Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn tìm hiểu quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ nấm tại cơ sở sản xuất nấm sơn xuyến tại xã ký phú huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.19 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------

-----------

HỒNG THỊ CHI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NẤM
SÒ TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT NẤM SƠN XUYẾN TẠI XÃ KÝ PHÚ
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Phát triển nông thôn
: K45 – PTNT NO2

Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn
Cán bộ cơ sở

: Kinh tế & PTNT
: 2013 - 2017
: ThS. Nguyễn Thị Giang


: Nguyễn Thị Xuyến

Thái Nguyên – 2017

c


c


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận "Tìm hiểu quy trình sản
xuất và thị trường tiêu thụ nấm tại cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến tại xã Ký Phú
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên" tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu khóa luận này.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức
cho tôi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn cô
giáo, Ths Nguyễn Thị Giang, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn UBND xã Ký Phú, cơ sở sản xuất nấm Sơn
Xuyến và các cá nhân tại xóm Đặn 1 đã giúp đỡ, cung cấp thơng tin, số liệu cho tơi
trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và
đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành khóa luận này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, khóa luận của
tơi chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Thị Chi

c

năm 2017


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Doanh thu của CSSX của 6 tháng cuối năm 2016 .................................. 36
Bảng 3.2. Chi phí đầu tư trang thiết bị của cơ sở.................................................... 37
Bảng 3.3. Chi phí 6 tháng cuối năm 2016 của CSSX ............................................. 38
Bảng 3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................... 40

c


iii
DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1. Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm nấm của cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến tại
xã Ký Phú –huyện Đại Từ -tỉnh Thái Nguyên ....................................... 43

c


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCTK

Tiêu cục thống kê

TTLT

Thông tư liên tịch

PTNT

Phát triển nông thôn

BNN

Bộ nông nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

CSSX


Cơ sở sản xuất

GO

Gross Outpout

IC

Intermediate Cost

VA

Value Addecd

c


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ....................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.2.1. Về chuyên môn ...................................................................................... 2
1.2.2. Về thái độ .............................................................................................. 2
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ............................................................. 3

1.3.1. Nội dung thực tập................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện........................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ..................................................................... 6
1.4.1. Thời gian thực tập .................................................................................. 6
1.4.2. Địa điểm thực tập ................................................................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN ........................................................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận............................................................................................ 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 7
2.1.2. Vai trò của sản xuất và thị trường......................................................... 11
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ.... 16
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 21
2.2.1. Tình hình phát triển nấm trên thế giới ................................................. 21
2.2.2. Tình hình sản xuất nấm ở Việt Nam ..................................................... 22
2.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm trên địa bàn tỉnh thái nguyên .......... 23

c


vi
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .......................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ........................ 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Ký Phú ........................................................ 26
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................ 27
3.1.3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thôn Đặn 1 ............................... 30
3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến . 31
3.1.5. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến ........ 32
3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............. 32
3.2. Kết quả thực tập ......................................................................................... 33
3.2.1. Mơ tả, tóm tắt những cơng việc đã làm tại CSSX ................................. 33
3.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của CSSX ............................... 36

3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 44
3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................. 44
Phần 4. KẾT LUẬN ............................................................................................ 47
4.1. Kết luận ...................................................................................................... 47
4.2 Kiến nghị..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49

c


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm
năm nay. Do đặc tính khác biệt với thực vật và động vật về khả năng quang hợp,
dinh dưỡng và sinh sản, nấm dược xếp vào thành một giới riêng. Ở Việt Nam việc
nghiên cứu và sản xuất nấm ăn bắt đầu từ năm 1970. Trong mấy chục năm qua nghề
nuôi trồng nấm ngày càng phát triển. Tuy nhiên những năm gần đây kết quả nghiên
cứu đã gắn liền với sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực. Hiện nay, ở nước ta
đã và đang hình thành một hệ thống khá đồng bộ từ khâu nghiên cứu đến khâu nuôi
trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên nghề nuôi trồng nấm ở Việt Nam nói
chung và huyện Đại Từ tỉnh Thái Ngun nói riêng cịn nhiều bất cập:
Tổ chức sản xuất cịn phân tán, quy mơ nhỏ lẻ. Trang thiết bị nghèo nàn, giá
thành sản phẩm cao do năng suất lao động thấp. Việc thu gom nguyên liệu, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm cịn gặp nhiều khó khăn vì chưa hình thành được vùng chuyên
canh, trang trại, cơ sở sản xuất lớn.
Trình độ nhận thức và tiếp thu khoa học cơng nghệ áp dụng vào sản xuất cịn thấp.
Phương pháp sản xuất nấm cịn thủ cơng, máy móc, thiết bị cịn lạc hậu nên
năng suất cịn thấp, cơng nghệ chế biến đơn giản chủ yếu là sấy khô.

Cơ cấu chủng loại nấm được đưa vào nuôi trồng theo quy mơ hàng hóa cịn ít
chưa tạo ra một lượng hàng hóa đủ lớn tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Để giải quyết những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ nấm đồng thời phát
huy những lợi thế của vùng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để cho sản xuất
nấm theo lối sản xuất hàng hóa cần phải nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu quy trình sản
xuất và thị trường tiêu thụ nấm tại cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến tại xã Ký Phú
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”.

c


2
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Nắm được quá trình hình thành và phát triển cơ sở sản xuất nấm Sơn
Xuyến.
- Nắm được quy trình sản xuất nấm sò tại cơ sở sản xuất.
- Biết cách làm một số công việc liên quan đến việc sản xuất tại cơ sở sản
xuất nấm Sơn Xuyến
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của cơ sở sản xuất .
- Tìm hiểu thị trường tiêu thụ nấm tại cơ sở sản xuất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến
trên địa bàn xã Ký Phú huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Về thái độ
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của cơ sở sản xuất nấm trong
thời gian thực tập về thời gian, trang phục, giao tiếp,...
- Chủ động sẵn sàng trong các công việc, hỗ trợ chủ cơ sở sản xuất nấm
trong các quá trình sản xuất tại cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống

- Tự tin trong công việc, giao tiếp tốt, sống hòa đồng thân thiện với người
dân tại cơ sở thực tập.
- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi
cơng việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác.
* Kỹ năng làm việc
- Học được cách sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc
một cách khoa học.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm trong tập thể.

c


3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên tại xã Ký Phú và thơn Đặn 1.
- Tìm hiểu q trình hình thành và phát triển cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến.
- Nắm được quy trình sản xuất nấm sị tại cơ sở sản xuất.
- Tham gia vào quá trình chăm sóc nấm, sản xuất tại cơ sở sản xuất nấm:
băm rơm, tưới nấm, thu hoạch, ...
- Đánh giá lại hiệu quả kinh doanh của cơ sở sản xuất nấm.
- Tìm hiểu thị trường tiêu thụ nấm tại cơ sở sản xuất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến
trên địa bàn xã Ký Phú huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thơng tin,
số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố.

Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng.
- Trong phạm vi đề tài em thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn
đề nghiên cứu tại UBND xã Ký Phú, xóm Đặn 1 và cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ký Phú , xóm Đặn 1.
+ Số liệu thống kê của UBND xã thu thập ở trên báo, trên internet liên quan
tới đề tài.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương pháp
khuyến khích lơi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân tích kiến
thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo luận cũng
như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công cụ PRA sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ cơ sở sản
xuất nấm Sơn Xuyến và hộ gia đình để tìm hiểu về quá trình triển khai, thực hiện

c


4
mơ hình kinh tế hộ nói chung, cơ sở sản xuất nấm nói riêng. Tìm hiểu những thuận
lợi, khó khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự
kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp
cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người dân địa phương.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực
trạng công tác tổ chức của chủ cơ sở sản xuất nấm Sơn Xuyến.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận,
nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc phát triển
kinh tế hộ.

- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài
liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài. Thơng qua
việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để
nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này địi
hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó biết
được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thơng qua kết quả
đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):

Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i; Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời
gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta tính cho

c


5
một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp đã có đủ thời
gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA = GO - IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost)
IC
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là tồn bộ chi phí vật chất thường
xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như
các chi phí: rơm rạ ,mùn cưa, vơi, túi nilon, giống nấm.…

Hay VA = V + C + M
Trong đó:
V là chi phí lao động.
C là giá trị hồn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao tài
sản cố định)
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản
ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
+ Hiệu quả sử dụng đất
GO/ha canh tác (Giá trị sản xuất sản phẩm trên 1 ha canh tác)
VA/ha canh tác (Giá trị gia tăng của sản phẩm trên 1ha canh tác)
+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng sản
xuất kinh doanh của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ
tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ tiêu
này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia
tăng là bao nhiêu).
+ Hiệu quả sử dụng lao động, năng suất lao động

c


6
GO/LĐ (giá trị gia tăng do một lao động tạo ra)
VA/LĐ (Giá trị tăng thêm trên lao động)[1].
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20 tháng 01 năm 2017 đến ngày 30 tháng 05 năm 2017.

1.4.2. Địa điểm thực tập
- Địa điểm: Tại CSSX nấm Sơn Xuyến xóm Đặn 1, xã Ký Phú huyện Đại Từ
tỉnh Thái Nguyên

c


7
Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm sản xuất
- Lý thuyết sản xuất là sự nghiên cứu về quá trình sản xuất, hay là quá trình
kinh tế của việc chuyển đổi đầu vào thành đầu ra. Quá trình sản xuất sử dụng
các nguồn lực để tạo ra hàng hóa, dịch vụ phù hợp với mục đích sử dụng, tặng quà
hay là trao đổi trong nền kinh tế thị trường. Q trình này có thể bao gồm sản xuất,
xây dựng, lưu trữ, vận chuyển và đóng gói. Một vài nhà kinh tế học đưa ra một định
nghĩa rộng hơn cho quá trình sản xuất, bao gồm thêm nhiều hoạt động kinh tế khác
chứ không chỉ mỗi việc tiêu dùng. Họ xem mỗi hoạt động thương mại đều như là
một dạng của q trình sản xuất, chứ khơng chỉ mỗi việc mua bán thông thường.
- Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra. Mục đích
của q trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng.
Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên
vật liệu, đất, năng lượng, thơng tin…Đầu ra của q trình chuyển đổi là sản phẩm,
dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng đối với môi trường[6].
- Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động
kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?,
sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa

việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm .
- Có ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động:
+ Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao
động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.

c


8
+ Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động
có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, đất, đá, thủy
sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các ngành công nghiệp khai
thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó,
ví dụ như thép phơi, sợi dệt, bông... Loại này là đối tượng lao động của các ngành
công nghiệp chế biến.
+ Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động gồm bộ phận trực tiếp
tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là cơng cụ lao
động, như các máy móc để sản xuất, và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình
sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, đường sá, phương tiện giao thông. Trong tư
liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm [11].
- Chức năng sản xuất là mọi hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và
cung cấp dịch vụ. Nó khơng chỉ tồn tại trong hệ thống sản xuất chế tạo mà còn tồn
tại trong lĩnh vực dịch vụ như hệ thống y tế, vận tải, khách sạn, nhà hàng [6].
2.1.1.2. Khái niệm và bản chất của quy trình sản xuất

-

Quy trình sản xuất là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện một chuỗi các

hoạt động đã được quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ
thể của hoạt động sản xuất.
- Bản chất của quy trình sản xuất: Sản xuất là quá trình sản xuất ra sản phẩm
để trao đổi, để bán, không phải để tự tiêu dùng bởi chính người sản xuất ra sản
phẩm đó. Để hiểu được khái niệm này cần phân biệt hai hình thức sản xuất sau:
Thứ nhất, đó là sản xuất hàng hóa giản đơn. Đây là hình thức sản xuất hàng
hóa ở trình độ thấp. Điều này được thể hiện trước hết ở mục đích của người sản
xuất. Việc tạo ra sản phẩm được gọi là hàng hóa trong hình thức sản xuất hàng hóa
giản đơn chỉ là ngẫu nhiên, khơng phải mục đích của người sản xuất, hoạc ít ra đó

c


9
khơng phải mục đích của chính họ. Phần sản phẩm dư thừa được trở thành hàng hóa
chỉ là ngẫu nhiên, thừa ra ngoài nhu cầu tiêu dùng cho bản thân người sản xuất.
Trình độ sản xuất hàng hóa thấp cịn được thể hiện ở trình độ của lực lượng sản xuất
xã hội trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nói chung trong hình thức sản xuất
hàng hóa giản đơn, trình độ kỹ thuật của sản xuất lạc hậu, phân công lao động xã
hội chưa phát triển. Sản xuất hàng hóa giản đơn được tiến hành bởi nơng dân sản
xuất nhỏ, thợ thủ công cá thể, dựa trên chế độ sở hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức
lao động của bản thân nông dân, thợ thủ công là chính. Hình thức sản xuất hàng hóa
giản đơn ra đời vào cuối thời kỳ công xã nguyên thủy - thời kỳ tan rã của phương
thức sản xuất này, và bắt đầu ra đời phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. Đến
thời kỳ phương thức sản xuất phong kiến, sản xuất hàng hóa giản đơn vẫn cịn
chiếm phổ biến.

Thứ hai, đó là sản xuất hàng hóa lớn. Điều khác biệt giữa sản xuất hàng hóa
giản đơn và sản xuất hàng hóa lớn trước hết thể hiển ở mục đích của người sản xuất.
Trong q trình sản xuất hàng hóa lớn, ngay từ trước khi tiến hành sản xuất, mục
đích sản xuất ra sản phẩm để bán được khẳng định; sản phẩm trở thành hàng hóa đã
được xác định từ trước khi q trình sản xuất diễn ra, nó là q trình tất nhiên,
khơng phải sự kiện ngẫu nhiên. Sự khác nhau giữa hai hình thức sản xuất hàng hóa
cịn được thể hiện ở trình độ kỹ thuật, trình độ phân cơng lao động cao trong sản
xuất hàng hóa lớn[4]
2.1.1.3. Thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hố, nó là mơi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ
biến về thị trường như sau:

c


10
- Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động
mua bán giữa người mua và người bán.
- Thị trường là biểu hiện thu gọn của q trình mà thơng qua đó các quyết
định của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định
của các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của
người lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.
- Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay

ít phản ánh quy mơ của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán
hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết
định. Từ đó ta thấy thị trường cịn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất
và tiêu dùng hàng hoá.
- Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản
của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hố dịch vụ.
- Khái niệm thị trường hồn tồn khơng tách rời khái niệm phân công lao
động xã hội. Các Mác đã nhận định:“hễ ở đâu và khi nào có sự phân cơng lao động
xã hội và có sản xuất hàng hố thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng
qua là sự biểu hiện của phân cơng lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô
cùng tận”.
- Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức
lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền
cơng hoặc hàng hố. Để cơng việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện
những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao
động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho

c


11
vay tích luỹ tiền và bảo đảm an tồn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp
họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người
bán hay chính là giá cả được hình thành trên cơ sở thoả thuận và nhân nhượng lẫn
nhau giữa cung và cầu [8].

2.1.2. Vai trò của sản xuất và thị trường
2.1.2.1.Vai trò của sản xuất
* Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội
- Từ khi xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động khác nhau như:
kinh tế, xã hội, văn hố, ... trong đó hoạt động kinh tế ln ln giữ vị trí trung tâm
và là cơ sở cho các hoạt động khác...
- Xã hội càng phát triển, các hoạt động càng phong phú, đa dạng và phát
triển ở trình độ cao hơn. Để tiến hành các hoạt động nói trên, trước hết con người
phải tồn tại. Muốn tồn tại con người phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở, phương tiện đi
lại và các thứ cần thiết khác. Để có những thứ đó, con người phải tạo ra chúng, tức
là phải sản xuất và không ngừng sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Xã hội sẽ
không thể tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất. Bởi vậy, sản xuất của cải vật chất
là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các
hoạt động của con người. Sản xuất vật chất là sự tác động của con người vào tự
nhiên, nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình.
- Xã hội loài người càng phát triển, các ngành sản xuất phi vật thể ngày càng
tăng, nhưng vai trò quyết định của sản xuất vật chất không hề suy giảm. Sản xuất
vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người và xã hội loài người. Đây là một
quan điểm duy vật hết sức cơ bản và khoa học. Quan điểm này là cơ sở để xem xét,
giải thích nguồn gốc sâu xa của mọi hiện tượng kinh tế - xã hội, đồng thời nó giúp
chúng ta thấy được căn nguyên cơ bản của quá trình phát triển của lịch sử xã hội
loài người là sự thay đổi của các phương thức sản xuất vật chất.
* Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.

c


12

Sức lao động và lao động:
Sức lao động là "toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó" .
- Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết
của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội.
Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng
sức lao động trong hiện thực.
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm làm
thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
+ Lao động là hoạt động bản chất và là phẩm chất đặc biệt của con người, nó
khác với hoạt động theo bản năng của con vật. C. Mác viết: "Con nhện làm những
động tác giống như động tác của người thợ dệt, và bằng việc xây dựng những ngăn
tổ sáp của mình, con ong còn làm cho một số nhà kiến trúc phải hổ thẹn. Nhưng
điều ngay từ đầu phân biệt nhà kiến trúc tồi nhất với con ong giỏi nhất là trước khi
xây dựng những ngăn tổ ong bằng sáp, nhà kiến trúc đã xây dựng chúng ở trong đầu
óc của mình rồi"[2].
+ Lao động khơng chỉ tạo ra của cải vật chất để ni sống con người mà cịn
cải tạo bản thân con người, phát triển con người cả về mặt thể lực và trí lực. "Trong
khi tác động vào tự nhiên ở bên ngồi thơng qua sự vận động đó và làm thay đổi tự
nhiên, con người cũng đồng thời làm thay đổi bản tính của chính nó" .
+ Hoạt động lao động không những biến đổi tự nhiên, mà cịn hồn thiện, phát
triển ngay cả bản thân con người. Trong q trình lao động, con người tích luỹ được kinh
nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hồn thiện cả thể lực và trí lực.
+ Sức lao động là nhân tố chủ yếu của sức sản xuất của xã hội. Sản xuất vật
chất càng tiến bộ thì càng nâng cao vai trò của nhân tố con người trong hoạt động
và phát triển sản xuất. Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
vừa tạo điều kiện, vừa đặt ra những yêu cầu mới đối với sức sáng tạo của lao động.
Mặt khác, nó địi hỏi phải nâng cao trình độ văn hố, khoa học, chuyên môn, nghiệp


c



×