ chung và những hoạt động ngơn ngữ. Vai trị của
bài tập tốn học nói chung và của bài tập HHKG nói riêng được thể hiện trên 3
phương diện: mục tiêu, nội dung và PPDH.
Thứ nhất, trên bình diện mục tiêu DH, bài tập toán học ở trường phổ thông là
giá mang những hoạt động và việc thực hiện các hoạt động đó thể hiện mức độ đạt
mục tiêu. Mặt khác, những bài tập cũng thể hiện những chức năng khác nhau hướng
đến việc thực hiện các mục tiêu DH mơn Tốn, cụ thể là:
22
- Chức năng DH: Bài tập hình thành, củng cố tri thức, KN, kĩ xảo ở những
khâu khác nhau của q trình dạy học, kể cả KN ứng dụng Tốn học vào thực tiễn.
- Chức năng giáo dục: Bài tập bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện
chứng, hứng thú học tập, niềm tin và hình thành những phẩm chất đạo đức của
người lao động mới.
- Chức năng phát triển: Bài tập phát triển năng lực tư duy của HS, đặc biệt là
rèn luyện những thao tác trí tuệ, hình thành những phẩm chất trí tuệ, tư duy khoa
học.
- Chức năng kiểm tra: Bài tập toán sẽ đánh giá mức độ, kết quả dạy và học,
đánh giá khả năng độc lập học tốn và trình độ phát triển của HS.
Trên thực tế, các chức năng trên không thể hiện một cách riêng lẻ hay tách
rời nhau mà khi nói đến chức năng này hay chức năng khác của một bài tập cụ thể
tức là nói đến chức năng ấy được tiến hành tường minh và công khai. Hiệu quả của
việc dạy toán ở trường THPT phần lớn phụ thuộc vào việc khai thác và thực hiện
đầy đủ các chức năng của một bài tập mà người viết sách giáo khoa đã có dụng ý đó
bằng năng lực sư phạm và nghệ thuật DH của mình.
Thứ hai, trên bình diện nội dung DH, những bài tập toán học là giá mang
hoạt động liên hệ với những nội dung nhất định, một phương tiện cài đặt nội dung
hoàn chỉnh hay bổ sung cho những tri thức nào đó đã được trình bày trong phần lý
thuyết.
Thứ ba, trên bình diện PPDH, bài tập toán học là giá mang hoạt động để
người học kiến tạo những tri thức nhất định và trên cơ sở đó thực hiện các mục tiêu
DH khác. GV khai thác tốt những bài tập như vậy sẽ góp phần tổ chức cho HS học
tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo được
thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
*) Ý nghĩa của DH bài tập HHKG
DH bài tập HHKG có nhiều ý nghĩa:
23
- Đó là hình thức tốt nhất để củng cố, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức và rèn
luyện KN. Trong nhiều trường hợp DH một bài toán HHKG là một hình thức rất tốt
để dẫn dắt HS tự mình đi đến kiến thức mới.
- Đó là hình thức vận dụng những kiến thức đã học vào những vấn đề cụ thể,
vào thực tiễn, vào các vấn đề mới.
- Đó là hình thức tốt nhất để GV kiểm tra HS và HS tự kiểm tra về năng lực,
về mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học.
- Việc DH bài tập HHKG có tác dụng lớn gây hứng thú học tập cho HS, phát
triển trí tuệ và giáo dục, rèn luyện con người HS về rất nhiều mặt.
Việc DH bài tập HHKG cụ thể không chỉ nhằm vào một dụng ý đơn nhất nào
đó mà thường bao hàm nhiều ý nghĩa nhiều mặt đã nêu.
1.3.2 Một số dạng bài tập cơ bản và phương pháp giải trong chương trình hình
học khơng gian ở trường Trung học phổ thơng
Dạng 1: Xác định giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, giao tuyến của hai
mặt phẳng và thiết diện của hình khơng gian bị cắt bởi một mặt phẳng.
a) Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng.
Phương pháp:
Cách 1: Tìm hai điểm chung của hai mặt phẳng đó.
Cách 2: Sử dụng quan hệ song song: Nếu hai mặt phẳng (P) và (Q) có điểm S và lần
lượt chứa hai đường thẳng song song a và b thì giao tuyến của (P) và (Q) là đường
thẳng đi qua S và song song với a và b.
b) Xác định giao điểm của đường thẳng a và mặt phẳng (P).
Phương pháp:
Bước 1: Chọn (Q) chứa a (sao cho giao tuyến của (P) và (Q) dễ tìm)
Bước 2: Tìm giao tuyến b của (P) và (Q)
Bước 3: Giao điểm của a và b là giao điểm của a và (P).
c) Xác định thiết diện của hình khơng gian bị cắt bởi một mặt phẳng
Phương pháp:
- Tìm các đoạn giao tuyến (nếu có) của mặt phẳng đó với các mặt của hình
khơng gian.
24
Nếu xác định thiết diện song song với một đường thẳng có thể dùng định
lí sau: Cho a song song với (P). Nếu (Q) chứa a và cắt (P) theo giao tuyến b thì b
song song với a.
Nếu xác định thiết diện của khối đa diện cắt bởi một mặt phẳng (P) đi qua một
điểm M và vng góc với một đường thẳng a thì làm như sau:
- Dựng hai đường thẳng cắt nhau cùng vng góc với a trong đó có ít nhất
một đường thẳng qua M. Mặt phẳng xác định bởi hai đường thẳng đó chính là (P).
- Tìm giao tuyến của (P) với các mặt của khối đa diện.
Dạng 2: Xác định đoạn vng góc chung của hai đường thẳng chéo nhau a và b:
Phương pháp:
Cách 1:
Bước 1: Xác định (P) chứa a, song song với b.
Bước 2: Chọn M trên b dựng MM’ (P) tại M’
Bước 3: Từ M’ dựng b’ // b cắt a tại A.
Từ A dựng AB // MM’ cắt b tại B.
Đoạn AB là đoạn vng góc chung của a và b.
Cách 2:
Bước 1: Xác định (P) a tại O, (P) cắt b tại I.
Bước 2: Dựng hình chiếu vng góc b’ của b trên (P).
Bước 3: Dựng trong (P) đường OH b’.
Từ H, dựng đường thẳng song song với a cắt b tại B.
Từ B dựng đường thẳng song song với OH, cắt a tại A.
Đoạn AB là đoạn vng góc chung của a và b.
Đặc điệt: Nếu a b thì dựng (P) chứa a vng góc với b tại B. Dựng BA a tại A.
Đoạn AB là đoạn vng góc chung của a và b.
Dạng 3: Bài toán chứng minh các điểm thẳng hàng.
a) Bài toán chứng minh các điểm thẳng hàng, các đường thẳng đồng quy.
Phương pháp:
+ Để chứng minh các điểm thẳng hàng, ta chứng minh các điểm ấy cùng thuộc hai
mặt phẳng phân biệt.
25