Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và phòng trị một số bệnh sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại công ty tnhh phương hà huyện cẩm khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU DƢƠNG TÙNG

Tên đề tài
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ PHÒNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG
TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni thú y

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017

c



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU DƢƠNG TÙNG

Tên đề tài
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ PHÒNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG
TY TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni thú y

Lớp

: K45 - CNTY

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học


: 2013- 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - năm 2017

c


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dƣới mái trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng nhƣ thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cơ trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã trang bị cho tôi
những kiến thức q báu trong suốt q trình học. Đến nay tơi đã hồn thành
chƣơng trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ
nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên, bộ
môn cơ sở, Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong q trình thực tập và báo cáo tốt nghiệp.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình cơ chú
Hùng Hiền chủ trang trại cùng tập thể công nhân trong trại Phƣơng Hà,
Hƣơng Lung – Cẩm Khê – Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành khóa luận của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè,
những ngƣời ln tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi vƣợt qua mọi khó
khăn trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận.

Tơi xin chân thành cảm ơn
Thái Ngun, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Âu Dƣơng Tùng

c


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm................................................. 8
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phƣơng Hà qua 3
năm 2014 - 2016.............................................................................................. 40
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại............................................ 42
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 43
Bảng 4.4. Số lƣợng lợn nái chửa, nái nuôi con và lợn con trực tiếp chăm sóc
trong 6 tháng thực tập...................................................................................... 44
Bảng 4.5: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại công ty TNHH Phƣơng Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ .................. 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .................... 47
Bảng 4.7. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ............................... 50
Bảng 4.8. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 52
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại công ty TNHH Phƣơng Hà,
huyên Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. ....................................................................... 53
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con
theo mẹ trong thời gian thực tập ..................................................................... 56


c


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

cộng sự

G:

gam

Kg:

kilogam

Ml:

mililit

Nxb:

nhà xuất bản

STT:


số thứ tự

TNHH:

trách nhiệm hữu hạn

TT:

thể trọng

VACR:

vƣờn- ao- chuồng - rừng

c


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ..................... 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 10
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 10
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 14
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 19
2.2.4. Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ............................ 22
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 34
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc .................................................. 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 36
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 38
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 38
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện .................................................... 38

c


v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 38
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 40
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phƣơng Hà trong 3 năm
gần đây (2014 – 2016)..................................................................................... 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dƣỡng đàn lợn ..................... 41

4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dƣỡng lợn nái sinh sản ................................. 41
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ ............................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63

c


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lƣợng tốt cho con
ngƣời, là nguồn cung cấp một lƣợng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt nhƣ da, mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một trong những nƣớc nuôi nhiều lợn nhất, và theo thống
kê Việt Nam đứng thứ 7 sau các nƣớc: Trung Quốc, Brazil, Mỹ, Đức, Ba Lan,
và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu của các nƣớc Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đang phát triển mạnh mẽ
cả về chất lƣợng và số lƣợng. Phƣơng thức chăn nuôi lợn đã và đang chuyển
dịch theo hƣớng tích cực từ ni lợn theo quy mơ hộ gia đình, nhỏ lẻ mang
tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập chung mang tính thị trƣờng.

Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, ni dƣỡng, tốt hơn và tạo ra các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp ứng đƣợc nhu cầu càng cao của
ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng thịt, ngồi việc ni các giống lợn nội có sức
chống chịu tốt, chúng ta cịn nhập nhiều giống lợn ngoại tốt để lai tạo với các
giống nội và ni thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại
với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp
nơi trong cả nƣớc.
Để chăn nuôi lợn ngoại thực sự hiệu quả ngồi các yếu tố chuồng trại, kĩ
thuật ni dƣỡng, chăm sóc và phịng bệnh, thì con giống tốt là yếu tố quan
trọng cần phải đảm bảo. Để có con giống tốt thì cần sự tổ hợp của các biện pháp

c


2

kĩ thuật trong từng khâu trong q trình chăn ni nhất là đối với các đàn lợn
ngoại nhập tại các cơ sở, trang trại giống là cực kỳ quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại nhập, đồng thời bổ sung thêm tài liệu nguyên cứu về lĩnh vực sinh sản
của giống lợn ngoại nhập, em tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và phòng trị một số bệnh sinh sản của lợn nái
ngoại nuôi tại công ty TNHH Phương Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dƣỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đƣa ra phác đồ điều trị một số bệnh thƣờng gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định đƣợc quy trình phịng, trị bệnh và ni dƣỡng, chăm sóc đàn

lợn nái ni con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại công ty TNHH Phƣơng Hà,
huyện Cẩm Khê , tỉnh Phú Thọ.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn.
- Nắm vững quy trình ni dƣỡng, chăm sóc cho đàn lợn.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

c


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phƣơng Hà đóng
trên địa bàn xã Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của
huyện Cẩm Khê đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía Đơng giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dịng sơng Thao
quanh năm nƣớc đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vịng cung thuộc
dãy Hồng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đơng Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nơng, ranh giới là dịng sơng Bứa chảy từ
Tây sang Đơng đổ ra sơng Thao
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lƣu nhỏ
của dịng sơng Thao

Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chƣơng Xá, Điêu Lƣơng, Đồng Cam, Đồng Lƣơng,
Hiền Đa, Hƣơng Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phƣợng Vĩ,
Phƣơng Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lƣơng, Tình Cƣơng, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc,
Xƣơng Thịnh, Yên Dƣỡng, Yên Lập.
Dân số huyện Cẩm Khê là gần 13 vạn ngƣời.
2.1.1.2.Điều kiện địa hình,đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Cẩm Khê là 234.55 km².
- Với địa hình bán sơn địa, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
miền đất hiền hịa này đƣợc hình thành bởi hai vùng khá rõ rệt: vùng đồi
núi và ven sông.

c


4

- Theo các tài liệu địa lý - địa chất, có thể khẳng định nơi đây là vùng đất
cổ, có kiến tạo địa chất khá đa dạng với nhiều loại đất và thổ nhƣỡng khác
nhau, điển hình nhƣ than nâu (Tiên Lƣơng); quặng sắt (Tam Sơn, Phƣợng Vỹ,
Hƣơng Lung, Tiên Lƣơng); quắc zít (Tam Sơn, Hƣơng Lung, Tạ Xá); cao
lanh (Phƣợng Vỹ, Ngô Xá, Tiên Lƣơng, Văn Bán); đá vôi (Xƣơng Thịnh,
Sơn Tình, Hƣơng Lung, Phƣợng Vỹ)… Bên cạnh đó, ở nhiều nơi trong huyện
cịn có trữ lƣợng cát, sỏi, đất sét khá lớn để làm vật liệu xây dựng và đồ gốm,
tập trung nhiều ở các xã Ngô Xá, Phƣợng Vỹ, Hƣơng Lung, Đồng Lƣơng,
Tuy Lộc, Phùng Xá, Tiên Lƣơng, Thị trấn Sông Thao, Phú Lạc, Phú Khê ...
Trải qua hàng nghìn năm, dƣới bàn tay khai khẩn, cải tạo của nhiều thế hệ
ngƣời Cẩm Khê, vùng đất vốn hoang vu này ngày càng trở nên trù phú, ẩn
chứa trong mình nhiều tiềm năng và sự phát triển.

2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu và thời tiết
- Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa Đơng
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, lƣợng mƣa trung bình trong năm
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tƣơng đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung, khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
- Với tuyến đƣờng Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đƣờng cao tốc dài nhất
Việt Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đƣờng sắt Hà
Nội - Lào Cai bên tả ngạn sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra, các tuyến Đƣờng tỉnh lộ,
huyện lộ đã đƣợc thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phƣơng trong vùng.
Đƣờng liên thôn, liên xã đang ngày càng đƣợc bê tơng hóa.
Đƣờng sắt: Gần ga đƣờng sắt Phú Thọ (TX Phú Thọ) và ga đƣờng sắt
Chí Chủ (huyện Thanh Ba). Đƣờng thủy: quãng đƣờng vận chuyển ra sông

c


5

Hồng ngắn, có lợi thế về vận chuyển đƣờng thủy. Đƣờng hàng không: cách
sân bay quốc tế Nội Bài 80 km.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của bà Hiền nằm trên địa phận xã
Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trại đƣợc thành lập năm 2009,
là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động chăn nuôi theo phƣơng thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, th cơng nhân, cịn Cơng ty đầu tƣ giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Hiền làm chủ

trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
Tổng diện tích cho trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha là để chăn nuôi, 1ha
dùng để nuôi cá, diện tích cịn lại để xây dựng cơng trình xung quanh trại:
Nhà điều hành (phịng làm việc, phịng ở cho cơng nhân) và các cơng trình
phụ trợ khác.
- Hệ thống chuồng trại:
Trong khu chăn ni đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1.200 lợn nái bao gồm: 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 120 ơ kích thƣớc
2,4 m × 1,6 m/ơ; 1 chuồng bầu có 1.056 ơ, kích thƣớc 2,4 m × 0,65 m/ơ; 3
chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống với 20 ô chuồng; và một số cơng trình
phụ phục vụ cho chăn ni nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng đƣợc xây dựng khép kín hồn tồn. Các ơ chuồng
thƣờng đƣợc thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ và 12 quạt
thơng gió đối với các chuồng bầu và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối
với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện

c


6

tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣơc lắp
hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Trong khu chăn ni, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc
uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng bầu. Nƣớc

tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho cơng tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc và
đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới các chuồng.
Hệ thống điện đƣợc dẫn từ trạm biến áp 110 KV của trại đầu tƣ, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thơn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngồi ra,
trại cịn chuẩn bị máy phát điện dự phịng để cung cấp điện cho toàn bộ trang
trại nếu mất điện.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phịng trực của cán bộ cơng nhân viên. Trong phịng kỹ
thuật đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
nhƣ: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, trại xây dựng 2 bể
chứa nƣớc cùng 4 máy bơm nƣớc phục vụ cho cấp nƣớc sạch cho sản xuất
và sinh hoạt.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật đọ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho cán bộ công nhân viên trong trại.

c


7

- Cơ cấu tổ chức của trại gồm 31 cán bộ và nhân viên. Trong đó, lao
động gián tiếp 5 ngƣời gồm: một Giám đốc cơng ty, một kế tốn, một thủ kho,
hai ngƣời làm vƣờn và nấu ăn. Lao động trực tiếp 26 ngƣời, gồm 2 kỹ sƣ chăn
nuôi, 24 công nhân (8 ngƣời làm việc tại chuồng bầu, 3 ngƣời luôn phiên trực

đêm, 11 ngƣời làm việc tại chuồng đẻ và 2 ngƣời luân phiên nghỉ).
Trại chăn nuôi đƣợc xây dựng từ năm 2009 đến nay mới chỉ đƣợc 8 năm,
song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân
viên đƣợc cải thiện, bởi trại chăn ni có ban lãnh đạo là những ngƣời đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt, trại chăn
nuôi đã tuyển dụng và đào tạo đƣợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức
chun mơn vững vàng, giầu kinh nghiệm thực tiễn và yêu nghề.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,2
– 2,4 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,03 con/lứa, số con cai sữa: 10,95 con/lứa.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại vào loại khá theo đánh giá của Công
ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày tuổi
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của Công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển
giống cũng nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Cơng ty chăn ni CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.

c


8

Cơ cấu đàn lợn của trại đƣợc trình bày ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm
STT

Loại lợn

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

20

22

23

1

Lợn đực giống

2

Lợn nái sinh sản

1.239

1.265

1.226


3

Lợn con

31.873

32.542

28.910

4

Lợn hậu bị

120

120

150

33.252

33.949

30.309

Tổng

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)

2.1.2.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, thu gom cống rãnh, đƣờng đi trong trại
đƣợc quét dọn và rắc vôi theo đúng quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều đƣợc rắc vơi
bột, các phƣơng tiện ra vào trại đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phƣơng châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
đƣợc cho uống thuốc, tiêm phịng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng
vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc ni dƣỡng

c


9

tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh

nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về kinh tế do lợn ốm chết và lợn bệnh.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm và tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã cho sự phát
triển của trại.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
b. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hƣ hỏng ảnh
hƣởng đến công tác sản xuất. Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc
đầu tƣ cho công tác xử lý nƣớc thải của trại cịn nhiều khó khăn.

c


10

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan

sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội
tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dƣỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thƣờng thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lƣợng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lƣợng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc ni dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng,
điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả tự do thì

c


11

xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày

thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và ni dƣỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc ni trong điều kiện dinh dƣỡng kém,
lợn nái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hƣớng dục,
nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thƣờng của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hƣởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lƣợng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhƣng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James, (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái đƣợc ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hƣởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thƣờng
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30], lợn cái hậu bị

c


12


ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trƣởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh
dƣỡng ni thai, trứng chƣa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn cịn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lƣợng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xƣơng
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng tuổi, khối lƣợng đạt 100 110kg mới nên cho phối.

c


13


2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một q trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện khơng rõ ràng, cách
sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thƣờng
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thƣờng kéo dài khoảng
3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và đƣợc chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trƣớc khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trƣớc khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chƣa cho phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lƣng gần mông, âm hộ giảm độ sƣng, nƣớc nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở,
đi cụp và khơng chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp

c



14

Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung
2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ƣu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lƣu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dƣỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa nhƣ sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trƣớc khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs,
2013) [34].
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
* Sinh trƣởng là một q trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi
thai đƣợc hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trƣởng là q trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lƣợng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc


c


15

tính di truyền từ thế hệ trƣớc. Thực chất sinh trƣởng là sự tăng trƣởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trƣởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lƣợng của lợn con tăng 10 – 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại
và tăng trọng lƣợng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có
glubulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,...đƣợc tổng hợp còn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trƣởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lƣợng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện
đƣợc các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lƣợng theo tuổi giảm.
* Đặc điểm sinh trƣởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trƣởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trƣởng của lợn
không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trƣởng nhanh trong 21 ngày đầu sau

đó giảm. So với khối lƣợng sơ sinh thì khối lƣợng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40
ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60

c


16

ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân nhƣng
chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lƣợng hemoglobin trong
máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trƣởng và phát triển nhanh nên khả
năng tích lũy các chất dinh dƣỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 -14 g protein/ 1 kg khối lƣợng cơ thể. Trong khi đó lợn trƣởng thành
tích lũy đƣợc 0,3 – 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể
lợn con cần rất ít năng lƣợng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lƣợng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn
sản xuất ra 1 kg thịt mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lƣợng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần.
Lúc đầu trọng lƣợng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa đƣợc 35 – 50 g sữa nhƣng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng
150 g và chứa đƣợc 700 – 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trƣởng và phát triển nhanh,
nhƣng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì ngƣời chăn ni
cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và thu đƣợc
hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con

Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chƣa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chƣa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trƣởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dƣỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lƣợng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần

c


17

cả về chất và lƣợng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dƣỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa.
Lợn con dƣới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chƣa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chƣa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dƣỡng đƣợc mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tƣơng đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hồn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dƣới da của lợn con còn mỏng, lƣợng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thƣa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lƣợng cơ thể chênh lệch tƣơng đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tƣợng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phƣơng thức bức xạ. Vì thế ở nƣớc ta vào cuối mùa

đơng đầu mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phƣơng
thức này, làm cho nhiệt lƣợng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đƣờng tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tƣơng đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chƣa hoàn chỉnh. Ở lợn con lƣợng enzym tiêu hố
và lƣợng HCl tiết ra cịn ít, chƣa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai

c


18

đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đƣờng tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lƣợng protein trong
sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lƣợng  - globulin chiếm số lƣợng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lƣợng  - globulin
bằng con đƣờng ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi đƣợc bú sữa đầu,

hàm lƣợng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lƣợng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lƣợng  globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thƣờng của lợn trƣởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con khơng đƣợc bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.

c


×