Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tân dược tại công ty cổ phần y dược phẩm vimedimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU TÂN DƢỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y
DƢỢC PHẨM VIMEDIMEX




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP



Giảng viên hướng dẫn : PGSTS. NGUYỄN PHÚ TỤ
Sinh viên thực hiện : KIỀU BÍCH NGỌC
MSSV: 0954020299 Lớp: 09DQD1





TP. HỒ CHÍ MINH, 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần Y Dược phẩm
Vimedimex, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện




Kiều Bích Ngọc








LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp: “Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu Tân dược tại Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex” được
thực hiện trong quá trình em thực tập tại trụ sở chính của Công ty Cổ phần Y Dược
phẩm Vimedimex.
Để hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn

nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và những góp ý quý báu từ: Ban
lãnh đạo các cấp, các anh chị phòng Xuất Nhập khẩu, phòng Tài chính & Kế toán,
phòng Nhân sự, phòng Hành Chính tại Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex
và đặc biệt là thầy hướng dẫn là PGS.TS.Nguyễn Phú Tụ, Trưởng khoa Quản trị
kinh doanh– trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM, em xin chân thành kính
gửi những lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Do hạn chế về thời gian chuẩn bị và tài liệu tham khảo nên Khóa luận tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Mong Thầy/Cô, người đọc
góp ý thêm để Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn chỉnh hơn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2013
SVTH. Kiều Bích Ngọc


Trang i

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng tới
nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 5
1.1.1 Khái niệm và hình thức nhập khẩu 5
1.1.2 Đặc điểm của phương thức nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay 7
1.1.3 Vai trò của phương thức nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay 8
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay 11

1.1.4.1 Chính sách thuế đối với nhập khẩu 11
1.1.4.2 Tỷ giá hối đoái 12
1.1.4.3 Nhu cầu và giá của thị trường 12
1.1.4.4 Các nhân tố khác 12
1.2. Khái quát về tình hình nhập khẩu Tân dƣợc trên Thế giới 13
1.2.1 Thị trường nhập khẩu Tân dược của thế giới có xu hướng tăng 13
1.2.2 Thị trường Tân dược phân bố không đều giữa các khu vực 14
1.3. Khái quát về tình hình nhập khẩu Tân dƣợc tại Việt Nam 15
1.3.1 Thực trạng ngành Dược Việt Nam trong những năm gần đây 15
1.3.1.1 Tốc độ tăng trưởng 15
1.3.1.2 Gia tăng cạnh tranh 18
1.3.1.3 Kiểm soát giá 19
1.3.1.4. Hỗ trợ từ Chính phủ 20
Trang ii

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
1.3.1 Kim ngạch nhập khẩu Tân dược tại thị trường Việt Nam trong
những năm gần đây 21
1.3.1.1 Nhập khẩu dược phẩm 21
1.3.1.2 Nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm 23
1.3.2 Những quy định của Nhà nước đối với ngành Dược và hoạt động
nhập khẩu Tân dược 24
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU TÂN DƢỢC TẠI
CÔNG TY CỔ PHÀN Y DƢỢC PHẨM VIMEDIMEX 27
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phàn Y dƣợc phẩm Vimedimex 27
2.1.1 Giới thiệu về công ty 27
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, tầm nhìn, mục tiêu
của công ty 28
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh 28
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, tầm nhìn, mục tiêu của công ty 29

2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Y dược
phẩm Vimedimex 31
2.1.4 Cơ cấu tổ chức, quản lý 33
2.1.4.1 Nguồn nhân lực 33
2.1.4.2 Sơ đố bộ máy tổ chức, quản lý 34
2.2. Quy trình nhập khẩu ủy thác tân dƣợc tại công ty cổ phần Y dƣợc
phẩm Vimedimex 34
2.2.1 Định nghĩa các thuật ngữ 34
2.2.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác 35
2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vimedimex 37
2.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 37
2.3.1.1 Vốn kinh doanh 37
2.3.1.2 Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 37
Trang iii

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
2.3.2 Vài nét về tình hình tài chính của công ty 41
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty 44
2.3.3.1 Thuận lợi 44
2.3.3.2 Khó khăn 45
2.4. Thực trạng hoạt động nhập khẩu dƣợc phẩm của công ty cổ phần Y
dƣợc phẩm Vimedimex 45
2.4.1 Tình hình doanh thu của kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn
2010- 2012 46
2.4.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu dược phẩm của công ty giai đoạn 2010-
2012 47
2.4.3 Kim ngạch nhập khẩu thành phẩm tân dược của công ty giai đoạn
2010-2012 48
2.4.3.1 Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo thị trường 48

2.4.3.2 Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo mặt hàng 50
2.4.3.3 Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo đồng tiền thanh toán52
2.4.3.4 Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo phương thức thanh
toán 53
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty cổ
phần Y dƣợc phẩm Vimedimex 53
2.5.1 Thành công 54
2.5.2 Tồn tại 55
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU TÂN DƢỢC TẠI VIMEDIMEX 58
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới 58
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao nâng cao hoạt động nhập
khẩu tân dƣợc tại công ty cổ phần Y dƣợc phẩm Vimedimex 60
3.2.1 Giải pháp đối với công ty 60
Trang iv

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
3.2.1.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường 60
3.2.1.2 Tăng cường quan hệ với khách hàng và mở rộng thị trường trong
nước 62
3.2.1.3 Nâng cao khả năng đàm phán của nhân viên trong công ty 64
3.2.1.4 Giảm chi phí vận chuyển và giao nhận 65
3.2.1.5 Lên kế hoạch dự trữ ngoại tệ, đa dạng hóa đồng tiền thanh toán . 66
3.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan chức năng có liên quan 68
3.2.2.1 Về công tác hải quan 68
3.2.2.2 Về quản lý giá hàng nhập 69
3.2.2.3 Quản lý việc cung cấp thông tin 69
3.2.2.4 Kiểm soát đầu cơ ngoại tệ 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

PHỤ LỤC 76













Trang v

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT
TẮT
CNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
CIF: Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước
vận tải
CIP: Carriage and Insurance Paid To…- Tiền cước và phí bảo hiểm
đã trả tới
CFR: Cost and Freight – Tiền hàng và cước vận tải
CPI: Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
FAS: Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu
FCA: Free carrier – Giao hàng cho người vận tải đầu tiên
FOB: Free On Board – Giao lên tàu

FDI: Foreign Direct Investment – Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài
GDP: Good Distribution Practices – Thực hành tốt phân phối thuốc
GSP: Good Strorage Practices – Thực hành tốt bảo quản thuốc
GPP: Good Pharmacy Practices – Thực hành nhà thuốc tốt
GMP: Good Manufacturing Practices – Thực hành tốt sản xuất thuốc
GLP: Good Laboratory Practices – Thực hành tốt phòng thí nghiệm
HĐQT: Hội đồng quản trị
L/C: Letter of Cerdit – Thư tín dụng
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
T/T: Telegraphic Transper – Điện chuyển tiền
TTR: Telegraphic Transper Reimbursement – Chuyển tiền bằng điện
có hoàn bồi
TCHQ: Tài chính Hải quan
VNPCA: Vietnam Pharmacuetial Companies Association - Hiệp hội
doanh nghiệp Dược Việt Nam.
Trang vi

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
VIMEDIMEX: Công ty Cổ phần Y Dược phẩm VIMEDIMEX
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới



Trang vii

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thị trường và tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp dược thế giới thời kỳ 2000 –
2009 14
Bảng 1.2. Phân bổ không đều thị trường dược phẩm toàn cầu (2010) 14
Bảng 1.3. Thống kê thị trường nhập khẩu dược phẩm năm 2011. 22
Bảng 1.4.Thống kê thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm năm 2012 23
Bảng 2.1. Quá trình tăng vốn của Vimedimex qua các năm. 33
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Y dược phẩm Vimedimex 34
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010,
2011, 2012 đã kiểm toán. 40
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2010, 2011, 2012. 41
Bảng 2.5. Doanh thu và tỷ trọng doanh thu các sản phẩm tại Vimedimex giai đoạn
2010-2012. 46
Bảng 2.6. Kim ngạch Xuất nhập khẩu dược phẩm Công ty Vimedimex từ 2010 đến
2012. 47
Bảng 2.7. Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo thị trường giai đoạn 2010-
2012. 48
Bảng 2.8. Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo mặt hàng giai đoạn 2010-
2012 50
Bảng 2.9. Cơ cấu nhập khẩu thành phẩm tân dược theo phương thức thanh toán giai
đoạn 2010-2012. 52
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Vimedimex trong năm 2013 60

Trang viii

SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ
ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 1.1. Giá trị sử dụng thuốc tại Việt Nam qua các năm 16

Biểu đồ 1.2. Chỉ tiêu thuốc bình quân đầu người giai đoạn 2001-2011 17
Biểu đồ 1.3. Thị phần Doanh nghiệp Dược Việt Nam năm 2012 19
Biểu đồ 1.4. Tốc độ tăng CPI của ngành Dược so với cả nước giai đoạn 2002-2011
20

Trang 1
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, dân gian ta đã có những bài thuốc Đông Y từ những loại cây
mộc mạc gần gũi như rau răm, kinh giới, bạc hà,…hay đến các loại thảo dược quý
hiếm từ rừng núi. Các bài thuốc này có các đặc tính khác nhau và chữa trị cho
những loại bệnh khác nhau ở từng vùng. Nhờ biết chủ động sử dụng thuốc nam
cũng như thuốc bắc mà rất nhiều các loại bệnh có thể được chữa khỏi. Nhưng khi
bệnh tật của con người vượt tầm kiểm soát, xuất hiện những bệnh lạ, với mức độ và
biến chứng nặng thì thuốc Đông Y đã không theo kịp. Thêm vào đó, Việt Nam là
nước nhiệt đới gió mùa với nhiều bệnh tật phát sinh nên nhu cầu sử dụng thuốc
hằng năm là rất lớn. Theo thống kê của Cục quản lý Dược Việt Nam, tiêu dùng
thuốc hằng năm của người dân luôn có xu hướng tăng nhanh: năm 2010 là 22,25
USD/người, năm 2011 là 20 USD/người, năm 2012 là 23 USD/người, và dự kiến
con số này sẽ tiếp tục tăng cao trong những năm tới (dự báo vào năm 2013 là 33
USD/người).
Thế nhưng, khi nhu cầu của người dân tăng về các loại thuốc phòng - chữa
bệnh ngày càng nhiều thì ngành sản xuất dược của nước ta lại phát triển chậm hơn,
không theo kịp với tốc độ tăng trưởng mạnh của nguồn cầu. Thực tế, sản xuất trong
nước chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu nội địa, thêm nữa nguồn nguyên liệu
để sản xuất lại phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu ngoại nhập. Do đó, nhu cầu
trao đổi thuốc, tìm kiếm thuốc mới mang tên Tây Y là điều tất yếu xảy ra. Bên cạnh
đó, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, sự hòa nhập vào làn sóng giao
lưu thương mại hóa toàn cầu đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất - nhập khẩu hàng

hóa nói chung và xuất - nhập khẩu thuốc nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ,
đa dạng. Người dân có cơ hội tiếp xúc với các loại thuốc mới, các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, trang thiết bị y tế hiện đại,…Các loại dược phẩm từ nước ngoài đã và
đang tích cực góp phần đảm bảo cho việc chăm sóc sức khỏe cho người dân. Đặc
biệt là các loại thuốc đặc trị mà nước ta chưa có khả năng sản xuất được, trong khi
người bệnh buộc phải sử dụng.
Nhận thức được cơ hội, nhu cầu, sứ mệnh đảm bảo cho nền công nghiệp
dược thực sự phát huy hiệu quả của nó cho vấn đề an ninh sức khỏe toàn dân;
Trang 2
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
VIMEDIMEX tự tin là một trong số ít các doanh nghiệp cung cấp và phân phối y,
dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam. Nổi bật nhất là hoạt động nhập khẩu các sản
phẩm dược và y tế với bề dày hoạt động lâu năm, nhiều kinh nghiệm và có uy tín
trên thị trường nước nhà. Vì vậy, trên cơ sở vận dụng lý thuyết được học tại trường
và tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty, em đã tiến hành thực hiện
đề tài: “BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU TÂN DƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y DƯỢC PHẨM
VIMEDIMEX”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về hình thức nhập khẩu, thực
trạng hoạt động và quy trình nhập khẩu trong thực tế của công ty. Từ đó, đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện những mặt còn yếu kém để góp phần
thực hiện phương hướng phát triển mà công ty đã đề ra, tăng vị thế cạnh tranh ở thị
trường nội địa, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện cam kết mở cửa thị trường dược
phẩm khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hoạt động nhập khẩu tân dược tại thị trường Việt Nam,
cụ thể là ở Công ty Cổ phần Y dược phẩm Vimedimex. Trong đó, đi sâu phân tích
thực trạng kim ngạch nhập khẩu, quy trình thực hiện và những thành công, tồn tại
để có thể đánh giá khả năng cạnh tranh và đưa ra những giải pháp cho công ty trong

những năm tới.
Phạm vi nghiên cứu là thị trường tân dược Việt Nam trong khoảng thời gian
từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên việc thu thập tài liệu thực tế tại công ty kết hợp với phương pháp
phân tích thống kê (phương pháp so sánh) nhằm đánh giá, làm sáng tỏ các vấn đề
cần nghiên cứu và tạo cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề đã được đặt ra.
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp dựa vào các số liệu, biểu
bảng thu được, phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ,
người ta xây dựng các chỉ tiêu kinh tế cho phép đánh giá thực trạng, tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 3
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
Phương pháp so sánh là phương pháp mà người ta xây dựng các chỉ tiêu
kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối
tượng kinh tế nghiên cứu: phát triển tốt hay trung bình hay thụt lùi, hoạt động xấu
đi.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Làm tài liệu tham khảo cho ban lãnh đạo công ty, đưa ra những giải pháp
thiết thực, hữu ích, giúp công ty vượt qua những khó khăn còn tồn đọng, phát huy
những thế mạnh trong hiện tại và tương lai, hướng tới một VIMEDIMEX vững
mạnh, thịnh vượng.
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương giới hạn trong 70 trang giấy A4:
Chương 1: Lý luận cơ bản về nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu
Chương 1 trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đồng thời nêu rõ nội dung các bước cần thiết của
quy trình nhập khẩu nói chung. Bên cạnh đó, đưa ra cái nhìn tổng quan về thị
trường nhập khẩu dược phẩm tại thị trường Việt Nam và thị trường quốc tế trong
thời gian gần đây.

Chương 2: Thực trạng tình hình nhập khẩu tân dược tại Công ty Cổ phần Y
dược phẩm Vimedimex
Chương 2 đưa ra những thông tin tổng quan về Công ty Cổ phần Y dược phẩm
Vimedimex, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty từ năm 2010-
2012. Đồng thời trình bày một cách cụ thể thực trạng hoạt động nhập khẩu tân dược
tại công ty qua phân tích tỷ trọng và tình hình kim ngạch nhập theo các yếu tố khác
nhau. Sau đó, tổng hợp các bước trong quy trình nhập khẩu trong thực tế mà công ty
đang tiến hành. Trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá chung về hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động nhập khẩu với những thành công và hạn chế nhất định.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu tân
dược tại Vimedimex.
Chương 3 điểm lại những thông tin chủ yếu trong phương hướng hoạt động
của công ty thời gian tới. Bên cạnh đó, trình bày những giải pháp cho những tồn tại
đã đề cập ở chương 2 để nâng cao hoạt động nhập khẩu tân dược của công ty, góp
phần thực hiện thành công phương hướng đã đề ra. Cuối cùng là những kiến nghị
Trang 4
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải
pháp.






























Trang 5
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng tới
nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm và hình thức nhập khẩu
Trong xu thế quốc tế hóa ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế
diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương
mại quốc tế, nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các
quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty

kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò
không kém phần quan trọng, bởi vì xuất khẩu của nước này là nhập khẩu của nước
kia và ngược lại, nó là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã
có không ít những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung
thực nhất thì “nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài về
phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận”.
Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các
công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thường áp dụng
ba hình thức kinh doanh nhập khẩu chính: là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự
doanh) và nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu ủy thác), nhập khẩu liên doanh. Áp dụng
hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng.
Nhập khẩu trực tiếp:
Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các
phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người tham gia
thương mại quốc tế ngày càng cao. Do đó, khi nhập khẩu hàng hóa, các đơn vị kinh
doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận tiện và dễ
dàng.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh
doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam với danh nghĩa và
chi phí của mình, rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hóa nhập khẩu cho
khách hàng trong nước có nhu cầu.
Trang 6
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả cao
do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán hàng
hóa nhập khẩu lớn hơn khi không có chi phí ủy thác. Đồng thời theo hình thức này,
đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu
cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn
hàng trong kinh doanh.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp
cũng gặp không ít khó khăn; hình thức này cũng chứa đựng đầy rủi ro và mạo hiểm
do doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp
vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì rất dễ bị ép
giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hóa về có thể bán không được hoặc bán với giá
thấp. Hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu
tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới.
Nhập khẩu gián tiếp
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều công ty kinh doanh quốc tế không đủ điều
kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp. Do đó, họ sẽ cần
đến trung gian cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty xuất khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức ủy thác là việc đơn vị ngoại thương (bên
nhận ủy thác) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của bên ủy thác với danh nghĩa của mình
nhưng bằng chi phí của bên ủy thác.
Theo khái niệm về nhập khẩu ủy thác có thể thấy rằng các đơn vị kinh doanh
theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn mình ra đem đi nhập
khẩu, vốn này do bên ủy thác cấp; tuy nhiên đơn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi
phí nghiên cứu thị trường, đối tác. Khi thực hiện hình thức nhập khẩu này, đơn vị
nhận ủy thác hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chi phí nhập khẩu hàng hóa đều do
người ủy thác chịu trách nhiệm, điều này tạo ra độ an toàn nhất định cho công ty
kinh doanh quốc tế.
Về phía bên ủy thác là đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu
nhưng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra nhập khẩu hàng
hóa hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại không có chức năng kinh doanh
nhập khẩu.
Trang 7
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
Mối liên hệ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác thể hiện ở hoạt động ký kết
giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên ủy thác gửi cho đơn vị

ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được ủy thác tiến hành đàm
phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác của nước ngoài. Sau khi công việc nhập
khẩu hoàn tất, đơn vị được ủy thác bàn giao hàng hóa đúng như yêu cầu cho bên ủy
thác gọi là chi phí ủy thác khoảng 1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn
hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào mối quan hệ giữa bên nhận ủy thác và bên ủy
thác cũng như giá trị của hợp đồng.
Nhập khẩu liên doanh
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kỹ thuật một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực
tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chia lãi, nếu lỗ thì cùng nhau chịu.
Nhập khẩu liên doanh ít chịu rủi ro hơn so với các doanh nghiệp tự doanh
nhập khẩu trực tiếp vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một
phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên cũng tăng theo số vốn
góp; phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ hai bên phân chia
tùy theo thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh
vác.
1.1.2 Đặc điểm của phương thức nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong
nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như
điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán
Thương mại quốc tế.
Thức hai, các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất
phong phú: Giao dịch thông thường (quan hệ nhập khẩu trực tiếp của 2 bên), giao
dịch qua trung gian (quan hệ nhập khẩu gián tiếp có sự tham gia của 3 bên trở lên),
giao dịch tại hội trợ triển lãm.
Thứ ba, các phương thức thanh toán cũng rất đa dạng: nhờ thu, hành đổi hàng,
L/C,…

Trang 8
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
Thức tư, tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển
đổi cao như: Đôla Mỹ, Bảng Anh, Euro, Yên Nhật, Franc Pháp,…
Thứ năm, điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến nhất
là nhập khẩu theo điều kiện CIF, FOB,…
Thứ sáu, kinh doanh nhập khẩu có hai hình thức chủ yếu là nhập khẩu ngoài
nước (vượt khỏi biên giới quốc gia, cơ sở nguồn hàng của doanh nghiệp cung cấp
đặt ngoài quốc gia), nhập khẩu trong nước (cơ sở nguồn hàng của doanh nghiệp
cung ứng đặt quốc gia đó).
Thứ bảy, kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ
quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
Thứ tám, trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng
hoá. Để đề phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
Ngoài ra, hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch
khác nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.1.3 Vai trò của phương thức nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ
mọi nhu cầu trong nước. Đặc biệt trong xu thế ngày này, đời sống nhân dân ngày
càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế
tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa vào rất hiều
lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho
nhu cầu trong nước và suất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc
gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực. Chính vì thế mà sự bổ
sung hàng hóa giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và
ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường gần 28
năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh, thì hoạt động xuất nhập khẩu

đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới
quá trình CNH-HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
Trước hết, nhập khẩu sẽ bổ sung kịp thời những hàng hóa còn thiếu mà trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế,
Trang 9
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng
của nền kinh tế.
Tiếp theo, nhập khẩu làm đa dạng hóa hàng tiêu dùng trong nước, phong phú
chủng loại hàng hóa, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người
dân.
Kế đến, nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới,
xóa bỏ nền kinh tế lạc hậu, tự cung tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia, là
cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong nước và nước ngoài, tạo lợi thế để
phát huy lợi thế so sánh trên sơ sở CNH.
Bên cạnh đó, nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn
lên, không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hóa có chất lượng cao,
đảm bảo tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Cuối cùng, nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ; điều này sẽ
tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hóa, tạo ra sự cân bằng giữa các
quốc gia về trình độ, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần nâng giá trị cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu thông qua quá trình trao
đổi hàng hóa đối lưu; giúp Việt Nam nhanh chóng hòa nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới, đặc biệt tạo đòn bẩy vững chắc cho quá trình gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu, mỗi quốc gia luôn cố gắng để tận dụng
tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để tận
dụng tối đa vai trò của nhập khẩu thì đó lại là cả một vấn đề đặt ra với đường lối
phát triển của mỗi quốc gia.

Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận hành
trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang
thiết bị bị lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ
thống các nước Xã hội Chủ nghĩa (đa số các quốc gia này có nền kinh tế kém phát
triển). Vận hàng trong nền kinh tế như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt
động xuất nhập khẩu diễn ra với kim ngạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia
cùng chế độ. Đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dưới hình thức viện
trợ và mua bán theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hóa đối lưu, cộng thêm vào đó
Trang 10
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
là sự quản lý cứng nhắc của nhà nước đã làm mất đi sự năng động linh hoạt trong
nền kinh tê quốc dân mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu tổ chức
bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tư tưởng quan liêu, tốc độ công
việc nhập khẩu diễn ra trì trệ, kém hiệu quả; hoạt động nhập khẩu phải trải qua
nhiều công đoạn, đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức trách. Trong khi nền
kinh tế khu vực và trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu
quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam thay đổi để phù hợp với nền kinh tế
thế giới; những tư tưởng lạc hậu ấy cần phải được cải tiến và xóa bỏ, thay vào đó là
những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế cho nền kinh tế tự cung tự cấp đã có
nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nến kinh tế đóng đã hoàn
toàn diệt vong thay vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có
lợi, chuyển từ tư tưởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu
đã bước đầu phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động với khối
lượng hàng hóa đa dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hóa
không ngừng tăng lên cả về giá trị lẫn chất lượng; thu hút được sự tham gia của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng
định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp bước trên con đường đúng đắn đó và
tiếm thêm những bước vững chắc hơn trong tương lai thì trách nhiệm không thuộc

về riêng ai; cần hơn hết là sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các cơ quan
chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của
từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó
phải được thể hiện trên các góc độ sau:
Thứ nhất, thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt
động ngoại thương nhưng dưới sự quản lý của nhà nước.
Thứ hai, hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong
quan hệ thương mại quốc tế.
Thứ ba, không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền
của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Trang 11
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
Cuối cùng, lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích
riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.
Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:
Đầu tiên, sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được
để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ.
Tiếp theo, hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm
các điều ước quốc tế.
Kế đến, nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước.
Kế tiếp, cân đối giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu.
Thêm vào đó, cần phải ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu.
Cuối cùng, xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững.
Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự
tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời
thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến
kịp trình độ quốc tế.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới nhập khẩu trong nền kinh tế hiện nay
1.1.4.1 Chính sách thuế đối với nhập khẩu

Thuế nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa nhập
khẩu. Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch trong các
trường hợp sau đây:
Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho hàng hóa chúng trở nên đắt đỏ (các mặt
hàng xa xỉ như xe hơi, rượi, mỹ phẩm,…) hơn so với các mặt hàng thay thế có trong
nước, làm giảm thâm hụt cho cán cân thương mại. Chống lại các hành vi phá giá
bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của các mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung
của thị trường (Ví dụ: năm 2013, Mỹ đã chính thức đánh vào thuế cao gấp hàng
chục lần vào các mặt hàng cá da trơn của các doanh nghiệp Việt Nam do có nghi
ngờ về phi vụ bán phá giá loại cá này trên thị trường tiêu dùng Mỹ). Bảo hộ cho các
lĩnh vực sản xuất theo chốt, chẳng hạn như nông nghiệp giống như các chính sách
về thuế quan của Liên minh Châu Âu đã thực hiện cho Chính sách nông nghiệp
chung của họ. Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững
mạnh để có thể cạnh tranh bình đẳng trên thị trường quốc tế. Chính sách kiểm soát
giá cả trên thị trường tạo nguồn cung dồi dào hơn để kìm chế tăng giá đột biến của
Trang 12
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
các mặt hàng thiết yếu. Từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động xuất nhập khẩu trên thị
trường.
1.1.4.2 Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định mặt hàng, bạn hàng,
phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu mà tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Sự
biến đổi của nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng giữa xuất
khẩu và nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh toán có lợi cho
việc nhập khẩu thì lại bất lợi cho xuất khẩu và ngược lại.
Mặt khác có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối
đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do và tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý. Vì
vậy khi tiến hành bất cứ một hoạt động thương mại xuất nhập khẩu nào, doanh
nghiệp cũng cần nắm vững xem hiện nay quốc gia mà mình định hoạt động đang áp

dụng loại tỷ giá nào, bởi việc ấn định này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực sản
xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu.
1.1.4.3 Nhu cầu và giá của thị trường
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như một chiếc cầu nối thông thương
giữa hai thị trường: đầu cầu bên này là thị trường trong nước, đầu cầu bên kia là thị
trường ngoài nước. Nó tạo sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh sự tác động qua
lại giữa chúng, phản ánh sự biến động của mỗi thị trường, cụ thể như sự tôn trọng
giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng nào đó trong nước sẽ làm giảm lượng hàng hoá
đó chuyển qua chiếc cầu nhập khẩu và ngược lại. Cũng như vậy, thị trường ngoài
nước quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu trên thị trường trong nước. Sự biến đổi
của nó về khả năng cung cấp, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ cũng được phản
ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác dụng đến thị trường nhập khẩu
1.1.4.4 Các nhân tố khác
Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, nó can
thiệp sâu tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù tồn tại dưới hình thức nào,
thuộc thành phần kinh tế nào.
Có được điều đó là bởi nó đóng vai trò hết sức to lớn trong hoạt động quản lý,
cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, chính xác, nhanh
Trang 13
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
chóng cho các doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực hiện được nếu
không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dựa trên các thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu, đảm bảo cho họ về mặt lợi ích kỹ
thuật cũng như xã hội và cũng nhiều trường hợp do có lòng tin với ngân hàng mà
các doanh nghiệp với số lượng vốn lớn kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chớp được những thời cơ kinh doanh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc:
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với hoạt động vận
chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin liên lạc hiện đại mà công việc có thể

tiến hành thuận lợi, kịp thời. Còn việc vận chuyển hàng hoá từ nước này sang nước
khác là một công việc hết sức quan trọng trong hoạt động nhập khẩu. Do đó sự hiện
đại hoá công việc nghiên cứu và áp dụng những công nghệ tiên tiến của khoa học
kỹ thuật vào hệ thống thông tin và giao thông vận tải là tất yếu ảnh hưởng to lớn
đến hoạt động nhập khẩu.
Trên đây, chúng ta đã xem xét một số nhân tố chính ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động nhập khẩu của bất cứ một quốc gia nào. Bên cạnh đó cũng
còn rất nhiều nhân tố khác. Vì vậy hoạt động nhập khẩu hết sức phức tạp và có mối
tác động qua lại tương hỗ với nhiều hoạt động khác trong nền kinh tế.
1.2. Khái quát về tình hình nhập khẩu Tân dƣợc trên Thế giới
1.2.1 Thị trường nhập khẩu Tân dược của thế giới có xu hướng tăng
Trong 10 năm 2000-2009 thị trường dược phẩm thế giới tăng 2,25 lần với tỷ lệ
tăng trưởng bình quân dưới mức 2 chữ số: 9,3%, mặc dù giữa thập kỷ tỷ lệ tăng
trưởng có lúc đạt 2 chữ số: 16,4% (2003) và 12,5% (2004). Nói cách khác, có thể
thấy rằng trong nhiều thập niên, đã hình thành một quy luật là sau mỗi 10 năm thị
trường dược phẩm toàn cầu tăng gấp đôi.






Trang 14
SVTH: KIỀU BÍCH NGỌC GVHD: PGS.TS.NGUYỄN PHÚ TỤ
Bảng 1.1. Thị trường và tỷ lệ tăng trưởng công nghiệp dược thế giới thời kỳ 2000 -
2009
Năm
Doanh thu
( tỷ USD)
Tốc độ tăng

trƣởng
hàng năm (%)
Năm
Doanh thu
(tỷ USD)
Tốc độ tăng
trƣởng
hàng năm (%)
2000
356
7,6
2005
602
7,7
2001
390
9,6
2006
643
6,8
2002
427
9,5
2007
712
10,7
2003
497
16,4
2008

750
5,3
2004
559
12,5
2009
800
6,6
(Nguồn: IMS Health)
Theo thống kê của IMS Health, tổng doanh số ngành dược thế giới năm 2008
đạt 773 tỷ USD, tăng trưởng thuần 4,8% (loại trừ biến động yếu tố giá). Trước đó,
ngành này có tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân 10% (2000-2003) và 7% (2004-
2007). Đây là mức tăng trưởng nổi trội so với tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế
thế giới và nhiều nhóm ngành khác. ( IMS Health, 2010).
1.2.2 Thị trường Tân dược phân bố không đều giữa các khu vực
Mặc dù các thị tường mới nổi có tốc độ tăng trưởng hai chữ số, nhưng tỷ lệ
phân chia thị trường theo các Châu lục vẫn không đều. Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản
chiếm khoảng 80% thị trường dược phẩm toàn cầu và theo Tổ chức Y tế Thế giới,
tỷ lệ này không thay đổi qua nhiều thập niên từ thế kỷ trước
Bảng 1.2. Phân bổ không đều thị trường dược phẩm toàn cầu (2010)
Khu vực
Doanh thu
(tỷUSD)
Tốc độ tăng trƣởng
(%)
Thị phần
(%)
Bắc Mỹ
263,7
9

44
Châu Âu
171,1
6
28
Nhật Bản
57,7
3
10
Châu Á-Thái Bình
Dƣơng
43,0
14
7

×