Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại hải hiếu – xã xuân sơn – thị xã sơn tây hà nội và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.24 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

PHẠM VĂN HỒNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI HẢI HIẾU – XÃ XUÂN SƠN
THỊ XÃ SƠN TÂY − HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: Thú y K44

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Ngun – năm 2016


n


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

PHẠM VĂN HỒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN
ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI HẢI HIẾU – XÃ XUÂN SƠN
THỊ XÃ SƠN TÂY − HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp

: Thú y K44

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học


: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên – năm 2016

n


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay, tơi đã hồn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô Ths. Nguyễn Thị Minh Thuận giảng viên Khoa
Chăn Nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập để tơi hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi Hải
Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài trong q trình thực tập tại cơ sở.
Tơi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hồn thành đề tài này.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo khơng tránh
khỏi sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích

cho cơng việc sau này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2016

Sinh viên

Phạm Văn Hoàng

n


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 20
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 35
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 42
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 46
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn nái của trại Hải Hiếu trong 3 năm (từ 2014 5/2016) ............................................................................................................ 47
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 47
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn.......................... 48
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ...................................... 50
Bảng 4.8: Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm tử cung theo 2 phác đồ...................... 51
Bảng 4.9. Tỷ lệ động dục và phối giống lần 1 đạt và lần 2 đạt của lợn nái sau
khi điều trị khỏi bệnh ...................................................................................... 52


n


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

P:

Thể trọng

n:

Số nái mắc bệnh

VNMTC:

Viêm nội mạc tử cung


VCTC:

Viêm cơ tử cung

VTMTC:

Viêm tương mạc tử cung

n


iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập. ....................................................................... 3
2.1.1. Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet. .............................. 3
2.1.2. Trại Hải Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây – Hà Nội. ..................... 5
2.2. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phấu và sinh lý cơ quan sinh dục cái. ................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái............................................................... 11
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................... 14
2.2.4. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp .................................................. 15
2.2.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái ..................................... 20
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung .............................................. 23

2.3. Hiểu biết một số loại thuốc sử dụng trong đề tài .................................... 26
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 30
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước. ........................................................ 32
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 33
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 33
3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu............................................................ 33
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin................................................. 33

n


v

3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 34
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số loại thuốc kháng
sinh và hóa dược .............................................................................................. 34
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi .................................................. 35
3.4.5. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 37
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 37
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 37
4.1.2. Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng ........................................................ 39
4.1.3. Cơng tác thú y ....................................................................................... 41
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 45
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 47
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại Chăn nuôi Hải Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã

Sơn Tây - Hà Nội trong 3 năm gần đây ........................................................... 47
4.2.2. Tình hình mắ c bê ̣nh viêm tử cung của đàn lợn nái. ............................. 47
4.2.3. Tình hình mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo lứa đẻ. .................................... 48
4.2.4. Tình hình mắ c bê ̣nh viêmtử cung theo tháng ......................................... 49
4.3 Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ............................................. 50
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng hai phác đồ .......................... 50
4.3.2. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 53
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 54

n


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đất nước thì nơng nghiệp nước ta đã và đang có
những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những
bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành sản xuấ t hàng hóa quan
trọng. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai tr ò rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu thực
phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u

, không những thế còn cung cấ p
nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t

viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo. Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn ni của các trang trại và các nơng hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn ni lợn vẫn cịn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mơ cơng nghiệp do khả năng thích
nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta cịn kém, trong q trình sinh đẻ
lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các
bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh,
viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm tìm ra hướng giải quyết phù hợp,
góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản,
chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm
tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Hải Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã
Sơn Tây - Hà Nội và biện pháp phòng trị”

n


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Mục tiêu của đề tài
+ Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi
Hải Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây – Hà Nội.
+ Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của một số loại thuốc kháng sinh


sự dụng

trong đề tài.
- Yêu cầu của đề tài
+ Xác định tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái.
+ Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
+ Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
chăn nuôi Hải Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây – Hà Nội.
+ Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục
vụ cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Qua điề u tra tình hình bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n nái của tra ̣i và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm sốt và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.

n


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.
2.1.1. Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet.
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: sản xuất vắc xin

phịng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức
năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi....
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn ni có kĩ thuật, chun nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, hội đồng quản trị đã định hướng cần
phải đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng, lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của
chúng tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty
vươn lên phát triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam
sản xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến
xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Sản phẩm của Marphavet
mang lại giá trị kinh tế và hiệu quả điều trị bệnh cao, hợp với hình thức chăn
nuôi trang trại công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, đầu năm 2010, Ban
Giám đốc công ty đã đầu tư hơn 195 tỷ đồng xây dựng nhà máy thuốc thú y
đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc
tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011.
Đến nay, Công ty tiếp tục đầu tư thêm trên 250 tỷ đồng xây dựng nhà máy
vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây truyền vắc xin vi rút
trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây
chuyền công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt.

n


4

Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên
nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 5

cơng ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần
BMG, Công ty cổ phần Hồng Đức Hiền, Cơng ty cổ phần Aboss. Với tổng
diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây
chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại Xã Trung
Thành- Phổ Yên- Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác trên cả Nước như: Chi
nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi
nhánh Đắc Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế,
Chi nhánh Hải Phịng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội. Sản phẩm của
Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang trên 10
nước trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000
đại lý. Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500
Bác sĩ thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Cơng nghệ
sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế,
Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo
máy, Điện lạnh…có trình độ chun mơn thường xuyên được tập huấn ở
nước ngoài và các chuyên gia nước ngồi sang đào tạo, đội ngũ cơng nhân
thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ
hội thăng tiến. Ngồi ra Cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Vụ, Cục, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo Công ty luôn đề
cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt
động. Chính sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo Công ty cộng với tinh
thần ham học hỏi, giao lưu, chia sẻ, khơng ngừng nâng cao kiến thức, trình

n


5


độ, kinh nghiệm của CBCNV đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp Marphavet
vươn lên và khẳng định thương hiệu cũng như đứng vững trên thị trường
trong nước và quốc tế.
2.1.2. Trại Hải Hiếu – xã Xuân Sơn – thị xã Sơn Tây – Hà Nội.
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Tiến Hải nằm
trên địa phận xã Xuân Sơn thuộc thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Trại
được thành lập năm 2010. Hiện nay, trang trại do ơng Nguyễn Tiến Hải
làm chủ trại, có cán bộ kỹ thuật của riêng trại chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trại.
- Trại lợn có khoảng 1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng
nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 300 nái và 1000 lợn thịt bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có
28 ơ kích thước 2,4m × 1,6m/ơ, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 140 ơ kích
thước 2,4m × 0,65m/ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số
cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc… Bên lợn thịt gồm 3 chuồng, 1 chuồng chuyên úm
lợn khi mới nhập về mỗi dãy chuồng có 9 ơ, kích thước chuồng 63m × 15m,
mỗi ơ kích thước 7m x 7m, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn
ni như: kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ và 8
quạt thơng gió đối với các chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.

n



6

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 02 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 5 công nhân và 2 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn ni, đều được khốn đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.2. Cơ sở khoa học.
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành
từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết
(sản sinh ra hocmon sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành

trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và

n


7

kích thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh
dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến
hình dáng đến kích thước của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004)[4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo
giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibrin.
Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
- Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi nỗn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), nỗn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngồi có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm

+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.

n


8

- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thơng vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004)[4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý

tính dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
q trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.

n


9

* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngồi là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm mơn, âm vật và tiền đình.
- Âm mơn (Vulvace): Cịn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu mơn. Phía ngồi
âm mơn có hai mơi (Labia Pdendi). Hai mơi được nối với nhau bằng hai mép
(Rima vulvace). Trên hai môi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa
bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt
vào, vận động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thơng màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình

có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ
thống ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây cịn các bao tuyến giống hình chùm nho.

n


10

Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thơng vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thơng đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vịng. Tồn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006)[20].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
Oestrogen của buồng trứng và Progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh
trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao

tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa ni con thì tuyến n tiết
Prolactin, hormone này có vai trị kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên
đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình sinh
trưởng và phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng
phấn thụ quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới
vùng dưới đồi và trung khu điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết
sinh sản tiết các hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.
+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc,
điều kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều
có ảnh hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.

n


11

-Sinh lý lâm sàng.
 Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn ni giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn
con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h sáng),
cáo nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [14] thân nhiệt của lợn trong điều
kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5°C.

 Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yểu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó. Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối,
glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
 Tần số hơ hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút , nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc, Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hơ hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngồi ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hơ hấp bình thường dao động trong
khoảng 8-18 lần/phút.
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nịi giống và đảm bảo
cho sự tiến hố của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức
tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn
luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và

n


12

thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh
và thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị
rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng
sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay
gia súc động dục nhưng khơng rụng trứng.

Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường
thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con
chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời
gian lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi
động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối
giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian động dục trở lại...( Lê Hồng Mận, 2002)[12]
* Tuổi động dục lần đầu
Theo Vũ Thiệu An và cs (1990)[1], thì lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng
tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4
so với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái
hậu bị được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được
sinh ra vào mùa Xuân.
Phạm Hữu Doanh (1995)[5] cho biết: Động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 25 kg. Ở nái ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn
lai F1 (1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7
tháng tuổi khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục khơng đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng khơng có biểu hiện động dục) (Madec F.,
NevaC.(1995) )[25].

n


13

Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm
huyết thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT.

Cũng theo Phạm Hữu Doanh (1995)[5], khối lượng lợn nội động dục
lần đầu mới chỉ đạt 20 - 25 kg có tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng
chưa chín một cách hồn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và
duy trì nái lâu bền thì khơng nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ
đầu rồi mới cho phối giống.
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [21] cho rằng: Tuổi động dục lần đầu
có khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
+Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt u cầu sẽ nâng cấp được khả
năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con. Nếu phối giống quá sớm,
sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá
muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động về tính của nó
(Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [6].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu
thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12
- 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, 1995)[5].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản
dưới sự điều hoà của hormone sinh dục.

n




×