Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận môn xây dựng đảng đề tài xây dựng đội ngũ đảng viên của đảng cộng sản việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.95 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên:

Nguyễn Thanh Trúc

Mã sinh viên:

2051100042

Lớp:

Quảng Cáo K40, Niên khóa 2020-2024

Hà Nội, Năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Sự cấp thiết của đề tài...................................................................................2


3. Mục đích........................................................................................................ 3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
1. Đội ngũ đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.............................................. 4
1.1. Vị trí.........................................................................................................4
1.2. Vai trò của đảng viên..............................................................................4
1.2.1. Đảng viên là những chiến sỹ cách mạng trong đội quân tiên phong
của giai cấp công nhân Việt Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam...................................................................................................... 4
1.2.2. Đội ngũ đảng viên có trách nhiệm góp phần xây dựng, hồn thiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng................................................5
1.2.3. Đảng viên gắn kết quần chúng nhân dân, công nhân với Đảng, Nhà
nước..............................................................................................................6
1.2.4. Đảng viên vừa là người lãnh đạo của quần chúng nhân dân nhưng
đồng thời là người phục vụ quần chúng nhân dân........................................7
1.3. Tư cách đảng viên...................................................................................8
1.4 Tiêu chuẩn đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam...................................9
1.4.1. Khái niệm........................................................................................... 9
1.4.2. Nội dung tiêu chuẩn Đảng viên..........................................................9
1.4.3 Nhiệm vụ của Đảng viên................................................................... 10
2. Xây dựng đội ngũ đảng viên Đảng cộng sản hiện nay.............................11
2.1. Thực trạng.............................................................................................11
2.1.1. Ưu điểm............................................................................................12
2.1.2. Hạn chế.............................................................................................12
2.2. Mục tiêu.................................................................................................13
2.3. Giải pháp...............................................................................................14
2.3.1. Giáo dục và rèn luyện đảng viên......................................................14
2.3.2. Quản lý đảng viên.............................................................................15
2.3.3. Kết nạp đảng viên.............................................................................16
2.3.4. Sàng lọc đội ngũ đảng viên.............................................................. 18
KẾT LUẬN.........................................................................................................19

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................20


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời
phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, chấp hành nghiêm
chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, có đạo đức và lối
sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức, kỷ luật của
Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công
nhân, của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Trở thành một đảng viên
là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của bản thân trên các mặt công
tác, sinh hoạt nơi cộng đồng, thể hiện là một cơng dân ưu tú thực thụ, được mọi
người tín nhiệm giới thiệu cho Đảng. Khi đã được đứng trong hàng ngũ của
Đảng, thì kể từ thời gian đó đảng viên phải nêu cao hơn nữa vai trò tiên phong,
gương mẫu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, là tấm gương tốt cho quần chúng noi theo.
Ðảng viên tốt thì Ðảng mới mạnh. Ðảng mạnh thì mới làm trịn nhiệm vụ
nặng nề nhưng rất vẻ vang, lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Điều này, càng minh chứng rõ hơn tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ
Đảng viên của Đảng cộng sản hiện nay, đây là công tác quan trọng cần được chú
trọng, tập trung thực hiện. Đảng viên là những cá nhân then chốt, góp sức khơng
nhỏ trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, có đội ngũ Đảng viên vững
1



mạnh sẽ là bước đà lớn cho nước ta ngày càng giàu mạnh. Vì vậy, tơi đã chọn đề
tài xây dựng đội ngũ Đảng viên Đảng cộng sản hiện nay để phân tích, làm rõ, từ
đó đề xuất một số giải pháp, hướng đi mới góp phần trong cơng cuộc gây dựng
và phát triển đất nước.
2. Sự cấp thiết của đề tài
Mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với vai trò của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Trước các nhiệm vụ lịch sử, Đảng và Bác Hồ đã kịp thời xác định đúng
đắn, sáng tạo đường lối, chiến lược, sách lược đưa cách mạng đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. Gương mẫu là trách nhiệm, danh dự, tiêu chí của người đảng
viên. Hành động gương mẫu của đảng viên góp phần củng cố, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng. Công tác xây dựng Đảng phải đặc biệt chú trọng thực hiện nghiêm
các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương, thông qua công tác tư tưởng và
tổ chức làm cho “nêu gương phải thực sự trở thành một nội dung quan trọng trong
phương thức lãnh đạo của Đảng”. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, vậy thì, theo đó, các
thành viên của Đảng, những người đảng viên phải là những người “tiên phong”,
những người gương mẫu đi đầu trong các lĩnh vực, các cơng việc, mọi lúc, mọi nơi.
Gương mẫu là “thuộc tính” của người đảng viên, đã là đảng viên phải gương mẫu,
ai khơng gương mẫu thì khơng xứng đáng là đảng viên của Đảng và nếu đã là đảng
viên mà không gương mẫu thì nên tự xin ra khỏi Đảng.
Vị trí, vai trị của người đảng viên vì thế rất quan trọng, bởi trong xã hội,
đảng viên vừa thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, vừa thực hiện nhiệm vụ của một công
dân gương mẫu. Khi đảng viên tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước trong quần chúng nhân dân, vận động mọi người tham
gia các phong trào và phụ trách, hướng dẫn triển khai đạt kết quả, đó
2



là lúc đảng viên thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng, khi đảng viên tích cực
hồn thành tốt nhiệm vụ của một cơng dân, khơng những thế cịn gương mẫu, đi
đầu, thể hiện tính tiên phong, ưu tú của người đảng viên. Ở cơ quan đơn vị, hay
trong cộng đồng khu dân cư, cán bộ công chức, quần chúng nhân dân nhìn vào
đảng viên để học tập, noi theo, nếu đảng viên không tốt, quần chúng sẽ không
phục, không làm theo. Chính vị trí và vai trị quan trọng như thế, cấp thiết đề ra
những giải pháp, hướng đi để xây dựng đội ngũ Đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam gương mẫu, vững mạnh, là vấn đề ưu tiên hàng đầu mà Đảng và nhà nước
ta cần chú trọng.
3.

Mục đích
Xây dựng đội ngũ đảng viên là nội dung quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng. Việc phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đảng viên là vấn đề
có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Trong đó, vai trị, trách
nhiệm, trình độ, năng lực, phẩm chất của mỗi cán bộ, đảng viên có tác động lớn
đến hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước. Đây chính là
nền tảng để xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh trước yêu cầu thực tế
của công cuộc đổi mới.
Vấn đề tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nâng
cao chất lượng đảng viên trong giai đoạn hiện nay trở thành vấn đề trung tâm của
cơng tác xây dựng Ðảng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đảng viên nói chung
cần thực hiện tổng thể các giải pháp từ giáo dục chính trị tư tưởng, chú trọng bồi
dưỡng nguồn kết nạp Ðảng, đổi mới nội dung, phương thức sinh hoạt chi bộ, đến
công tác kiểm tra, giám sát, rà soát sàng lọc đội ngũ đảng viên, đưa những người
khơng cịn đủ tư cách ra khỏi Ðảng. Ðây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên,
liên tục, có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

3



Tìm hiểu và làm rõ về đề tài xây dựng đội ngũ Đảng viên Đảng cộng sản
hiện nay để chúng ta có nhận thức rõ ràng về cơng tác quan trọng này, từ đó biết
rèn luyện bản thân phát triển, đề xuất những giải pháp, hướng đi mới phát triển
đội ngũ Đảng, dựng xây đất nước ngày một giàu mạnh và tốt đẹp hơn.

NỘI DUNG
1.
1.1.

Đội ngũ đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
Vị trí
Theo từ điển tiếng việt, Đảng viên là người ở trong một tổ chức của một
chính đảng. Đây là khái niệm chung về người đảng viên, dù là đảng viên cộng
sản hay là đảng viên tư sản, đảng viên của các đảng phái chính trị khác nhau trên
thế giới.
Theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam: "Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng,
đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích
cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao, có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục
tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng".

1.2. Vai trị của đảng viên
1.2.1. Đảng viên là những chiến sỹ cách mạng trong đội quân tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân
Việt Nam nên từng đảng viên của Đảng phải là chiến sĩ cách mạng tiên phong của

giai cấp cơng nhân, phấn đấu vì lợi ích của giai cấp. Tồn bộ sức mạnh, năng
4


lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đều được tạo thành từ từng người đảng
viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh.
Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, đảng viên là người tiên tiến nhất
trong nhân dân lao động và của dân tộc. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam qua
các thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng giải quyết đúng đắn mối quan hệ mật
thiết giữa giai cấp và dân tộc, mỗi người đảng viên của Đảng ln ln phấn đấu
vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
Thứ ba, Đảng là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân
dân lao động và cả dân tộc, nhờ đó mà Đảng được cả dân tộc gọi là Đảng ta. Mỗi
đảng viên đều đặt lợi ích của giai cấp và dân tộc lên trên hết.
Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, được toàn
dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân, nên mỗi đảng viên là người
tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân.
1.2.2. Đội ngũ đảng viên có trách nhiệm góp phần xây dựng, hồn thiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Đảng viên là người trực tiếp thực hiện và lãnh đạo quần chúng thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Họ là tế bào cấu thành tổ chức đảng.
Đảng mạnh hay yếu thể hiện ở chất lượng đội ngũ đảng viên tốt hay kém. Đó phải
là những người ưu tú và tài giỏi, có trách nhiệm cao trong cơng tác bảo vệ Đảng
cũng như tích cực tham gia xây dựng, hồn thiện đường lối, chủ trương của Đảng.

Thơng qua thực tiễn, đảng viên kiểm chứng tính đúng đắn của đường lối,
chủ trương, chính sách mà phản ánh với Đảng về những hạn chế và những điều


5


chưa hợp lý của đường lối, chủ trương, của cơ chế chính sách để Đảng kịp thời
sửa chữa, bổ sung cho hoàn thiện và phù hợp hơn. Đường lối đúng đắn của Đảng
là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Đường lối của Đảng là kết
tinh trí tuệ của toàn Đảng. Mỗi đảng viên của Đảng đều có trách nhiệm trong
việc xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng qua tham gia xây
dựng các nghị quyết của Đảng từ cơ sở trở lên. Sau khi có đường lối đúng đắn,
việc bảo đảm cho đường lối được thực hiện thắng lợi trong thực tế có vai trò
quan trọng. Đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu trong việc
chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, làm
tấm gương tốt cho quần chúng noi theo. Nhân dân ta có câu “đảng viên đi trước,
làng nước theo sau”. Điều đó vừa nói lên lịng tin u của quần chúng đối với
đảng viên, vừa nói lên yêu cầu gương mẫu trước quần chúng của đảng viên.
Đảng viên, người chiến sĩ tiên phong của giai cấp cơng nhân có trách
nhiệm bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, đấu tranh có hiệu
quả với các biểu hiện của tư tưởng cơ hội, hữu khuynh, xét lại hoặc giáo điều,
bảo thủ, làm cho Đảng ta luôn luôn vững vàng, kiên định, có sức chiến đấu cao.
1.2.3. Đảng viên gắn kết quần chúng nhân dân, công nhân với Đảng, Nhà nước
Từng đảng viên cũng như cả đội ngũ đảng viên, thường ngày sống, sinh hoạt
và làm việc gắn liền với quần chúng. Họ được đào luyện và trưởng thành lên từ
phong trào cách mạng của quần chúng. Họ là những người tổ chức và lãnh đạo
phong trào cách mạng của quần chúng. Vì vậy, họ rất am hiểu tâm tư, tình cảm và
nguyện vọng của quần chúng. Họ là những người duy trì và củng cố mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định "Dân
chúng đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì làm
cũng khơng nên". Ta nhận thức rõ được tầm quan trọng của mối quan hệ gắn kết
giữa Đảng và nhân dân. Đảng phải được nhân dân tin u, kính trọng. Để có thể
6



hồn thành nhiệm vụ đó, địi hỏi Đảng phải phát huy vai trò của từng Đảng viên
và cả đội ngũ đảng viên, giúp nhân dân hiểu, tập trung sức mạnh quần chúng
thành khối thống nhất, gắn kết mối quan hệ giữa người dân và Đảng, nhà nước.
Như vậy Đảng viên thực sự chính là nhân tố quan trọng tăng cường mối quan hệ
gắn bó máu thịt Đảng với nhân dân - mối quan hệ quyết định sự thành bại của
công cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo.
1.2.4. Đảng viên vừa là người lãnh đạo của quần chúng nhân dân nhưng đồng
thời là người phục vụ quần chúng nhân dân
Đảng viên là người lãnh đạo, bởi vì đảng viên có giác ngộ lý tưởng của
Đảng, đem tư tưởng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước tuyên truyền cho quần chúng trong cơ quan, đơn vị, trong cộng đồng,
cho gia đình mình và bằng hành động của mình tập hợp lơi cuốn họ thực hiện.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Mỗi đảng viên là một người thay mặt cho
Đảng trước quần chúng, để giải thích chính sách của Đảng và của Chính phủ cho
quần chúng hiểu rõ và vui lòng thi hành”.
Đảng viên là người đầy tớ của nhân dân, bởi vì mục tiêu lý tưởng của
Đảng ta là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, hết
lịng, hết sức phục vụ nhân dân, vì vậy đảng viên của Đảng suốt đời phấn đấu để
phục vụ cho lý tưởng của Đảng, vì hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy: “Mỗi người đảng viên, mỗi người cán bộ từ trên xuống dưới đều
phải hiểu rằng: mình vào Đảng để làm đày tớ cho nhân dân”. Người nhấn mạnh:
“làm đày tớ cho nhân dân chứ không phải là quan nhân dân”.
Đảng viên là người dẫn đầu nhân dân, hướng dẫn nhân dân thực hiện những
cơng việc vì mục đích chung phát triển đất nước, dân giàu, nước mạnh. Bên cạnh
đó, Đảng viên cịn thực hiện mọi cơng việc vì nhân dân. Đảng viên hoạt động trong
các cơ quan nhà nước do nhân dân bầu ra, nhân dân giám sát, chịu trách nhiệm
7



trước quần chúng nhân dân. Là người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của
nhân dân, đảng viên không tự hạ thấp trình độ nhận thức, phẩm chất chính trị của
mình, khơng theo đi quần chúng, mà ln ln đứng vững trên lập trường,
quan điểm của Đảng để lãnh đạo, giáo dục quần chúng, nâng cao trình độ của
quần chúng, tổ chức cho quần chúng hành động cách mạng. Là đảng viên mỗi
người đều phải phấn đáu theo lời dạy của V.I. Lênin phải bảo vệ tính vững chắc,
tính kiên định, tính trong sạch của Đảng và phải cố gắng làm cho danh hiệu và ý
nghĩa của đảng viên ngày càng cao hơn lên mãi.
1.3. Tư cách đảng viên
Tư cách đảng viên là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người
đảng viên, là cơ sở để phân biệt đảng viên với người ngồi Đảng. Trong "Tun
ngơn của Đảng cộng sản", C.Mác, Ph,Ăngghen đã chỉ ra những yêu cầu cơ bản
của người cộng sản.
Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong
các đảng công nhân ở tấtc cả các nước, là bộ phận thúc đẩy phong trào tiến lên.
Về mặt lý luận, họ hơn bộ phận cịn lại của giai cấp vơ sản ở chỗ họ hiểu
rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản.
Như vậy, người đảng viên cộng sản có hai phẩm chất rất cơ bản là tiên
phong về lý luận và tiên phong về hành động thực tiễn. Những yêu cầu này được
biểu hiện ra thành những tiêu chí cụ thể và cũng thay đổi nhiệm vụ chính trị của
từng thời kỳ cách mạng.

8


1.4. Tiêu chuẩn đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
1.4.1. Khái niệm
Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực quy định chất lượng của người
đảng viên, là tiêu chí phân ra giữa đảng viên và quần chúng, là cơ sở để đánh giá

chất lượng đảng viên, là căn cứ để tiến hành mọi mặt công tác đảng viên. Mọi
đảng viên phải dựa vào tiêu chuẩn đảng viên để rèn luyện, phấn đấu.
1.4.2. Nội dung tiêu chuẩn Đảng viên
Nội dung tiêu chuẩn của Đảng viên được thể hiện tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng như sau: "... Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng
của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động
lên trên lợi ích cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có lao động, hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao, có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật
thiết với nhân dân, phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống
nhất trong Đảng...."
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tiêu chuẩn đảng viên cần nhấn mạnh
hai điểm:
Một là, đảng viên phải kiên định sáu vấn đề quan điểm sau: Độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH làm mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta. Chủ nghĩa Mác
-

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành

động của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
không chấp nhận đa nguyên, đa đảng. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân, thể hiện khối đại đoàn kết trên nền tảng liên minh của giai cấp công dân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tập trung dân chủ là
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của
9


Đảng. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng
của giai cấp công nhân.
Hai là, mọi đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu, vững

chắc về chính trị, có đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân
dân, thật sự tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ nhất ở cơ sở, phấn đấu trở thành
người lao động giỏi, người công dân mẫu mực. Đảng viên hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, phải phấn đấu làm kinh tế giỏi, đi đầu trong việc áp
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, ra sức làm giàu chính đáng và lơi cuốn,
vận động bà con cùng làm giàu, khơng cam chịu nghèo đói.
1.4.3. Nhiệm vụ của Đảng viên
Thứ nhất, tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của
Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
Thứ hai, không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức,
năng lực cơng tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành
mạnh, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành
Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
Thứ ba, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhân dân, tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi
làm việc và nơi ở, tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

10


Thứ tư, tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của
Đảng, phục tùng kỷ luật, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng, thường xun
tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng, làm cơng tác phát triển đảng viên,
sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Xác định đúng tiêu chuẩn và nhiệm vụ của người đảng viên là tạo điều

kiện cho mỗi đảng viên phấn đấu để giữ vững và nâng cao danh hiệu của người
đảng viên cộng sản, giữ gìn uy tín cho Đảng. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên
cũng là những căn cứ cụ thể để các tổ chức Đảng tiến hành công tác Đảng viên,
để quần chúng nhận xét đánh giá đảng viên, tham gia xây dựng Đảng, để giới
thiệu những người ưu tú phấn đấu vào Đảng.
2.
2.1.

Xây dựng đội ngũ đảng viên Đảng cộng sản hiện nay
Thực trạng
Chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề cơ bản quyết định đến
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bởi đảng viên là những phần tử
tạo thành các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng. Chất lượng đảng viên có vai
trị cực kỳ quan trọng trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh thêm
một phần, đảng viên kém, Chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng”.
Hiện nay tại nước ta, chất lượng đảng viên vẫn luôn là một yếu tố được chú
trọng và quan tâm. Song thực tế, ta đã bồi dưỡng được thế hệ Đảng viên ưu tú, trách
nhiệm cáo, hăng hái và tích cực xây dựng, phát triển đất nước. Đại đa số đảng viên
có ý chí rèn luyện, chấp hành nghiêm các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Mặt khác, vẫn tồn tại những hạn chế ở một bộ phận nhỏ. Nhìn rõ thực
trạng để Đảng và nhà nước nhanh chóng nắm bắt, đưa ra những giải pháp, hướng đi
mới, khắc phục và gây dựng nước ta ngày càng tốt đẹp hơn.
11


2.1.1. Ưu điểm
Đội ngũ đảng viên của đơn vị có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi
khó khăn thử thách, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh, ln kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tin
tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
Đảng viên nghiêm túc chấp hành điều lệ và đường lối của Đảng, thực hiện đầy
đủ quyền và nhiệm vụ của mình.
Đảng viên ta ln giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu
của người đảng viên, gắn với việc thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và có tinh thần hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ
đồng chí, đồng nghiệp khi gặp khó khăn trong cơng việc cũng như sinh hoạt. Có
đức tính trung thực thẳng thắn, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất của Đảng, có
quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, gia nghĩa
vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Hầu hết đảng viên có tinh thần trách nhiệm cao, linh hoạt sáng tạo trong lao
động, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm trước hành động của mình. Các
cá nhân thường xuyên thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, tự phê bình và phê bình
trong Đảng, đồn kết trong nội bộ. Đảng viên có ý thức tổ chức kỷ luật cao, giữ
vững nề nếp, chế độ sinh hoạt của Đảng, biết tự phê bình và phê bình đúng lúc.

2.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay vẫn cịn tồn tại những hạn
chế ở một bộ phẩn nhỏ Đảng viên.

12


Trình độ lý luận, chun mơn nghiệp vụ cịn khá yếu, dẫn đến tầm nhìn
hạn chế, chủ quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tinh thần tự học tập, tự rèn luyện của một bộ phận đảng viên cịn kém, do
đó nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng tuy được nghiên cứu học tập và quán
triệt, nhưng vẫn chưa thật chắc chắn, từ đó việc tuyên truyền, vận động và tổ

chức cho nhân dân thực hiện chưa tốt.
Công tác quản lý, kiểm tra đảng viên tồn tại thiết sót, chưa cụ thể, chưa
thiết thực và chưa quan tâm đúng mức. Công tác xem xét đánh giá chất lượng
đảng viên chưa chính xác, dẫn đến sự nhầm lẫn trong cơng tác, ảnh hưởng đến
q trình rèn luyện và phấn đấu của đảng viên.
Nhìn chung, tình hình đảng viên nước ta hiện nay vẫn tồn tại song song ưu
điểm và hạn chế. Tuy nhiên, có thể thấy, cơng tác của Đảng, nhà nước đang thực
hiện có hiệu quả, khi mà ưu điểm được phát huy và hạn chế được khắc phục.
Nhìn nhận trực diện hai khía cạnh tích cực và tiêu cực sẽ đem lại cho ta cái nhìn
khách quan và tồn vẹn, từ đó giúp Đảng bộ dễ dàng đưa ra những giải pháp,
hướng đi mới phù hợp với thực tiễn.
2.2. Mục tiêu
Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất
đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ,
kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của
Đảng, năng động sáng tạo, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách.
Xây dựng đội ngũ Đảng viên có cơ cấu bảo đảm tính kế thừa và phát triển
liên tục, có đủ số lượng và chất lượng bảo đảm tính bao quát, toàn diện sự lãnh
đạo của Đảng đối với các tổ chức và các lĩnh vực đời sống xã hội.

13


Ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực, kiên quyết tẩy bỏ khơng để những phần tử
cơ hội chính trị suy thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống tồn tại trong Đảng,
giữ gìn Đảng ln trong sạch vững mạnh.
2.3. Giải pháp
Nâng cao chất lượng đảng viên cần tiến hành đồng bộ các mặt công tác:
giáo dục và rèn luyện đảng viên, quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên mới và
sàng lọc đội ngũ đảng viên.

2.3.1. Giáo dục và rèn luyện đảng viên
Giáo dục đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tư tưởng
của Đảng nhằm nâng cao giác ngộ tư tưởng và trình độ mọi mặt trong đảng viên.
Nội dung giáo dục đảng viên được tập trung ở các điểm sau:
Giáo dục lý tưởng cách mạng để mỗi đảng viên ln ln có nhận thức
đúng vì lý tưởng của Đảng, vì lợi ích của nhân dân, đặt lợi ích của Tổ quốc, của
nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.
Giáo dục phẩm chất cách mạng Đảng càng đòi hỏi mỗi đảng viên phải
suốt đời học tập, noi gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nâng cao đạo
đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân, xứng đáng là người lãnh đạo là người
dây tở trung thành của nhân dân.
Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đảng viên làm cho thế giới quan Mác

-

Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh thấm nhuần trong từng đảng viên. Đấu

tranh khơng khoan nhượng với các luận điệu xuyên tạc chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng.

14


Giáo dục kiến thức văn hố - chun mơn nghiệp vụ, kiến thức về tổ chức
và quản lý cho đảng viên.
Giáo dục đảng viên không chỉ bằng sách vở, thông qua nhà trường mà phải
rèn luyện đảng viên trong thực tiễn sản xuất, chiến đấu, công tác của mỗi người. Vì
vậy, mỗi đảng viên phải được phản cơng cơng tác phù hợp với năng lực, sở trường
và hồn cảnh. Thơng qua việc hình thành nhiệm vụ được giao mà nhận xét, đánh

giá đảng viên, mỗi đảng viên phải được phân công công tác, không phân biệt đảng
viên đương chức hay đảng viên hưu trí. Đảng có mỗi quan hệ máu thịt với nhân
dân, mỗi đảng viên ngồi cơng tác chun môn phải được phân công làm công tác
vận động nhân dân, mặt khác, đảng viên phải chịu sự kiểm soát của nhân dân, tổ
chức đảng cần có chế độ để nhân dân nhận xét, đánh giá đảng viên, biểu dương
đảng viên tốt, kiến nghị, xử lý đảng viên không đủ tư cách.

2.3.2. Quản lý đảng viên
Quản lý đảng viên là một nội dung quan trọng trong công tác đảng viên và cơng
tác xây dựng Đảng. Thơng qua đó các cấp ủy đảng nắm chắc đội ngũ đảng viên
và từng cá nhân đảng viên để có chủ trương, biện pháp thích hợp, góp phần
quan trọng vào việc bảo vệ nội bộ đảng, ngăn ngừa kẻ địch, phần tử xấu chui vào
đảng.
Tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ đảng viên. Thường xuyên giáo dục chính
trị tư tưởng và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đảng viên, thực hiện nghiêm túc
các chế độ sinh hoạt đảng theo quy định. Giao nhiệm vụ cho đảng viên cần phù hợp
với khả năng, điều kiện, sở trường của đảng viên, kịp thời động viên, khích lệ đảng
viên thực hiện tốt nhiệm vụ. Nắm chắc những biểu hiện về đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên và thực hiện chính xác việc đánh giá, phân loại đảng viên hằng
năm. Mỗi đảng viên phải tự giác đặt mình trong sự quản lý chi bộ, tham gia sinh
hoạt đầy đủ, không để một đảng viên nào đứng ngoài trách nhiệm
15


quản lý của tổ chức đảng. Quản lý đảng viên bao gồm: quản lý hoạt động của
đảng viên, quản lý hồ sơ, lý lịch của đảng viên, quản lý đảng viên ở nơi làm việc
và nơi ở.
Quản lý hoạt động của đảng viên bao gồm: quản lý về lập trường chính trị
tư tưởng của đảng viên, quản lý về phẩm chất trình độ năng lực của đảng viên,
quản lý quan hệ gia đình và xã hội của đảng viên.

Quản lý hồ sơ, lý lịch của đảng viên nhằm bảo vệ Đảng, ngăn chặn và phát
hiện những giấy tờ giả mạo của những phần tử cơ hội tìm cách chui vào Đảng.
Quản lý hồ sơ, lý lịch còn bao gồm quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng, thẻ
đảng viên và các cơ sở dữ liệu của đảng viên (theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương).
Quản lý đảng viên ở nơi làm việc và nơi ở: thực hiện tốt quy định của Bộ
chính trị về đảng viên cơng tác ở cơ quan, doanh nghiệp, cơ quan quân đội, công an
thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ nơi cư trú và gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân. Tăng cường mối liên hệ gắn bó giữa đảng viên đương công
tác ở các cơ quan Nhà nước với các đảng viên, tổ chức đảng và quần chúng



nơi cư trú tạo điều kiện để đảng viên phát huy vai trị tiên phong gương mẫu,

góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ và chính quyền tạo điều kiện cho
quần chúng tham gia quản lý đảng viên.
2.3.3. Kết nạp đảng viên
Đảng là một cơ thể chính trị - xã hội sống có thải loại, có phát triển. Cơng
tác phát triển đảng nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hoá Đảng, bảo đảm sự
kế thừa và phát triển đội ngũ của Đảng, Chỉ thị 51 CT/TW ngày 21/01/2000 của
Bộ chính trị khẳng định: “Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng thường

16


xun có tính quy luật trong cơng tác xây dựng Đảng nhằm tăng thêm sức chiến
đấu và bảo đả sự kế thừa phát triển của Đảng".
Phương châm kết nạp đảng viên là coi trọng chất lượng, không chạy theo số
lượng. Sức mạnh của tổ chức phụ thuộc vào chất lượng đảng viên. Số lượng đảng

viên chỉ có ý nghĩa, chỉ trở thành sức mạnh khi đảm bảo những yêu cầu về chất
lượng. Đảng phải có số lượng đảng viên phù hợp mới thực hiện được sự lãnh đạo
toàn diện đảm bảo được mơi liên hệ chặt chẽ với dân, hồn thành nhiệm vụ chính trị
trong thời kỳ cách mạng mới. Với ý nghĩa ấy, số lượng và chất lượng đảng viên có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên sức mạnh của Đảng. Để giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa số lượng và chất lượng đảng viên, phải đấu tranh chống khuynh hướng
hạ thấp yêu cầu về chất lượng, chạy theo số lượng, khắc phục thái độ hẹp hòi, thiếu
tích cực chủ động, tạo điều kiện để mở rộng hàng ngũ Đảng.

Phương hướng kết nạp đảng viên tập trung ở các điểm sau:
Một là, coi trọng kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong công
nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất công nghiệp, công nhân kỹ thuật để
nâng cao tỷ lệ đảng viên là công nhân trong Đảng.
Hai là, quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên để lựa chọn những người
tru tú trong đoàn thanh niên kết nạp vào Đảng, từng bước trẻ hoá đội ngũ đảng
viên.
Ba là, kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong nơng dân, trí thức,
cán bộ khoa học, kỹ thuật, giáo viên, sinh viên, học sinh các trường đại học, cao
đẳng, trong lực lượng vũ trang, phụ nữ, dân tộc ít người và ở những cơ sở trọng
điểm cịn ít đảng viên hoặc chưa có đảng viên.

17


Bốn là, lựa chọn kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong các tầng
lớp nhân dân lao động, quần chúng ưu tú ở các ngành kinh tế - kỹ thuật, trong
các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh với nước ngồi, trong vùng đồng
bảo có đạo.
2.3.4. Sàng lọc đội ngũ đảng viên
Sàng lọc đội ngũ đảng viên là một trong những biện pháp giữ cho đội ngũ

đảng viên trong sạch, vững mạnh , tổ chức đảng được củng cố, năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu được tăng cường, uy tín và ảnh hưởng của Đảng trong nhân dân
được nâng cao. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng nhấn mạnh:
“Khai trừ khỏi Đảng những đảng viên thối hố, biến chất về chính trị và đạo 4
đức, gây chia rẽ, bè phái, tham ô, hối lộ, ức hiếp quần chúng”. Ngoài đối tượng
trên, Đại hội cũng chỉ ra: “Đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức thích hợp những
đảng viên khơng tha thiết với Đảng, giảm sút ý chí chiến đấu, thực sự khơng có
tác dụng đối với cơng tác lãnh đạo của Đảng”.
Sàng lọc đội ngũ đảng viên ra khỏi Đảng phải dựa trên cơ sở quản lý phân
loại đảng viên hàng năm và tiến hành thường xuyên đồng thời kết hợp với các
cuộc vận động Xây dựng Đảng. Kết hợp tính tích cực, chủ động của cơ sở với sự
chỉ đạo chặt chẽ thường xuyên của cấp uỷ cấp trên, nhất là đối với cơ sở yếu
kém, đội ngũ cán bộ thiếu quyết tâm, nội bộ thiếu nhất trí. Kiên quyết xóa tên
những đảng viên khơng cịn đủ tư cách, thường xun vắng mặt ở nơi cư trú,
chuyển sinh hoạt đảng nhưng không nộp hồ sơ, những đảng viên vi phạm những
điều đảng viên không được làm, những đảng viên quan liêu, tham nhũng, thối
hóa, biến chất, cơ hội, bè phái, cục bộ địa phương, cá nhân chủ nghĩa.
Nâng cao chất lượng đảng viên phải tiến hành đồng thời các nội dung và
phương pháp trên đây. Mỗi nội dung có những yêu cầu, nhiệm vụ và phương pháp
tiến hành riêng, song có mối liên hệ chặt chẽ tác động lẫn nhau. Vì vậy, các cấp
18



×