Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than tại công ty cảng và kinh doanh than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.33 KB, 61 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đối với một nền kinh tế, sự phát triển tiến bộ sẽ là rất chậm nếu nền kinh
tế đó khép kín, khơng trao đổi với bên ngồi. Mở cửa thơng thương với nước
ngồi là một điều tất yếu nếu muốn phát triển nhanh, không bị tụt hậu so với các
nước khác. Nhờ mở cửa mà nền kinh tế sẽ có được những thành tựu khoa họckỹ thuật mới phục vụ đời sống con người
Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần tiếp nhận những thành tựu này (có được
bằng cách mua vào) mà khơng có sự trao đổi thì nền kinh tế sẽ mất sự cân bằng
giữa luồng tiền vào và luồng tiền ra và nếu kéo dài nền kinh tế sẽ trở nên phụ
thuộc. Do vậy trong kinh doanh phải đồng thời có cả xuất khẩu và nhập khẩu.
Đối với một nước nếu xuất khẩu được càng nhiều sẽ thu được ngoại tệ càng cao,
tạo sự tích luỹ lớn cho nền kinh tế, đưa nền kinh tế phát triển mạnh.
Công ty Cảng và Kinh doanh than là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty
Than Việt Nam thực hiện chức năng xuất khẩu than và quản lý, khai thác cảng
biển. Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển
chung của ngành than Việt Nam. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, cũng như
nhiều công ty khác, Công ty cũng gặp không ít khó khăn, nhất là đối với xuất
khẩu. Vì vậy, để tồn tại và phát triển không cách nào khác Cơng ty phải tìm cho
được những phương hướng và biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
kinh doanh, phát huy mặt thuận lợi sẵn có về tài lực, vật lực, đồng thời hạn chế
những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngồi.
Trong thời gian thực tập ở Cơng ty Cảng và Kinh doanh than với sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các cán bộ ở Công ty, em đã quyết định
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than tại
Công ty Cảng và Kinh doanh than’’ với hy vọng đóng góp một số giải pháp
nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của hoạt động xuất khẩu than của Công ty.
Nội dung chính của chuyên đề chia làm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu
- Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than tại Công ty Cảng và
Kinh doanh than



- Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu than của Công ty Cảng & Kinh doanh than
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp và trình độ có hạn nên bài chun đề
khơng thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong sẽ nhận
được sự góp ý của cơ giáo để hồn thiện hơn nữa bài chun đề.

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU


1. Khái niệm chung về kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước sang
các quốc gia khác để bán.
2. Vai trò của hoạt dộng kinh doanh xuất khẩu

- Đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu thì xuất
khẩu đóng một vai trị rất quan trọng :
+ Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng quốc tế, tận
dụng năng lực sản xuất dư thừa.
+ Xuất khẩu góp phần tăng thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển kinh doanh.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành.
- Sâu xa hơn, xuất khẩu cịn có vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của các quốc gia :
+ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Cơng nghiệp hóa đất nước địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, vật tư kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Các nguồn vốn như
đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ làm cho quốc gia phụ thuộc vào nước cho

vay, nước đi đầu tư và cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Do vậy, để
nhập khẩu thì nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ quyết
định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
+ Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
có thể được nhìn nhận theo các hướng sau :
` Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà các nước khác cần.


` Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển
thuận lợi.
` Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước.
` Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước.
` Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức
lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
3. Các loại hình xuất khẩu
- Tái xuất khẩu: là xuất khẩu trở lại ra nước ngồi những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu nhưng không qua gia công chế biến.
- Tạm xuất như hàng đưa vào triển lãm, hội chợ, quảng cáo, sau đó đưa
về.

- Hình thức kinh doanh "tạm nhập, tái xuất": được hiểu là việc mua hàng
của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hố
ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam rồi lại làm thủ
tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
- Chuyển khẩu: hàng hóa được chuyển từ một nước sang một nước thứ ba
thông qua một nước khác.
- Dịch vụ xuất khẩu như gửi đại lý hay thuê người sửa chữa.
4. Quy trình kinh doanh xuất khẩu
Quy trình kinh doanh xuất khẩu gồm:
- Hoạt động Marketing (1).
- Bán hàng (2).


- Thực hiện hợp đồng (3).
Chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu sâu các khâu : nghiên cứu thị trường
(trong bước 1); quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các hoạt động yểm trợ sản
phẩm (trong bước 2) nhằm tiến tới ký kết hợp đồng xuất khẩu; tổ chức thu mua,
huy động hàng cho xuất khẩu (trong bước 3)
4.1. Nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với
bất cứ công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường
theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng cho một sản
phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó.
Q trình nghiên cứu thị trường là q trình thu thập thông tin, số liệu về thị
trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận
này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch
Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc
thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ khơng phải
bán cái có sẵn“. Cơng tác nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi quan
trọng sau đây:

- Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của cơng ty?
- Khả năng số lượng bán ra được bao nhiêu?
- Sản phẩm cần có những thích ứng gì trước những đòi hỏi của thị
trường?
- Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp?
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu thị trường
Công việc đầu tiên của nghiên cứu thị trường là thu thập những thơng tin
có liên quan đến thị trường và mặt hàng mình cần quan tâm. Về mặt phương
pháp luận, người ta phân biệt hai phương pháp :
- Nghiên cứu tại bàn
Về cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các
nguồn tư liệu xuất bản hay khơng xuất bản và tìm những nguồn đó.


Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị
trường, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những người xuất khẩu
mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên,nó cũng có những hạn chế như
chậm và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải được
bổ sung bằng phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Chìa khóa thành cơng
của nghiên cứu tại bàn là phát hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác
các nguồn thơng tin đó.
- Nghiên cứu tại hiện trường
Nghiên cứu tại hiện trường bao gồm việc thu thập thông tin chủ yếu thông
qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường là một
phương pháp quan trọng trong nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu tại bàn chủ yếu thu thập thông tin qua các nguồn đã được
cơng khai xuất bản, cịn nghiên cứu tại hiện trường chủ yếu thu thập thông tin từ
trực quan và qua các quan hệ giao tiếp với thương nhân và với người tiêu dùng.
Xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại hiện trường là một hoạt
động tốn kém và khơng phải ai cũng đủ trình độ làm được. Vì vậy, trước hết cần

sơ bộ xử lý các thông tin về thị trường đã được đề cập, chọn ra những thị trường
có nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn để tiến hành
nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch khảo sát.
Nhân tố quan trọng quyết định việc nghiên cứu thực địa của một thị
trường là tác dụng của một chuyến đi đem lại việc tăng doanh số bán hàng và
tăng lợi nhuận.
4.1.2. Phân tích về cung - cầu và các điều kiện thị trường
- Phân tích tình hình "cung"
Trước hết cần phải biết rõ tình hình cung tồn bộ, tính ra được số lượng
cung, tức là cần xác định :
+ Khối lượng tồn bộ hàng hố bán ra hiện nay trên thị trường đối với
một sản phẩm tương tự, tách biệt được những phần nhập ngoại và phần sản xuất
trong nước.
+ Diễn biến tình hình bán hàng đó trong 5 năm cuối.


+ Sự phân bố số hàng bán ra theo quy trình phân phối.
+ Giá bán trung bình của các sản phẩm tương tự.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp ở vào giai đoạn nào trong chu kỳ sống của
sản phẩm.
+ Cấu trúc của "cung", nghĩa là xác định tình hình cạnh tranh trên thị
trường. Nếu sự cạnh tranh đã gay gắt, điều đó khơng có nghĩa là doanh nghiệp
phải rút lui, nó có thể giữ vị trí thế thủ chờ đợi giai đoạn chuyển sang tấn công.
Nghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng những nhu cầu chưa đủ,
còn phải xác định xem sự canh tranh ấy tồn tại được bằng cách nào, tỷ lệ hoa
hồng được chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh như thế nào, nó sẽ
diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trước một đối thủ mới.
- Phân tích tình hình " cầu"
Từ thơng tin về những hàng hố đang bán, cần xác định xem những sản
phẩm nào có thể thương mại hoá được.

+ Người tiêu dùng hiện nay là những ai. Họ được phân nhóm như thế nào,
nhóm xã hội, nghề nghiệp, dân tộc, tơn giáo, cách sống...
+ Thói quen mua hàng thế nào.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp ở thế hệ nào.
+ Lý do mua hàng của khách là những gì?
+ Ai có khả năng trở thành những người tiêu dùng?
+ Chu kỳ sống của sản phẩm kéo dài được bao lâu?
- Phân tích những điều kiện của thị trường
Ngoài sự rủi ro bất trắc ở nước ngoài, nhất là trong thương mại quốc tế,
phải xác định và phân tích cẩn thận tất cả những điều kiện mà việc thương mại
hóa sản phẩm của ta có thể gặp về quy chế pháp lý, tài chính, kỹ thuật hoặc về
con người và tâm lý.
4.1.3. Nghiên cứu về gía cả hàng hoá trên thị trường thế giới
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là một vấn đề rất
quan trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào, đặc biệt là
những đơn vị mới bắt đầu tham gia kinh doanh, chưa đủ mạng lưới nghiên cứu


cung cấp thông tin, cũng như thiếu cán bộ am hiểu cơng tác này. Giá cả hàng
hố trên thị trường phản ánh quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường thế
giới và có ảnh hưởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu .
- Giá quốc tế
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên
thị trường thế giới. Giá đó được dùng trong giao dịch thương mại thơng thường,
khơng kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và được thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Trong thực tế kinh doanh thương mại quốc tế có thể coi những giá sau
đây là giá quốc tế :
+ Đối với những hàng hố khơng có trung tâm giao dịch truyền thống trên
thế giới, thì có thể lấy giá của những nước xuất khẩu hoặc những nước nhập

khẩu chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
+ Đối với những hàng hố thuộc đối tượng bn bán ở các sở giao dịch
hoặc ở các trung tâm bán đấu giá thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao
dịch đó.
+ Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tương
đối khó. Vì vậy trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả của các hãng sản xuất và
mức cung trên thị trường.
- Dự đoán xu hướng biến động giá cả
Xu hướng biến động giá cả các loại hàng hoá trên thị trường thế giới rất
phức tạp. Có lúc tăng, giảm, cá biệt có trường hợp ổn định nhưng nói chung xu
hướng đó có tích chất tạm thời.
Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả theo từng loại
hàng hoá trên thị trường thế giới, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đốn
tình hình thị trường từng loại hàng hố, đồng thời đánh giá chính xác các nhân
tố tác động đến xu hướng biến động giá cả như nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng
loạn và giá cả, nhân tố cạnh tranh.


+ Nhân tố chu kỳ : tức là sự vận động có tính chất quy luật. Sự vận động
có tính chất quy luật của các nước thường làm thay đổi quan hệ cung - cầu, do
đó làm biến đổi dung lượng thị trường và tác động lên giá cả.
+ Nhân tố lũng loạn và giá cả : đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đối với
việc hình thành và biến động giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới. Lũng loạn
làm xuất hiện nhiều mức giá đối với cùng một loại hàng hố, thậm chí trường
hợp trên cùng một thị trường tùy theo quan hệ giữa người mua và người bán.
+ Nhân tố cạnh tranh: cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo các xu
hướng khác nhau, nó phụ thuộc vào các đối tượng tham gia cạnh tranh là người
mua hay người bán.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau xảy ra khi lượng cung trên thị trường
cao hơn lượng cầu, kết quả là giá sẽ giảm xuống.

Cạnh tranh giữa người mua với nhau xảy ra khi lượng cầu trên thị trường
cao hơn lượng cung, kết quả là làm cho giá tăng lên.
4.1.4. Vận dụng kết quả nghiên cứu thị trường trong kinh doanh xuất
khẩu
- Lựa chọn đối tượng giao dịch
Lựa chọn đối tượng giao dịch bao gồm vấn đề lựa chọn nước để giao dịch
và lựa chọn thương nhân.
Khi lựa chọn nước làm đối tượng xuất khẩu hàng hố cần phải tìm hiểu:
Tình hình sản xuất, tiêu thụ của nước đó, nhu cầu nhập khẩu đối với mặt hàng
thuộc đối tượng nghiên cứu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết được khả năng
nhập khẩu, phương hướng nhập khẩu của nước này, có thể dự kiến đối thủ cạnh
tranh. Trong chính sách thương mại của các nước chọn đối tượng giao dịch để
lường trước được mọi việc và có đối sách thích hợp.
Chọn thương nhân để giao dịch, trong điều kiện cho phép thì hiệu quả
nhất là nên chọn những người nhập khẩu trực tiếp. Tuy nhiên có một số trường
hợp muốn thâm nhập vào thị trường mới, với mặt hàng mới thì việc giao dịch
qua trung gian với tư cách đại lý hay môi giới lại có ý nghĩa quan trọng. Nội
dung cần thiết nghiên cứu để lựa chọn thương nhân bao gồm: quan điểm kinh


doanh của thương nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, khả năng vốn và cơ sở
vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh những thương nhân đó.
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường nhà kinh doanh phải xác định
được mặt hàng dự kiến kinh doanh là mặt hàng gì, quy cách phẩm chất, nhãn
hiệu, bao bì đóng gói hàng hố đó như thế nào?
Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định số lượng hàng xuất
khẩu để đạt được mục đích thu lợi nhuận tối đa. Để xác định được số lượng
hàng xuất khẩu, nhà kinh doanh phải nắm vững nguồn hàng, hiệp định ký kết,
hạn ngạch được cấp, dự đốn chi phí trong q trình kinh doanh và xuất nhập

khẩu.
4.2. Quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các hoạt động yểm trợ
4.2.1. Quảng cáo
Quảng cáo là sự tuyên truyền giới thiệu về hàng hóa dịch vụ, nhằm thu
hút sự chú ý của những người có thể là người mua, gây sự thích thú của họ đối
với hàng hóa và dịch vụ đó và cuối cùng để họ trở thành khách hàng thực tế của
tổ chức kinh doanh hàng hóa và dịch vụ đó.
Ngày nay, quảng cáo thức sự đã trở thành ngành kinh doanh có đặc thù
riêng. Cũng như những ngành kinh doanh khác nó có kỹ thuật riêng địi hỏi
những người tổ chức thực hiện phải có nghệ thuật cao trong lĩnh vực này. Có thể
nói, nghệ thuật quảng cáo là sự kết tinh của trí tuệ. Do vậy, nó địi hỏi người
quảng cáo phải có kiến thức sâu trong lĩnh vực này, đồng thời cũng phải biết về
những sản phẩm cần quảng cáo. Để thực hiện được quảng cáo cần qua những
bước sau:
- Xác định ý đồ và yêu cầu thiết kế biểu trưng. Đây là giai đoạn đầu tiên,
quan trọng nhất trong công việc quảng cáo. Thực chất ý đồ quảng cáo là quan
điểm tác động đến người mua. Do đố, ý đồ quảng cáo phải tạo ra được động cơ
kích thích làm cho người mua cảm thấy sẽ có lợi hơn nếu mua sản phẩm của
doanh nghiệp. Khi thiết kế biểu trưng cần phải biểu hiện ý nghĩa rõ ràng, toát lên
ý đồ quảng cáo và gây được ấn tượng mạnh.


- Xây dựng lời quảng cáo: Lời quảng cáo phải thu hút được sự chú ý của
mọi người, dễ đọc, dễ nhớ. Tuy nhiên cần lưu ý rằng quảng cáo khơng nhất thiết
phải dùng lời. Bởi vì có những quảng cáo gây ấn tượng chỉ bằng hình ảnh, âm
thanh.
- Lựa chọn phương tiện và cách thức quảng cáo: Tuỳ vào tính chất từng
loại sản phẩm, khả năng chi phí của doanh nghiệp và khuynh hưởng ứng của
khách hàng mà lựa chọn phương tiện và cách thức quảng cáo cho phù hợp.
Phương tiện quảng cáo được chia làm hai loại:

+ Phương tiện quảng cáo quốc tế là những phương tiện được lưu hành,
được nghe hay nhìn ở hai hay nhiều quốc gia. Phương tiện quốc tế thường được
sử dụng là các báo và tạp chí được phát hành ở nhiều nước. Chi phí cho phương
tiện quảng cáo quốc tế thường nhỏ, chúng đóng vai trị khá quan trọng đối với
một số công ty.
+ Phương tiện của từng quốc gia. Phương tiện quảng cáo ở nước ngoài
bao gồm hai loại khác nhau nhưng tuỳ vào từng nước mà có thể có những quy
định dùng hay không dùng các phuơng tiện cụ thể. Hơn thế nữa, một loại
phương tiện nào đó có thể phù hợp ở nước này nhưng lại khơng thích hợp ở
nước khác do sự không giống nhau về kinh tế, văn hoă, tâm lý xã hội và những
can thiệp của chính phủ. Các loại hình phương tiện quảng cáo chính đựoc dùng
ở các nước khác nhau gồm có: Phương tiện báo chí, tạp chí, áp phích và các
phương tiện ngồi trời, quảng cáo tại rạp chiếu bóng, đài phát thanh, vơ tuyến
truyền hình, bưu phẩm gửi trực tiếp.
4.2.2. Xúc tiến bán và các hoạt động yểm trợ
Là toàn bộ những hoạt động hỗ trợ và đẩy mạnh bán hàng. Phần lớn các
hoạt động này có thời gian tương đối ngắn.
Việc đầu tiên của hoạt động này là xây dựng các mối quan hệ cộng đồng.
Mục đích của việc này là nhằm xây dựng lòng tin của cộng đồng với sản phẩm,
với doanh nghiêp. Có thể áp dụng những biện pháp sau:
- Tổ chức hội nghị khách hàng: Trong hội nghị cần tạo bầu khơng khí cởi
mở, thân mật để khách hàng có thể đóng góp những ý kiến quý báu cho doanh


nghiệp về sản phẩm hàng hoá. Trong hội nghị, doanh nghiệp cũng cần công bố
cho khách hàng biết các dự án và chính sách, biện pháp tiêu thụ sản phẩm của
mình,...
- Hội thảo: Mục đích của cuộc hội thảo là nhằm tập trung giải quyết một
hoặc một vài khía cạnh chủ yếu có liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ của
doanh nghiệp như khả năng thâm nhập thị trường, giá cả,...qua đó có thể tăng

thêm khả năng thu hút khách hàng đối với sản phẩm của mình.
- Tặng quà: Đây là việc nên làm của doanh nghiệp, tuy nhiên cũng cần tuỳ
thuộc vào thời điểm và mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp quyết định. Đối tượng
được tặng quà thường là khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của doanh
nghiệp. Qua việc tặng quà, doanh nghiệp càng tạo được lịng tin và tín nhiệm đối
với khách hàng. Q tặng nên là sản phầm của doanh nghiệp, hoặc khơng thì là
những sản phẩm khác nhưng trên đó có tên, hình ảnh, biểu tượng của sản phẩm.
- Phát hành các loại tài liệu liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm: Đây là
việc làm hết sức cần thiết, nhằm giúp khách hàng hiểu rõ tính năng, tác dụng và
cách sử dụng sản phẩm để tránh cho họ những rủi ro, tiết kiệm chi phí trong q
trình sử dụng sản phẩm, ngồi ra cịn góp phần hỗ trợ cho việc quảng cáo, bán
hàng và hồn chỉnh chính sách sản phẩm của doanh nghiệp.
Phương thức xúc tiến bán rất phong phú và đa dạng, điều quan trọng là
doanh nghiệp xuất khẩu phải lựa chọn phương thức phù hợp nhất với sản phẩm
của mình, với thị trường mục tiêu và với khả năng của doanh nghiệp. Có 5
phương thức đóng vai trị quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu:
* Catolog dành cho thị trường nước ngồi
Là cơng cụ bán hàng phổ biến, nó có ý nghĩa rất lớn đối với những khách
hàng ở xa nơi bán. Catolog sẽ làm giảm sự cách biệt giữa người bán và người
mua. Bằng việc cung cấp những thơng tin cần thiết từ kích cỡ, màu sắc, số
lượng, thời gian hàng cập bến, giá cả, hình thức thanh tốn và thậm chí cả thuế,
nó có thể thu hút sự chú ý, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua và tạo
điều kiện cho khách hàng mua dễ dàng hơn. Vì vậy, mục đích của Catolog là:


- Tạo ra sự quan tâm và thu hút khách hàng: Bìa, màu sắc in ấn đẹp, dễ
đọc là yêu cầu bắt buộc đối với Catolog.
- Phản ánh khả năng của nhà sản xuất hay doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó,
nó cần phải cung cấp các thơng tin: Tình hình hoạt động hàng năm, chủng loại
sản phẩm, số lượng cơ sở đại lý, địa vị của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh

tranh và trên thương trường.
- Giới thiệu nhà sản xuất và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, bao gồm
cả giới thiệu nhãn hiệu thương mại.
- Làm cho việc mua hàng được nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng. Điều
này có thể đạt được thơng qua minh hoạ hoạt động hay thơng qua hình ảnh của
sản phẩm khi sử dụng.
- Cung cấp những vấn đề mà một người bán sẽ và cần phải giới thiệu với
người mua như: Các đặc điểm gây ra sự quan tâm của khách hàng, thậm chí cả
cách thức khiếu nại về sản phẩm cho khách hàng.
Nhìn chung, Catolog có khả năng thuyết phục khách hàng hơn cả người
bán. Tuy nhiên, để đạt được tất cả những điều đó khơng phải là dễ dàng đối với
một Catolog dành cho thị trường nước ngoài. Việc biên tập Catolog cho thị
trường nước ngồi là rất khó khăn, những thành ngữ thông dụng, những thuật
ngữ thông dụng phải được sử dụng, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm hàng hoá
phải được khẳng định rõ ràng, điểm bán tốt nhất phải được thể hiện.
* Hàng mẫu
Hàng mẫu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, nhất là đối với khách hàng ở xa. Nó cung cấp nho họ sự nhận biết về
hình dáng, chất lượng sản phẩm mà không một bức tranh sinh động nào có thể
đạt được điều đó. Hàng mẫu sẽ giúp cho khách hàng tránh được sự nhầm lẫn về
kiểu mẫu, kích cỡ, mốt và những khía cạnh khác khi đặt hàng.
Hàng mẫu được gửi cho khách hàng hoặc nhà buôn nước ngoài một cách
trực tiếp qua bưu điện, các phương tiện giao thơng hoặc những người chuyển
hàng mẫu cũng có thể chuyển cho đại lý hoặc đại diện văn phòng chi nhánh.


Hàng mẫu cũng có thể được bày đặt tại hội chợ hàng mẫu, phòng trưng bày hội
chợ để người mua có thể đến xem và tìm hiểu.
* Các tạp chí và ấn phẩm của doanh nghiệp
Đây là những phương tiện có hiệu quả để cung cấp cho nhà phân phối đại

lý hay khách hàng những thông tin về công ty. Nhờ vậy, mà có thể nâng cao,
kích thích việc gia tăng bán hàng ở nước ngoài. Loại xuất bản phẩm này không
những chỉ giới hạn về sự mô tả sản phẩm mà cịn chứa đựng tồn bộ ý định của
nhà kinh doanh. Do đó, cung cấp được một loạt thơng tin cho khách hàng nước
ngoài.
* Phim
Là một phương tiện bán tiềm năng ở thị trường nước ngoài. Mặc dù đắt
tiền nhưng phim ảnh là một công cụ hiệu quả để truyền tin về hàng hố, về
doanh nghiệp. Do đó, giúp đỡ cho họ sự hiểu biết khi lựa chọn hàng hố và giảm
bớt thời gian đàm phán. Hình ảnh và lời thuyết minh kết hợp khéo léo sẽ có sức
thuyết phục lớn đối với khách hàng tiềm năng.
* Triển lãm và hội chợ
Là sự tập trung để triển lãm những sản phẩm của rất nhiều nhà sản xuất
hoặc xuất khẩu. Thông qua triển lãm và hội chợ thương mại người ta có thể đi
đến các hành động mua bán hoặc ký kết các hợp đồng thương mại. Ngồi ra
thơng qua triển lãm và hội chợ thương mại còn giúp cho các nhà xuất khẩu tự
đánh giá lại việc kinh doanh của mình và hình thành những dự định kinh doanh
mới.
4.3. Tổ chức thu mua, huy động hàng cho xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ từ tổ
chức thu mua tạo nguồn hàng đến các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Hệ thống
này là một q trình khép kín, tạo nên vịng quay kinh doanh. Do vậy mỗi
nghiệp vụ đều có một vị trí và vai trị nhất định trong chu kỳ kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Vậy nguồn hàng xuất khẩu là gì? Đó chính là tồn bộ hàng hố của một
cơng ty hoặc của một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng


xuất khẩu được. Nói đến nguồn hàng cho xuất khẩu phải được gắn với một địa
danh cụ thể, không thể nói nguồn hàng chung chung khơng phải của ai.

Mặt khác nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu về chất
lượng quốc tế. Do vậy khơng phải tồn bộ khối lượng hàng hoá của một đơn vị,
một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có một phần
hàng hố đạt tiêu chuẩn chất lượng mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.
4.3.1. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh cho đến các
nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận
chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hố có đầy đủ tiêu chuẩn
cần thiết cho xuất khẩu.
Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia thành
hai loại hoạt động chính:
- Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng
cho xuất khẩu. Những nghiệp vụ này thường là của các tổ chức ngoại thương
làm những chức năng trung gian cho xuất khẩu hàng hoá.
- Loại những hoạt động sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá
cho xuất khẩu. Tuy nhiên tuỳ theo doanh nghiệp mà có thể có hoặc khơng có
loại hình hoạt động này. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì hoạt
động này là cơ bản và quan trọng nhất.
Như vậy để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể đầu
tư trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký kết hợp
đồng thu mua với các chân hàng, với các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của
ngành hàng mà người ta có thể tự tổ chức sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua
kết hợp kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Với xu hướng giảm xuất khẩu sản
phẩm thô, nhiều doanh nghiệp sản xuất hoặc ngoại thương đã tổ chức thêm biện
pháp sơ chế hoặc chế biến nhằm tăng giá trị hàng xuất khẩu.
4.3.2. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá
nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu.



Như đã trình bày ở trên, thu mua tạo nguồn hàng là một loại hình hẹp hơn
cơng tác tạo nguồn hàng xuất khẩu. Nó là một hệ thống nghiệp vụ mà các tổ
chức ngoại thương hoặc các tổ chức trung gian kinh doanh hàng xuất khẩu thực
hiện, bao gồm các khâu cơ bản sau đây: Nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước, xác định mặt hàng dự kiến kinh doanh, giao dịch ký kết hợp đồng thu mua
hoặc thu gom hàng trôi nổi trên thị trường, xúc tiến khai thác nguồn hàng, thanh
toán nguồn hàng, tiếp nhận bảo quản, xuất kho giao hàng...Phần lớn các hoạt
động nghiệp vụ này chỉ làm tăng chi phí thuộc chi phí lưu thơng mà khơng làm
tăng giá trị sử dụng của hàng hố. Do vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu để
đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm giảm chi phí lưu thơng để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
4.3.3. Vị trí của cơng tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Nếu một doanh nghiệp đã có sẵn mối hàng cho xuất khẩu thì chu kỳ kinh
doanh buôn bán bắt đầu từ công tác tạo nguồn, tiếp theo là những hoạt động giao
dịch tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng... và kết thúc là nghiệp vụ hạch toán
lời lãi kinh doanh.
Nếu nguồn hàng chỉ là những tiềm năng sẵn có thì thơng thường chu kỳ
kinh doanh bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu, rồi đến giao dịch ký
kết hợp đồng xuất khẩu, sau đó đến cơng tác tạo nguồn hàng xuất khẩu để thực
hiện hợp đồng...kết thúc cũng là nghiệp vụ hạch tốn lời lãi kinh doanh.
Tuỳ theo nhóm hàng, ngành hàng mà công tác thu mua tạo nguồn giữ vị
trí vai trị như thế nào trong hệ thống nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất khẩu của
doanh nghiệp. Nếu nguồn hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng mà cung hạn chế,
khan hiếm thì cơng tác thu mua tạo nguồn là nghiệp vụ quan trong bậc nhất
trong hệ thống các nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất khẩu. Từ nhận định này cho
thấy các doanh nghiệp cần phải xác định đúng vị trí của từng nguồn hàng trong
hoạt động kinh doanh của mình mà có những quan tâm đầu tư thoả đáng cho
cơng tác thu mua tạo nguồn nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
4.3.4. Ý nghĩa của cơng tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu



Đối với nền kinh tế nói chung, thơng qua cơng tác thu tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu tạo ra một nhu cầu mới về lao động, vật tư, tiền vốn. Và như vậy tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tham gia vào phân
công lao động quốc tế như chun mơn hố, hợp tác hố nhằm tiết kiệm các
nguồn lực trong nước trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả cao.
Đối với các doanh nghiệp, thông qua hệ thống đại lý thu mua hàng xuất
khẩu chủ động được nguồn hàng, chủ động và ổn định trong kinh doanh buôn
bán. Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của
các doanh nghiệp. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của hàng xuất khẩu, đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu
mạnh không phải chỉ vì lắm tiền nhiều vốn mà cịn phải có hệ thống chân hàng
mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thường xuyên, theo sát thị
trường. Đối với nhiều doanh nghiệp công tác thu mua tạo nguồn hàng là một
trong những chiến lược của họ, nhất là trong tình hình "tranh mua tranh bán"
diễn ra thường xuyên và rất ác liệt.
4.3.5. Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoài
của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi
mua bán hàng xuất khẩu. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có một số hình
thức điển hình sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng ký kết với ký kết hợp đồng
Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Do vậy các doanh nghiệp thường kết hợp giữa ký kết hợp đồng với đơn hàng.
Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp trên cơ sở chế
độ trách nhiệm chặt chẽ của hai bên.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng
Đây là hình thức phổ biến được áp dụng rất rộng rãi trong quan hệ mua

bán trao đổi hàng hoá, sau khi các bên đạt được những thảo thuận về mặt hàng,


số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn giao hàng,... Các bên ký kết
hợp đồng kinh tế, đây là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên và được pháp
luật bảo vệ.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu khơng theo hợp đồng
Tức là hình thức mua bán "trao tay", sau khi người bán giao hàng, nhận
tiền và người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nghiệp vụ mua bán. Đây là
hình thức áp dụng với việc mua bán thu gom hàng trôi nổi trên thị trường. Hình
thức này có nhược điểm chất lượng hàng thu mua không đồng đều.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với
đơn vị sản xuất.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua các đại lý để làm công tác
thu mua hàng
Tuỳ theo đặc điểm từng nguồn hàng mà các doanh nghiệp ngoại thương
chọn một trong các đại lý sau: Đại lý toàn quyền, đại lý đặc biệt, tổng đại lý, đại
lý thụ uỷ, đại lý hoa hồng, đại lý kinh tiêu.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng
Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp nguyên nhiên liệu, vật tư
kỹ thuật máy móc thiết bị, phân bón... là những mặt hàng q hiếm, cung khơng
đủ cầu, hoặc là những mặt hàng là phôi, nguyên liệu của hàng xuất khẩu.
Hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng là
một trong những biện pháp tốt khuyến khích các nhà sản xuất bán hàng xuất
khẩu cho doanh nghiệp ngoại thương. Đây cũng là một trong những biện pháp
kinh tế ràng buộc giữa các chân hàng với các doanh nghiệp ngoại thương.

CHƯƠNG II



THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN TẠI CÔNG TY
CẢNG VÀ KINH DOANH THAN
1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cảng và Kinh doanh than
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cảng và Kinh
doanh than
Công ty Cảng và Kinh doanh than tiền thân là xí nghiệp Cảng và Kinh
doanh than, được thành lập ngày 13/04/1990 theo Quyết định số 178QĐ/NLTCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Năng lượng. Do sự đổi mới về tổ chức sản xuất,
theo Nghị định số 27NĐ-CP ngày 06/05/1996 của Chính phủ phê chuẩn điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tổng công ty than Việt Nam, xí nghiệp Cảng và kinh
doanh than được đổi tên thành Công ty Cảng và Kinh doanh than_ trực thuộc
Tổng công ty than Việt Nam. Công ty Cảng và Kinh doanh than có tên giao dịch
đối ngoại là Port and Coal Trading Company, trụ sở chính đặt tại đường Lý
Thường Kiệt - phường Cửa Ông - thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm ngày 31/12/2002 như
sau:
Tổng nguồn vốn kinh doanh : 290.606 triệu đồng.
Trong đó : + Nợ phải trả : 217.479 triệu đồng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 73.127 triệu đồng.
- Nếu xét dưới góc độ tài sản thì :
Tổng tài sản : 290.606 triệu đồng.
Trong đó : + Tài sản cố định : 70.934 triệu đồng.
+ Tài sản lưu động : 219.672 triệu đồng.
Cơng ty Cảng và Kinh doanh than có các lĩnh vực hoạt động chính là : chế
biến và kinh doanh than; quản lý và khai thác cảng biển; các dịnh vụ du lịch, đại
lý tàu biển và môi giới hàng hải, xuất khẩu hàng hoá.
Tháng 06/1998, được sự chấp thuận của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính Phủ) và Bộ giao thông vận tải, cảng Cẩm Phả được chuyển giao về Bộ
năng lượng và do Công ty Cảng và Kinh doanh than trực tiếp quản lý và khai



thác. Cảng Cẩm phả là một cảng chuyên dùng phục vụ cho nhu cầu cung ứng
than trong nước và xuất khẩu. Cảng có cầu tàu dài 300 m, được xây dựng từ
năm 1924. Trước đây, do đáy luồng nông nên cảng chỉ tiếp nhận được tàu có
trọng tải 1 vạn tấn. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, cung ứng than ngày càng tăng
của khách hàng trong và ngoài nước và thuận tiện cho việc điều hành cảng, ngay
từ khi mới tiếp nhận cảng Cẩm Phả (tháng 06/1998), Công ty đã nhanh chóng
triển khai việc cải tạo cảng và đến nay đã thực hiện cải tạo xong giai đoạn II cho
tầu có trọng tải từ 5÷6,5 vạn tấn vào cảng với mớn nước khai thác là 9,5 m.
Ngồi ra, Cơng ty còn khai thác 2 bến chuyển tải là bến chuyển tải Hịn Con
Ong: phục vụ cho các tàu có trọng tải từ 3÷5 vạn tấn và bến chuyển tải Hịn Nét:
phục vụ cho các tầu có trọng tải từ 5÷6,5 vạn tấn với mớn nước khai thác là 12,5
m.
Vượt qua bao thử thách khó khăn, hơn 10 năm qua, Cơng ty ln phấn
đấu hồn thành nhiệm vụ của mình: đảm bảo cung ứng than cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, xây dựng và cải tạo hệ thống cảng biển đáp ứng
xu thế phát triển của nghành vận tải biển trên thế giới hiện nay.
Trong tình hình sôi động của cơ chế thị trường, đứng trước thời cơ và thử
thách mới, Công ty Cảng và Kinh doanh than luôn củng cố lực lượng, phát triển
thế mạnh, khắc phục nhược điểm, nắm bắt kịp thời những cơ hội và đề phòng
những nguy cơ để vạch ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Nhờ đó, uy
tín của Cơng ty không ngừng được nâng cao, thị trường tiêu thụ được mở rộng
và ngày càng có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài khu
vực.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cảng & Kinh doanh than
Công ty Cảng và Kinh doanh than là một đơn vị thành viên hạch tốn phụ
thuộc Tổng Cơng ty Than Việt nam, làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý và khai thác
cảng Cẩm Phả cùng một số cảng lẻ, tiêu thụ các sản phẩm theo sự phân công của
Tổng Công ty Than Việt Nam, tổ chức điều hành giao than cho các tàu xuất
khẩu và nội địa theo hợp đồng của Tổng cơng ty ký với khách hàng trong và
ngồi nước. Công ty được Tổng công ty ủy quyền mua than của các công ty sản



xuất để bán vào các hộ tiêu thụ lớn và xuất khẩu, được ủy quyền giao dịch và ký
hợp đồng xuất khẩu than vào thị trường Trung Quốc.
Công ty Cảng và Kinh doanh than hoạt động theo giấy phép số 304205 do
Ủy ban Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 09/11/1996 với các
nghành nghề sau:
- Chế biến và kinh doanh than.
- Quản lý và khai thác cảng Cẩm Phả, luồng cảng và các cảng lẻ khác.
- Xuất khẩu hàng hóa.
- Đại lý tàu biển và mơi giới hàng hải.
- Dịch vụ du lịch, lai dắt cứu hộ tầu ra vào cảng, dịch vụ đời sống, thông
tin liên lạc cho các tầu trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, Cơng ty cịn được tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên
phạm vi cả nước và quốc tế theo sự phân công, phân cấp và ủy quyền của Tổng
công ty và theo quy định của pháp luật.
1.3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu than của Công ty
1.3.1. Lao động tiền lương
Lao động tiền lương là một yếu tố quan trọng, nó chính là chìa khóa cho
mọi sự thành cơng của mỗi doanh nghiệp, nó phản ánh q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và đời sống người lao động nói riêng.
* Cơ cấu, số lượng lao động
Nhìn vào bảng số 2.1, có thể thấy : số lao động của Công ty trong năm
2001 tăng 27 người so với năm 2000 (~ 6,3%).
Trong đó:
- Số lao động trực tiếp tăng 22 người (~ 5,1%).
- Số lao động gián tiếp tăng 5 người (~ 1,2%).
Số lao động năm 2001 tăng chủ yếu do tăng từ các lĩnh vực tiêu thụ than
và kinh doanh cảng (24 người, trong đó : tiêu thụ than tăng 9 người, kinh doanh

cảng tăng 15 người), còn các lĩnh vực bảo đảm an tồn hàng hải và đại lý tàu
biển tăng khơng đáng kể (3 người). Điều này có thể lý giải là do trong năm


2001, quy mô sản xuất của Công ty mở rộng cùng với việc đưa vào khai thác
thêm 2 bến chuyển tải : Hòn Con Ong và Hòn Nét.
Bảng số 2.1. Cơ cấu - số lượng lao động gđ 2000 - 2002
STT
1
a
b

2

Số lao động

- Trực tiếp
- Gián tiếp

năm 2001
285

2002
297

203
82

212
85


52

67

80

a
b

- Trực tiếp
- Gián tiếp

40
12

52
15

62
18

3

Bảo đảm ATHH

89

90


90

a
b

- Trực tiếp
- Gián tiếp

71
18

72
18

72
18

11

13

13

5
6

6
7

6

7

4
a
b

Kinh doanh cảng

Số lao động năm

195
81

Tiêu thụ than

Số lao động

năm 2000
276

Nghành nghề

VICOSA
- Trực tiếp
- Gián tiếp

Tổng cộng

428


455
480
Nguồn : Biểu số 5.1 KH-LĐTL

Năm 2002, số lao động tăng 25 người so với năm 2001 (~ 5,5%). Trong
đó:
- Số lao động trực tiếp tăng 19 người ( 4,2% ).
- Số lao động gián tiếp tăng 6 người ( 1,3% ).
Số lao động tăng trong năm 2002 do tăng từ các lĩnh vực tiêu thụ than và
kinh doanh cảng (25 người, trong đó: tiêu thụ than tăng 12 người, kinh doanh
cảng tăng 13 người), còn các lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải và đại lý tàu
biển không tăng trong năm.
Tỷ lệ lao động trực tiếp (LĐTT) và lao động gián tiếp (LĐGT) trên tổng
số lao động trong năm (TSLĐ) theo các năm như sau:
LĐTT/TSLĐ

LĐGT/ TSLĐ

- Năm 2000 :

311/428 (72,7%)

117/428 (27,3%)

- Năm 2001 :

333/455 (73,2%)

122/455 (26,8%)


- Năm 2002 :

352/480 (73,3%)

128/480 (26,7%)


Tỷ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp như vậy là phù hợp vì hoạt động của
Cơng ty chủ yếu là tiêu thụ than và các loại dịch vụ cảng biển, do đó cần nhiều
lao động trực tiếp làm việc tại các phân xưởng sản xuất và trên biển.
Nhìn chung, cơ cấu lao động của Công ty là hợp lý, tuy nhiên với tốc độ
tăng lao động khá cao (trên 5%/năm) cũng có thể sẽ gây ra những khó khăn nhất
định cho Công ty trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
* Chất lượng lao động
Để đáp ứng sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật và áp dụng công nghệ tiên
tiến vào sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng nâng cao về trình độ cho
cán bộ cơng nhân viên bằng các hình thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn như : các
khoá 2, 3, 4 của trường Đại học Bách Khoa. Số lượng lao động có trình độ đại
học ngày càng tăng. Đặc biệt, Cơng ty khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý
và kỹ năng lãnh đạo của các cán bộ. Đối với cơng nhân thì nâng cao trình độ tay
nghề và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Số lượng lao động có trình độ đại học thực hiện năm 2001 là 115 người,
chiếm ~ 25,3% tổng số cán bộ công nhân viên ( 115/455 ), tăng 9 người so với
năm 2000 (106/428, ~ 24,8%).
Số lượng lao động có trình độ đại học thực hiện năm 2002 là 122 người,
chiếm ~ 25,4% tổng số cán bộ công nhân viên ( 122/480 ), tăng 7 người so với
năm 2001 (115/455).
Tay nghề bậc thợ bình qn của cơng nhân lao động trực tiếp là 4 (giai
đoạn 2000 – 2002).
Như vậy, có thể thấy đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của công ty Cảng và

Kinh doanh than đã có đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về sản xuất kinh
doanh ở hiện tại, nhưng so với kinh tế thị trường và sự phát triển của xã hội
ngày càng địi hỏi ở người cán bộ cơng nhân viên phải có trình độ chun
nghành cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý phải có năng lực vững vàng,
chính vì vậy mà Cơng ty rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Hàng năm, Công ty đã cử hàng chục cán bộ theo học các trường đại học để đáp
ứng nhu cầu nhân lực của Công ty và xu thế phát triển của đất nước. Công ty


ln khuyến khích các cán bộ cơng nhân viên thường xuyên trau dồi nghiệp vụ.
Điều này cho thấy hướng đi đúng đắn trong chiến lược phát triển lâu dài của
Công ty.
* Tiền lương ( đời sống người lao động )
Bảng số 2.2. Tiền lương giai đoạn 2000 - 2002
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2000
Tiền lương bình quân đ/ng/th 1.190.000

Năm 2001
1.270.000

Năm 2002
1.400.000

Nguồn : Biểu số 5.1 KH-LĐTL
Với việc tập trung tồn Cơng ty để hồn thành kế hoạch chính của Tổng
cơng ty giao cho, đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ than, tích cực tạo các
nguồn thu trong than cũng như ngồi than, 3 năm qua, Cơng ty đã cơ bản hồn
thành các mặt cơng tác, do đó thu nhập bình qn của người lao động liên tục
tăng cao trong giai đoạn 2000 – 2002.

Năm 2001, thu nhập bình quân trên đầu người là: 1.270.000
đồng/người/tháng, tăng ~ 6,7% so với năm 2000 (1.190.000 đồng/người/tháng).
Năm 2002, thu nhập bình quân trên đầu người là: 1.400.000
đồng/người/tháng, tăng ~ 10,2% so với năm 2001.
Ngoài tiền lương, Cơng ty cịn có chế độ khen thưởng do có sáng kiến cải
tiến, đảm bảo chất lượng sản phẩm, hồn thành nhiệm vụ kế hoạch...
Cơng ty thường xun quan tâm tới sức khỏe của người lao động, đã tổ
chức khám bệnh phục hồi sức khỏe cho người lao động, duy trì bữa ăn ca, thực
hiện các chế độ về bảo hiểm, bồi dưỡng lao động độc hại theo quy định của Nhà
nước đối với người lao động.
Hằng năm, Công ty tổ chức các chuyến đi tham quan nước ngoài, tham
quan học tập các cảng biển phía Nam cho CBCNV, tạo điều kiện để các đơn vị
tổ chức nghỉ cuối tuần và tham quan ngắn ngày cho người lao động.
Công tác thi đua, khen thưởng được cải tiến và đổi mới, gắn việc khen
thưởng với việc hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của đơn vị. Các nhân tố mới
được tuyên truyền, khen thưởng, động viên kịp thời. Các hoạt động văn hóa, văn


nghệ, thể dục thể thao được đẩy mạnh, tạo không khí thi đua sản xuất sơi nổi,
thu hút được nhiều người tham gia.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty Cảng & Kinh doanh
than
Tính đến ngày 31/12/2002, Cơng ty có tổng số 480 cán bộ cơng nhân viên
(CBCNV) trong đó có 130 nữ (chiếm ~ 27% tổng số CBCNV). Căn cứ vào
nhiệm vụ, đặc điểm và điều kiện cụ thể của Công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Cơng ty được bố trí sắp xếp như Hình 2.1.


×