Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 80 trang )

Mở đầu
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ hàng hoá
chính là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nhất là trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay cũng nh trên toàn cầu,
nó là điều bức xúc khiến những ngời làm kinh tế phải quan tâm.
Những năm gần đây, sự hình thành nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hớng XHCN, sự phát triển nhanh chóng của cung cầu trên thị trờng làm
cho khối lợng hàng hoá cung ứng đã vợt quá nhu cầu của thị thờng, đồng
thời sự phát triển phong phú đa dạng của nhu cầu làm cho cung trở nên lạc
hậu. Cho nên tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà cả đối với nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và
đều bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, liên doanh tự nguyện, phải tự mình lựa
chọn hớng sản xuất kinh doanh và làm sao đề ra phơng án tổ chức sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá, tiết kiệm chi phí bán hàng, đảm bảo sản phẩm có chất lợng cao, đ-
ợc ngời tiêu dùng chấp nhận là cơ sở quan trọng nhất để tạo uy tín cho nhãn
hiệu hàng hoá sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại đơn vị nào
không bán đợc hàng hoá của mình và xác định không chính xác kết quả kinh
doanh sẽ dẫn đến tình trạng "lỗ thật, lãi giả". dần dần sẽ đa doanh nghiệp tới
tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và đi tới phá sản. Thực tế nền
kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy điều đó.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, thuộc Tổng công ty Bu
chính viễn thông Việt Nam, Nhà máy Thiết bị Bu điện, trong guồng quay sôi
động của thị thờng, cũng coi vấn đề tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng
hàng đầu. Một trong những công cụ giúp cho công tác tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao là kế toán nói chung và kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ vai trò vị trí tầm quan trọng của bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết bị Bu Điện, nhằm
bổ sung kiến thức thực tế, đợc sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế


Trang 1
toán thống kê và của thầy cô giáo hớng dẫn, tôi đã tìm hiểu đề tài "Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Thiết Bị
Bu điện".
Luận văn gồm 3 chơng
- Ch ơng 1 : Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất.
- Ch ơng 2 : Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở nhà máy Thiết Bị Bu Điện.
- Ch ơng 3 : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Nhà máy Thiết bị bu điện.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo - Phó giáo s, tiến sĩ Ngô Thế Chi,
cô giáo Nguyễn Thu Hoài và các anh chị ở phòng Kế toán thống kê - nhà
máy Thiết bị Bu điện đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập để
hoàn thành luận văn này.
Chơng 1.
Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
I- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1/ Các khái niệm .
Bán hàng: Là việc thực hiện quan hệ trao đổi, trong đó doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng
và nhận đợc quyền thu tiền hoặc thu đợc tiền từ khách hàng.
Trang 2
Xét về mặt chu chuyển vốn thì bán hàng là quá trình chuyển từ vốn
thành phẩm hàng hóa sang vốn bằng tiền. Nh vậy, quá trình bán hàng là quá
trình vận động ngợc chiều của hàng và tiền (H-T). Kết thúc quá trình này
khách hàng có đợc hàng để thoả mãn nhu cầu của mình còn doanh nghiệp
thu đợc tiền để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng hoạt động sản

xuất kinh doanh. Nh vậy, quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ
sản xuất, nơi diễn ra quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm
hàng hóa.
Doanh thu bán hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung
ứng lao vụ dịch vụ cha có thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
ngoài giá bán mà doanh nghiệp đợc hởng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa hoặc
cung ứng lao vụ dịch vụ ( tổng giá thanh toán ) và các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp đợc hởng.
Kết quả bán hàng : Là chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ của số hàng
đã bán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu với chi phí bỏ ra (giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) của số hàng đó,
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng đợc tạo ra từ quá trình bán hàng. Giữa kết quả bán
hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ chặt chẽ. Tổ chức tốt quá trình
bán hàng là cơ sở tạo ra kết quả bán hàng cao và ngợc lại.
2/ ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Bán hàng không phải chỉ mới xuất hiện khi có các nhà buôn mà mầm
mống của nó có từ thời Công xã nguyên thuỷ khi xuất hiện sự trao đổi, dấu
hiệu của nền sản xuất hàng hoá. Từ đó cho tớí nay, bán hàng tồn tại cùng với
sự phát triển của sản xuất hàng hoá nh một cách thức để thoả mãn nhu cầu và
duy trì sản xuất. Nói đúng hơn là thoả mãn nhu cầu để duy trì sản xuất và
duy trì sản xuất để thoả mãn nhu cầu. Vậy, trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, bán hàng có ý nghĩa gì, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, những tế
bào của nền kinh tế?
Trang 3

Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiểu theo nghĩa chung nhất
là tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi
nhuận là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp. Để tạo ra lợi nhuận, doanh
nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở giải
quyết tốt các vấn đề cơ bản của sản xuất là : sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? và sản xuất cho ai? Khác hẳn cơ chế sản xuất theo kế hoạch của Nhà n-
ớc trong nền kinh tế kế hoạch hoá, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt
đòi hỏi doanh nghiệp phải "bán thứ thị trờng cần chứ không phải bán cái
mình có". Điều đó cũng có nghĩa là đòi hỏi doanh nghiệp phải coi thị trờng
là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá, mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trờng. Rõ
ràng nhu cầu là mục tiêu của sản xuất và thỏa mãn nhu cầu, là yếu tố quyết
định của quá trình kết thúc sản xuất. Nhận thức nh vậy để thấy rằng bằng
chứng duy nhất cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là sản phẩm
của doanh nghiệp đợc tiêu thụ tốt trên thị trờng và doanh nghiệp làm ăn có
lãi. Thế nhng, thị trờng luôn là một thực thể phức tạp và biến động không
ngừng. Trong khi đó, sản phẩm của doanh nghiệp chỉ có "chu kỳ sống" nhất
định. Việc thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cũng chỉ mang
tính lịch sử. Thực tế này đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng tính tiện ích, đa dạng hóa chủng loại, cải tiến mẫu
mã cho phù hợp với nhu cầu thị trờng để sản phẩm đợc tiêu thụ tốt và
doanh nghiệp có lợi nhuận để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nói cách khác, việc có tiêu thụ đợc hàng hay không, có tạo đợc lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh hay không có vai trò quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ ý nghĩa ban đầu của bán hàng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, bán hàng và kết quả bán hàng
vẫn thể hiện những ý nghĩa cơ bản đối với doanh nghiệp cũng nh toàn bộ nền
kinh tế, đó là :
- Thông qua quá trình bán hàng sẽ thu hồi đợc vốn để bù đắp cho
những khoản chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất đã chi ra để tiến

hàng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Nói một cách khái quát,
bán hàng sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều
kiện tồn tại và phát triển của xã hội.
Trang 4
- Kết quả bán hàng đợc tạo ra từ quá trình bán hàng biểu hiện bằng số
tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả bán hàng là nguồn để doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng, là nguồn để phân phối cho các chủ sở hữu, làm nghĩa vụ với Nhà
nớc, ngời cung cấp, cải thiện đời sống cho ngời lao động Nói tóm lại, kết
quả bán hàng đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.
- Trên giác độ chu chuyển vốn, bán hàng là quá trình chuyển hóa hình
thái biểu hiện của vốn doanh nghiệp từ hàng hóa sang tiền tệ, kết thúc một
vòng luân chuyển vốn. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm vốn một cách tơng đối do rút ngắn đợc chu kỳ thu hồi vốn,
tăng vòng quay lu thông, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu tài chính quan trọng và cơ bản,
phản ánh tổng quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự lành
mạnh của tình hình tài chính, 2 điều kiện quyết định mở ra khả năng tham
gia thị trờng vốn của doanh nghiệp. Thông qua thị trờng này, doanh nghiệp
có thể huy động đợc một lợng lớn vốn từ xã hội dới hình thức phát hành cổ
phiếu, trái phiếu để đầu t mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất
- Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, quá trình bán hàng ở mỗi doanh
nghiệp nếu đợc thực hiện tốt sẽ góp phần điều hòa sản xuất và tiêu dùng,
đảm bảo sự cân đối tiền và hàng trong từng ngành cũng nh trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- Ngoài ra, trong điều kiện xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ và chủ trơng
một nền kinh tế mở cửa của nớc ta thì việc tiêu thụ tốt sản phẩm ở mỗi
doanh nghiệp có thể làm nên uy tín và sức mạnh của đất nớc trên trờng
quốc tế.
Trang 5
3/ Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán

hàng.
Việc bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức tiêu
thụ, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác
quản lý tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng và kết cấu hàng hoá,
thành phẩm tiêu thụ, giá thành và giá bán của từng loại thành phẩm tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ, từng thể thức thanh toán,
đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có
biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu tiêu thụ: Giảm
giá hàng hoá và hàng bán bị trả lại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nớc.
4/ Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai
thác mọi khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả sản xuất
kinh doanh một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kịp thời cung cấp
các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm, hàng hoá và
tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên, những vai trò quan trọng trên chỉ phát huy
tác dụng khi kế toán nắm vững nội dung việc tổ chức kế toán.
II- Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1/ Kế toán bán hàng.
1.1 Kế toán giá vốn hàng bán :

Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán căn cứ vào từng phơng thức bán
hàng và theo từng phơng pháp kế toán hàng tồn kho. Có 2 phơng pháp kế
toán hàng tồn kho, đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Trang 6
Có 2 phơng thức bán hàng, đó là phơng thức bán hàng trực tiếp và ph-
ơng thức gửi hàng.
- Phơng thức bán hàng trực tiếp : Theo phơng thức này khách hàng
uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán
hoặc giao hàng tay ba. Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp thì hàng đợc xác định là bán.
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức này kế toán sử dụng
chủ yếu tài khoản : TK 155 - Thành phẩm, TK 156 - hàng hoá, TK632- Giá
vốn hàng bán,
- Theo phơng thức gửi hàng : Theo phơng thức này, định kỳ doanh
nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng
mua bán hàng giữa hai bên giao hàng tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng.
Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi
nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở
hữu và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trờng hợp này, kế toán sử dụng tài khoản 157 : hàng gửi đi bán để
phản ánh quá trình gửi hàng, TK 632 - giá vốn hàng bán.
a/ Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Trình tự kế toán.
- Quy trình kế toán đối với phơng thức bán hàng trực tiếp


- Quy trình kế toán đối với phơng thức gửi hàng :

Trang 7

TK 152, 155, 156
TK 632
TK 154
TP hoàn thành xuất bán luôn không qua kho
Xuất kho thành phẩm gửi đi bánXuất kho thành phẩm gửi đi bán
TK 154
TK 152, 155, 156
TK 157
TK 632
TK 155
thành phẩm gửi đi bán
Kết chuyển trị giá vốn
hàng đã bán
Xuất kho VT,hàng hoá
Hàng gửi đi không đ ợc
chấp nhận
Thành phẩm sx gửi đi bán

b/ Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ kết chuyển toàn bộ số d của thành phẩm, hàng gửi bán vào TK
giá vốn hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá thành thực tế của thành
phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ vào TK giá vốn hàng bán. Sau đó căn cứ
vào bản kiểm kê thành phảm, hàng hoá, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ để kết
chuyển toàn bộ số d vào các TK trên, trên cơ sở đó xác định đợc giá vốn
hàng xuất bán trong kỳ. Quy trình kế toán xác định giá vốn hàng bán trong
kỳ nh sau :
* Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán :
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ
quản lý khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau cho
phù hợp với doanh nghiệp của mình. Có các phơng pháp tính giá vốn nh sau :

- Phơng pháp bình quân gia quyền : đợc tính lấy tổng trị giá của thành
phẩm (hàng hoá) tồn kho đầu kỳ cộng với giá thực tế của thành phẩm (hàng
hoá) nhập kho trong kỳ chia cho tổng số lợng thành phẩm hàng hoá tồn đầu
Trang 8
Cuối kỳ kết chuyển trị giá TP và hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ
TK 155, 157
TK 632
TK 631
Đầu kỳ kết chuyển trị giá th.phẩm, hàng gửi bán
còn lại đầu kỳ
trong kỳ
Giá trị thành phẩm hoàn thành nhập kho
kỳ cộng với số lợng thành phẩm (hàng hoá) nhập trong kỳ. Theo phơng pháp
này sẽ tính đợc giá vốn cho từng loại thành phẩm (hàng hoá).
- Phơng pháp nhập trớc xuất sau : theo phơng pháp này trị giá vốn xuất
bán trong kỳ đợc xác định : lấy số lợng thành phẩm (hàng hoá) nhập trong kỳ
nhân với giá thực tế của kỳ này, nếu số lợng nhập trong kỳ nhỏ hơn số lợng
xuất trong kỳ thì sẽ lấy tiếp số nhập của kỳ trớc còn tồn lại đầu kỳ này, nhân
với giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc : theo phơng pháp này trị giá vốn xuất
bán trong kỳ đợc xác định : lấy số lợng thành phẩm (hàng hoá) nhập kỳ trớc
còn tồn lại đầu kỳ nhân với giá thực tế của kỳ trớc, nếu số lợng xuất bán
trong kỳ lớn hơn số lợng tồn đầu kỳ thì sẽ lấy tiếp số nhập trong kỳ nhân với
giá thực tế nhập kho kỳ này của lô hàng đó.
- Phơng pháp hệ số giá : theo phơng pháp này giá vốn xuất kho trong
kỳ đợc xác định dựa vào tổng thành tiền xuất kho trong kỳ tính theo giá hạch
toán nhân với hệ số giá. Hệ số giá của thành phẩm (hàng hoá) đợc xác định
dựa vào đơn giá hạch toán và số lợng tồn đầu kỳ, số lợng nhập trong kỳ, giá
trị tồn kho thực tế đầu kỳ, giá thành nhập kho thực tế trong kỳ. Công thức
tính hệ số giá (Hs) nh sau :

Trong đó :
+ TĐK thành phẩm (hàng hoá) theo giá TT và giá HT : lấy từ số d trên
bảng kê số 9 kỳ trớc.
+ Nhập thành phẩm (hàng hoá) trong kỳ theo giá thực tế : lấy số liệu
trên bảng tính giá thành kỳ này.
+ Nhập thành phẩm (hàng hoá) trong kỳ theo giá hạch toán : lấy số
liệu trên bảng kê nhập xuất tồn kho (cột thành tiền) theo giá hạch toán.
Sau khi có hệ số giá Hs, ta lấy thành tiền xuất kho tính theo giá hạch
toán nhân với Hs ta sẽ tính đợc giá vốn thành phâmr (hàng hoá) xuất kho
trong kỳ.
1.2/ Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu.
Nội dung doanh thu bán hàng đã đợc đề cập ở trên, sau đây chỉ nêu
nội dung các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm.
Trang 9
Hs =
HT giá theo kỳtrong phẩm thành NhậpHT giá theo phẩm thành KTĐ
TT giá theo kỳtrong phẩm thành NhậpTT giá theo phẩm thành KTĐ
+
+
Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Nh vậy tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể phát sinh nguồn tiền
hoặc không.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Nếu doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc sản xuất sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thu dặc biệt
thì thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số sản phẩm hàng hoá
dịch vụ bán ra cũng đợc coi là khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ.
- Chiết khấu thơng mại : là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng
với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ kế toán : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, chứng từ tính thuế, chứng từ trả tiền, giấy báo có, giấy báo
nợ, phiếu thu, phiếu chi, chứng từ bán hàng
Tài khoản kế toán.
Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu sử dụng
chủ yếu các tài khoản sau:
Trang 10
- TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ : phản ánh
DTBH của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh tình hình bán hàng
trong nội bộ 1 doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với
các đơn vị phụ thuộc và các đơn vị phụ thuộc với nhau).
- TK 521 - Chiết khấu thơng mại : phản ánh số chiết khấu TM đã chấp

nhận thanh toán cho khách hàng và kết chuyển toàn bộ số chiết khấu sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần cuối kỳ hạch toán.
- TK 531 Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại và
kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để xác định doanh
thu thuần cuối kỳ hạch toán.
- TK 532 Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm gía cho khách
hàng và kết chuyển sang TK511, TK 512 để xác định doanh thu thuần cuối
kỳ hạch toán.
- TK 333 ( TK 3331, TK 3332, TK 3333): Phản ánh tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với Nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp.
* Qui trình kế toán.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung
cấp DV và các khoản giảm trừ doanh thu nh sau:
a/ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trực tiếp :
(1) Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 112, 111, 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 511 - giá cha có thuế GTGT
Có TK 333(1) - thuế GTGT
(2) Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang
tiền "đông" Việt Nam theo tỷ giá mà Ngân hàng Nhà nớc công bố tại thời
điểm thu tiền. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh
lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán đợc ghi ở TK 413 - chênh lệch tỷ
giá.
Trang 11
(3) Khoản tiền chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 521, 531, 532 - giá cha thuế

Nợ TK 333(1) - thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131 - tổng giá thanh toán
(4) Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải
nhập kho lại số hàng đó theo trị giá vốn, kế toán ghi :
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
(5) Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền chiết khấu thơng mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang bên nợ TK 551 để
giảm trừ doanh thu, kế toán ghi :
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
(6) Trờng hợp bán hàng trả chậm, trả góp : doanh thu bán hàng đợc
xác định theo giá bán trả ngay 1 lần, thuế GTGT đợc tính theo doanh thu, số
tiền chênh lệch giữa giá trả chậm, trả góp với giá trả ngay 1 lần đợc đa vào
TK 338(7) - doanh thu cha thực hiện, kế toán ghi :
Nợ TK 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 511 - giá bán cha thuế (tính theo giá bán trả ngay 1 lần)
Có TK 333(1) - Thuế GTGT
Có TK 338(7) - doanh thu cha thực hiện
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp hàng kỳ, kế
toán ghi :
Nợ TK 338(7) - doanh thu cha thực hiện
Có TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính
(7) Trờng hợp bán hàng theo phơng thức đổi hàng : khi doanh nghiệp
xuất hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và
thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập
kho và tính thuế GTGT đầu vào.
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 511 - giá bán cha thuế

Có TK 333(1) - thuế GTGT đầu ra
Trang 12
+ Khi nhập hàng của khách
Nợ TK 152, 156 - giá cha thuế
Nợ TK 133 - thuế GTGT đầu vào
Có TK 131 hoặc 331 - tổng giá thanh toán
Nếu ghi vào TK 331 thì cuối kỳ kết chuyển bù trừ công nợ, kế toán ghi
Nợ TK 331
Có TK 131
Nếu trị giá hàng mua vào nhỏ hơn trị giá hàng bán ra, thì số tiền còn
d lại trên TK131 kế toán sẽ phải theo dõi để thu tiếp. khi thu đợc số tiền còn
lại, ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Nếu trị giá hàng mua vào lớn hơn trị giá hàng bán ra, thì số tiền còn d
có trên TK131 hoặc d có trên TK 331 kế toán sẽ phải theo dõi để thanh toán
nốt cho ngời bán. Khi trả số tiền còn lại cho ngời bán, kế toán ghi :
Nợ TK 131 hoặc 331
Có TK 111, 112
(8) Trờng hợp doanh nghiệp đem thành phẩm (hoặc hàng hoá) sử dụng
nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định
doanh thu của số hàng này tơng ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn, kế
toán ghi :
Nợ TK 621, 627, 641, 642 - ghi theo giá vốn
Có TK 512 - ghi theo giá vốn
Đồng thời ghi thuế GTGT :
Nợ TK 133
Có TK 333(1)
- Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức gửi hàng
(9) Khi doanh nghiệp đem thành phẩm (hoặc hàng hoá) giao cho các

chi nhánh (trực thuộc doanh nghiệp) bán hàng. Cuối tháng các chi nhánh kê
số hàng đã bán trong tháng, doanh nghiệp xuất hoá đơn GTGT và ghi : Nợ
TK 136 - Giá thanh toán
Có TK 512 - Giá bán cha thuế GTGT
Có TK 333(1) - Thuế GTGT
Đồng thời ghi : Nợ TK 632 - ghi theo giá vốn
Trang 13
Có TK 157 - ghi theo giá vốn
b/ Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp : khi
khách hàng chấp nhận thanh toán thì doanh thu ghi nhận bao gồm giá cha
thuế và thuế GTGT. Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp
theo phơng pháp trực tiếp đối với hoạt động SXKD, ghi :
Nợ TK 511 Số thuế GTGT phải nộp
Có TK 3331 Số thuế GTGT phải nộp
2/ Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1/ Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lu thông phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm
các khoản nh: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, đồ
dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền cho khâu bán hàng.
Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần đợc phân bổ, kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí
bán hàng đợc vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong
kỳ sản xuất hàng hoá đợc tiêu thụ không nhiều thậm chí cha đợc tiêu thụ
trong khi chi phí bán hàng đã phát sinh lớn hoặc trong doanh nghiệp thơng
mại có hàng tồn kho lớn và không ổn định giữa các kỳ thì một phần hoặc
thậm chí toàn bộ chi phí bán hàng cần phải tính cho hàng còn lại cuối kỳ.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ theo công thức:

CPBH phân bổ CPBH cần phân bổ CPBH cần phân
cho hàng còn = cho hàng còn đầu kỳ + bổ phát sinh trong kỳ x Trị giá vốn
cuối kỳ Trị giá vốn hàng + Trị giá vốn hàng hàng còn
bán trong kỳ còn cuối kỳ
cuối kỳ
Từ đó, xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong
kỳ theo công thức.
CPBH phân bổ CP bán hàng CPBH CPBH phân
cho hàng đã = phân bổ cho hàng + phát sinh - bổ cho hàng
bán trong kỳ còn lại đầu kỳ trong kỳ còn cuối kỳ
2.2/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trang 14
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội
dung công dụng khác nhau, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác phục vụ công tác quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh,
cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý
doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp do vậy cuối
kỳ cần đợc tính toán phân bổ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Cũng giống nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần tính
toán phân bổ cho sản phẩm, hàng hoá còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ trong trờng
hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có hoặc
có ít sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh nghiệp thơng mại có dự trữ hàng hoá giữa
các kỳ có biến động lớn.
Cách tính toán phân bổ cũng giống nh đã trình bày ở chi phí bán hàng.
* Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng.

- Chứng từ: Phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu chi,
bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ TK 641: Chi phí bán hàng. Phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để phản ánh tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác
liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
* Phơng pháp kế toán.

Trang 15
phí bán
hàng
TK 142(2)
chờ kết
chuyển
K/c chi CPBH
TK 641 TK 911
TK LQ ( 111,112,131,141,214,334 )
Tập hợp chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí BH
3/ Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu
thuần hàng hoá của hoạt động bán hàng với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá đã tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng chủ yếu là TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Phơng pháp kế toán:
4/ Sổ kế toán và báo cáo kế toán.

* Sổ kế toán.
Theo quy định hiện hành ở nớc ta có thể lựa chọn một trong 4 hình
thức kế toán sau :
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức Nhật ký sổ cái.
Trang 16
hoạt động tiêu thụ vào cuối kỳ
K/c doanh thu thuần
TK 641,642,1422
TK 421 ( 2)

Kết quả lỗ
Kết quả lãi
TK 632 TK 911
TK 511,512
Trị giá vốn hàng hoá, lao vụ
sản xuất đã bán
K/C CPBH, CPQLDN tính cho hàng
đã bán vào cuối kỳ
TK 642
Kết chuyển CPQLDN

CPQLDN chờ
kết chuyển
doanh nghiệp
Tập hợp chi phí quản lý
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sau đây là hệ thống sổ và trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong từng hình thức.

Hình thức nhật ký chung









Báo cáo kế toán: Theo quy định hiện hành số liệu của kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng đợc dùng để lập các chỉ tiêu liên quan trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung ở báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra theo theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành
kinh doanh về hoạt động tiêu thụ của các nhà quản lý doanh nghiệp, kế toán
còn phải lập báo cáo kế toán quản trị phản ánh chi tiết tình hình hàng tồn
kho, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp vào một thời
điểm bất kỳ.
Hình thức nhật ký chứng từ
Trang 17
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết các
TK
155,157, 632,
512, 531, 532
641, 642, 911,
511,131
Nhật ký
bán hàng

Nhật ký chung
Sổ cái các TK 155, 157,131, 511
512 ,531, 532, 632, 641, 642, 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng kê N-X-T
Bảng kê
số 1,2,11,
Sổ kế toán chi
tiết, thẻ kho
Nhật ký chứng từ
quỹ, 5,8,10
Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ
cái
Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chơng 2
Tình hình thực tế Về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả tiêu thụ ở nhà máy thiết bị bu điện
I- Đặc điểm chung của nhà máy Thiết bị Bu Điện
1/ Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Năm 1954, Tổng cục bu điện đã thành lập nhà máy Thiết bị truyền

thanh để sản xuất những sản phẩm phục vụ ngành bu điện và dân dụng. Sản
phẩm chủ yếu gồm loa truyền thanh, điện từ, thanh nam châm, máy điện
thoại dã chiến phục vụ cho quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại
xâm bảo vệ tổ quốc.
Đến năm 1968, do yêu cầu phát triển của đất nớc, Tổng cục Bu điện đã
tách nhà máy ra làm 4 nhà máy trực thuộc để đảm đơng các nhiệm vụ khác
nhau kịp thời đáp ứng các nhu cầu trên mọi trận tuyến với tinh thần tất cả vì
tuyền tuyến.
Năm 1975, sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, kỹ thuật thông tin
bu điện đã phát triển lên một bớc mới, chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng
cấp mạng thông tin phục vụ của ngành bu điện đòi hỏi sự thích ứng mới của
nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động, Tổng cục bu điện đã sát
nhập 4 nhà máy thành một nhà máy duy nhất. Sản phẩm nhà máy cung cấp
ra đã bớc đầu đa dạng hoá bao gồm: Các thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị
truyền thanh, thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất
của các ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Trong tháng 12/ 1986 do yêu cầu của Tổng cục bu điện, nhà máy một
lần nữa tách thành 2 nhà máy.
- Nhà máy thiết bị bu điện, tại 61- Trần Phú Ba Đình- HN
- Nhà máy Vật liệu điện từ, loa âm thanh, tại 63 Nguyễn Huy Tởng-
Thanh Xuân - Hà Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu
cầu thị trờng ngày càng đòi hỏi ở tầm cao, nhất là về chất lợng sản phẩm nó
đóng vai trò quyết định đến khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy
mô của nhà máy. Tháng 3 năm 1990 Tổng cục bu điện lại một lần nữa nhập 2
nhà máy trên thành Nhà máy thiết bị bu điện theo quyết định số 202 của
Tổng cục bu điện, nhà máy tiến hành sản xuất kinh doanh tại Hà Nội ở 2 khu
vực: cơ sở 1 ở 61 Trần phú - Q. Ba Đình và cơ sở 2 ở 63 Nguyễn Huy Tởng -
Trang 18
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Q. Thanh Xuân. Tại tỉnh Bắc Ninh Nhà máy đã tiếp quản 1 cở sản xuất tại
Lim, đang tiến hành sản xuất ống nhựa mềm cho dân dung, sản xuất ống
nhựa HDPE cho ngành BCVT. Tại TP Hồ Chí Minh Nhà máy đã thuê mới 1
lô đất ở khu công nghiệp quận Bình Chánh, đã và đang tiến hành sản xuất 1
số sản phẩm nh ống nhựa cho ngành BCVT, sản xuất tủ đấu dây và tiến tới sẽ
hình thành thêm một số bộ phận nh cơ khí, lắp ráp điện tử, tại đây.
Hiện nay, nhà máy thiết bị bu điện là một DNNN thuộc Tổng công ty
Bu chính viễn thông Việt Nam. Qua gần 50 năm hoạt động với đờng lối đúng
đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một DN có nguy cơ giải thể trong thời kỳ
bao cấp nay đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành cho mạng bu
chính viễn thông Việt Nam. Nhà máy đã không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, trang bị dây
chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề công nhân viên và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý để nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Nhà máy cũng rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị
trờng, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trờng bằng mọi cách để
mở rộng thị trờng tiêu thụ đang đợc nhà máy từng bớc đa vào thực hiện.
Ngoài trụ sở ở Hà Nội, nhà máy còn có hai chi nhánh ở hai thành phố lớn là
Đà Nẵng và TPHCM. Đây là hai thành phố mà lợng tiêu thụ chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của nhà máy. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong
phú và đa dạng cũng nh thị hiếu luôn thay đổi của ngời tiêu dùng, nhà máy
đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nh sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành
bu chính, sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp
Dới đây là một số chỉ tiêu về quy mô và chất lợng mà nhà máy đã đạt
đợc trong những năm qua:
Biểu số 1:
Đơn vị: 1.000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001

1 Vốn kinh doanh
135,785,283 118,269,460 140,882,564
Trong đó vốn chủ sở hữu
37.250.096 41.064.109 46.235.378
2 Doanh thu
143,634,190 148,621,726 152,133,726
3 Thuế phải nộp
12,455,256 16.326.160 21.535.908
4 Tổng lợi nhuận
9,376,486 8,846,972 9,657,227
5 Tổng số lao động( ngời)
450 570 575
6 Thu nhập bình quân
1,405 1,255 1,668
Trang 19
Ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy có xu hớng ngày
càng đi lên. Sản lợng tiêu thụ năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3.512 triệu
đồng, đó là một con số đáng mừng phản ánh sự cố gắng của toàn nhà máy
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trên đà phát triển nh vậy, nhà
máy đã lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2002 nh sau:
- Doanh thu ( Không có thuế GTGT): 160.000 ( triệu đồng)
- Các khoản nộp ngân sách : 23.000( triệu đồng)
- Tổng lợi nhuận (Trớc thuế): 9.350 ( triệu đồng)
Năm 2002, nhà máy đang nỗ lực trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm
thị trờng tiếp cận công nghệ mới, tăng vòng quay của vốn, nâng cao chất l-
ợng và trình độ của cán bộ công nhân viên, duy trì các sản phẩm truyền
thống mở rộng thị trờng tiêu thụ để phấn đấu đạt kết quả kinh doanh đề ra.
2/ Đặc điểm chung về mặt tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất
của nhà máy.
2.1/ Đặc điểm quy trình công nghệ.

Nhà máy thiết bị Bu điện là nhà máy sản xuất và lắp ráp cơ khí, sản
phẩm của nhà máy rất đa dạng phong phú , do đó nhà máy tổ chức sản xuất
và quản lý theo đối tợng sản phẩm và tổ chức sản xuất theo công nghệ. Đặc
trng của hình thức sản xuất theo đối tợng sản phẩm là quy trình chế biến sản
phẩm đợc gói gọn trong một bộ phận sản xuất. Mỗi phân xởng chỉ nhận chế
tạo một loại sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm nhất định dẫn đến trình độ
chuyên môn cao. Đặc trng của hình thức sản xuất theo công nghệ là các linh
kiện đợc sắp xếp đa vào dây chuyền công nghệ để lắp ráp chế tạo ra sản
phẩm.
Sản phẩm của nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hởng tới
quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều bớc công việc. Từ khi đa NVL vào
chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép kín, sản
phẩm đợc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm
khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhng đều tuân theo các bớc sau:
Trang 20
Do quy trình khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, NVL,
nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ sản xuất ra thành phẩm phục
vụ công tác tiêu thụ.
2.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất của Nhà máy.
Trong nhiều năm qua Nhà nớc luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong những nội
dung chủ yếu của quản lý doanh nghiệp.
Đối với nhà máy thiết bị Bu điện cũng vậy, để đáp ứng yêu cầu chuyên
môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu
quản lý và sản xuất của nhà máy đợc sắp xếp, bố trí thành các phòng ban,
phân xởng, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý và sản xuất của nhà máy có thể phác hoạ qua sơ đồ sau.
* Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc : là ngời đại điện cho nhà máy chiụ trách nhiệm trớc Nhà
nớc và pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, có

nhiệm vụ điều hành quản lý toàn bộ nhà máy.
+ Phó giám đốc: Một phó giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh và
một phó giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật.
* Các phòng ban chức năng: Có trách nhiệm quản lý và thực thi bộ
phận của mình đợc ban giám đốc giao.
Trang 21
Vật t
Bán thành phẩm
mua ngoài
Sản xuất
BTP
Lắp ráp
Thành phẩm
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình công nghệ.
+ Phòng tổ chức: Tổ chức lao động sản xuất nhân sự , điều hoà bố trí
tuyển dụng lao động, lập các kế hoạch về bảo hộ lao động.
+ Phòng Lao động tiền lơng : Xây dựng định mứctiền lơng và kế
hoạch đơn giá tiền lơng, duyệt đơn giá tiền lơng cho các đơn vị sản xuất.
+ Phòng đầu t phát triển: Xây dựng các chiến lợc, kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn, nghiên cứu bổ sung dây chuyền công nghệ.
+ Phòng kế toán thống kê: Ghi chép, theo dõi mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày,
quản lý toàn bộ tài sản của Nhà máy, quan hệ với các cơ quan tài chính, cơ
quan thuế để cung cấp vốn liếng cho mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị,
theo dõi cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành nên tài sản này.
+ Phòng vật t: Tổ chức quản lý vật t, tìm nguồn vật t và cung cấp vật
t cho bộ phận sản xuất theo định mức đã lập.
+ Phòng điều độ sản xuất : Phối hợp sản xuất giữa các phân xởng,
phòng ban, điều độ sản xuất kịp tiến độ kế hoạch đề ra.
+ Phòng công nghệ: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ

nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tính toán các thông số kỹ thuật đa vào sản
xuất chế tạo sản phẩm.
+ Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý các con dấu, tiếp khách, bảo vệ
an ninh trật tự về chính trị, kinh tế xã hội của nhà máy. Quan sát tình hình
thực hiện và chấp hành nội dung kỷ luật của nhà máy đề ra. Mọi sản phẩm
xuất đi tiêu thụ đều đợc sự kiểm tra của bảo vệ về số lợng, phơng tiện và ngời
vận chuyển.
* Bộ phận bán hàng
+ Ban nguồn: Chuyên chế tạo những loại nguồn ( ổn áp) một chiều có
công suất lớn, hoạt động liên tục 24/ 24giờ có tác dụng nuôi mạng Bu điện.
+ Chi nhánh 1 (KV Miền Bắc) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở
các tỉnh thuộc khu vực Miền Bắc đến tỉnh Quảng Bình.
+ Chi nhánh 2 (KV Miền Trung) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở
các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung từ tỉnh Quảng Trị đến tỉnh Ninh Thuận.
+ Chi nhánh 3 (KV Miền Nam) : tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ở
các tỉnh thuộc khu vực Miền Nam từ tỉnh Bình Thuận trở vào.
+ Trung tâm bảo hành: Bảo hành các sản phẩm của nhà máy bán ra
thị trờng.
Trang 22
* Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm:
+ Phân xởng 1 (phân xởng chế tạo khuôn mẫu): Là phân xởng cơ
khí có nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo các khuôn mẫu của các sản phẩm phục
vụ cho việc sản xuất của các phân xởng khác.
+ Phân xởng 2: Chế tạo các sản phẩm có tính chất cơ khí nh cắt kim
loại,hàn, đột các chi tiết sản phẩm.
+ Phân xởng 3: Sản xuất nam châm ngoài ra còn lắp ráp các sản phẩm
khác
+ Phân xởng 4: Là phân xởng cớ khí lớn nhất ở cơ sở 2 có nhiện vụ
sản xuất các sản phẩm cơ khí. Phân xởng này tiến hành hầu hết các khâu từ
đầu đến cuối quy trình sản xuất sản phẩm.

+ Phân xởng 5: là phân xởng cơ khí và lắp ráp cơ khí.
+Phân xởng 6: Sản xuất các sản phẩm nhựa nh dây bu chính, vỏ tủ
nhựa, vỏ máy điện thoại.
+ Phân xởng 7: Sản xuất, kiểm tra, lắp ráp, các sản phẩm điện thoại.
+ Phân xởng 8: Sản xuất lắp ráp loa, tăng âm
+ Phân xởng 9: Lắp ráp các bán thành phẩm từ các khâu sản xuất
khác.
+ Phân xởng bu chính: Sản xuất các sản phẩm bu chính nh dấu bu
điện, kìm bu chính, phôi niêm phong
+ Phân xởng PVC cứng, mềm: sản xuất ống nhựa luồn cáp, ống sóng,
ống nhựa phục vụ dân dụng.
3/ Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy
3.1/ Tổ chức bộ máy kế toán.
Chức năng kế toán ở nhà máy là thu nhận, hệ thống hoá các thông tin
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn
vị nhằm cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho cho công tác
quản lý giúp lãnh đạo đề ra các quyết định sáng suốt để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Nhà máy tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán thống kê của nhà máy đợc biên chế 07 ngời đảm nhiệm các
phần hành kế toán khác nhau. Bộ phận kế toán thực hiện hạch toán kế toán
các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở bộ phận các phân xởng, khối văn
Trang 23
phòng cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn nhà máy, lập các báo cáo kế
toán định kỳ, hớng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của nhà máy.
- Kế toán trởng (kiêm trởng phòng kế toán ): Chỉ đạo các bộ phận kế
toán về nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách
kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy, cung cấp
thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về sự chính xác
của các thông tin đó.

- Kế toán tổng hợp kiêm thanh toán với ngời bán, thanh toán nội bộ,
thanh toán với ngân sách, : Mở sổ theo dõi thanh toán với ngời bán,
thanh toán nội bộ với các đơn vị phụ thuộc, mở sổ chi tiết thanh toán các
khoản với ngân sách nh thuế, BHXH, BHYT, KFCĐ. Tổng hợp toàn bộ số
liệu kế toán phát sinh tại khu vực văn phòng và tổng hợp số liệu kế toán phát
sinh trên toàn Nhà máy để đa ra báo cáo tài chính đồng thời đảm nhiệm công
tác hạch toán chi phí sản xuất.
- Kế toán thu chi kiêm kế toán TSCĐ và vay ngắn hạn của CBCNV:
Thanh toán thu chi các khoản bằng tiền mặt, theo dõi tình hình tăng giảm
TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Hớng dẫn các bộ phận, các đơn vị
phụ thuộc quản lý TSCĐ, làm thủ tục vay và trả nợ vay ngắn hạn của
CBCNV trong Nhà máy, mở số theo dõi chi tiết từng món vay.
- Kế toán NLVL, CCDC, kiêm kế toán thanh toán tạm ứng, thanh
toán lơng: Theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công
cụ dụng cụ, tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho
phòng điều độ sản xuất, hớng dẫn thủ kho mở thẻ kho ghi chép và quy định
phơng pháp đối chiếu luân chuyển chứng từ giữa kho và kế toán. Theo dõi và
thanh toán các khoản tạm ứng. Thanh toán lơng sản phẩm và long thời gian
phát sinh hàng kỳ, thu các khoản theo lơng của CBCNV.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn
kho thành phẩm và hàng gửi bán, tính giá thực tế xuất kho thành phẩm, phản
ánh giá trị, số lợng hàng xuất bán, hàng đã tiêu thụ và hàng bị trả lại, ghi
chép, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và tình hình thanh toán,
xác định thuế GTGT đầu ra.
- Kế toán ngân hàng kiêm vay ngắn hạn, vay trung hạn của các
ngân hàng : Ghi chép theo dõi và phản ánh thờng xuyên thu chi bằng tiền
Trang 24
gửi ngân hàng, các khoản nợ, vay ngắn hạn và dài hạn, phụ trách việc mở
L/C nhập khẩu.
- Thống kê: Thống kê sản lợng toàn nhà máy (cả 4 khu vực sản xuất).

Lập báo cáo gửi các cơ quan cấp trên nh Cục Thống kê Hà Nội, Tổng công ty
Bu chính VTVN, Bộ Tài chính.
- Còn ở các phân xởng có các nhân viên kinh tế thực hiện hạch toán
ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến hoạt động của các phân xởng sản xuất và gởi những
chứng từ đó về phòng kế toán trung tâm của nhà máy.
- ở các đơn vị phụ thuộc( CN1, CN2, CN3, ) có tổ kế toán thực hiện
công tác kế toán ở đơn vị, định kỳ tổng hợp số liệu, lên biểu kết quả HĐ
SXKD, bảng cân đối phát sinh các tài khoản gửi về phòng kế toán nhà máy
để kế toán văn phòng Nhà máy tổng hợp lại lên báo cáo quyết toán hợp nhất.
- Cơ cấu bộ máy kế toán của nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 2 :








Trang 25
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp
Kế toán tr ởng
(kiêm tr ởng phòng)
Kế toán
thành
phẩm
tiêu thụ
Kế toán thu

chi, TSCĐ,
vay CBCNV
K.toán ngân
hàng, vay
NH và TH
Kế toán vật
t , tạm ứng,
tiền l ơng
Nhân
viên
thống kê
Các nhân viên kinh tế phân x ởng
K.toán TH
kiêm
th.toán với
ng ời bán
Kế toán
các chi nhánh

×