Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo cáo thực hành nghề nghiệp tên đơn vị thực hành công ty tnhh tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất n c c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.73 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH KẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ
NGHIỆP
Tên đơn vị thực hành: “CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
SẢN XUẤT NỘI THẤT N.C.C”

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên

: NGUYỄN ĐÌNH DIỆM
: 1811010382

Lớp
Khóa

: DH8KE8
: 2018-2022

Hệ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 9/2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI


KHOA KINH KẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ
NGHIỆP
Tên đơn vị thực hành:“CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SẢN
XUẤT NỘI THẤT N.C.C”

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN ĐÌNH DIỆM

Mã sinh viên
Lớp

: 1811010382
: DH8KE1

Khóa
Hệ

: 2018-2022
: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 9/2020
1


Lời mở đầu
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới.

Nền kinh tế nước ta cũng đã có những chuyển biến mạnh mẽ do có sự đổi mới kinh tế
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường xuất hiện với những ưu điểm vượt bậc đã tạo cho nền kinh tế đất nước
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên nền kinh
tế nước ta cũng đặt ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Do đó địi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức
quản lý hoạt động kinh doanh để có hiệu quả cao nhất.
Thành công của mọi công ty đều không thể thiếu vai trị của cơng tác kế tốn. Đó là lý do
tại sao, kể cả những doanh nghiệp nhỏ hay mới thành lập cũng cần có một hệ thống kế tốn
chun môn cao. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ điều kiện để xây
dựng một hệ thống kế tốn đạt chuẩn. Vì vậy, để ln ln làm chủ được trong cơng tác kế
tốn khơng phải là điều dễ dàng.
Để thực hiện cơng tác kế tốn thường phụ thuộc vào cơ cấu, quy mô của từng đơn vị
doanh nghiệp mà có những lựa chọn khơng giống nhau.
Thành lập một doanh nghiệp đã khó, để xây dựng và định hướng để doanh nghiệp
ngày một phát triển bền vững thì càng khó hơn, chính vì vậy cơng tác kế tốn là một phần
không thể thiếu trong bộ máy hoạt động của bất kỳ một cơng ty doanh nghiệp nào.
Vì các thơng tin mà bộ phận kế toán cung cấp rất cần thiết cho nhà quản trị, nó sẽ giúp
cho doanh nghiệp đưa ra các chiến lược và quyết định kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể tự thân làm cơng tác kế tốn hoặc có thể th dịch vụ kế tốn từ
bên ngồi, xong các doanh nhân cũng cần có sự tìm hiểu chi tiết và lựa chọn cho mình
những giải pháp tốt nhất, an tồn nhất cho bộ máy cơng ty của mình, đảm bảo được tính liên
tục, bền vững, hợp pháp và phát triển.
Bởi nếu thơng tin kế tốn sai lệch sẽ rất dễ dẫn đến các quyết định sai lầm của nhà
quản trị. Thơng qua bộ phận kế tốn, các nhà quản lý có thể theo dõi thường xun được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ khâu sản xuất, theo dõi thị
trường hay kiểm soát nội bộ. Từ đó đưa ra những đánh giá và hướng đi phù hợp cho doanh
nghiệp trong tương lai.
Do đó, vai trị của cơng việc kế tốn và những cơng việc liên quan là một phần rất

quan trọng góp phần tạo dựng nên tên tuổi và thành công của doanh nghiệp.

2


Trong tiểu luận này em sẽ đi tìm hiểu về việc tổ chức bộ máy kế tốn, các chính sách
kế tốn và các phần hành kế tốn tại “Cơng ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất
nội thất N.C.C”.

3


SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C là đơn vị tiên phong
trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất và nghành nghề chính của Cơng ty là sản xuất kinh
doanh đồ nội thất làm từ gỗ. Với uy tín trong nhiều năm hoạt động thì Cơng ty TNHH tư
vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C sẽ là một địa chỉ đáng tin cậy cho gia đình
của bạn.
Thơng tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C
Tên quốc tế: CONSTRUCTION INVESTMENT AND MANUFACTURING OF
INNER FUNITURE N.C.C COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: N.C.C CO
Mã số thuế: 0106872995
Địa chỉ: Thôn 5, Xã Canh Nậu, Huyện Thạch Thất, Thành Phố Hà Nội
Vốn điều lệ: 20.000.000.000VNĐ ( Hai mươi tỷ đồng)
Giám đốc: Nguyễn Đức Chỉ
Website: noithatncc.vn
Email:

Tel: 024.2242.7731
Tài khoản số:0711000240908
Ngân hàng: TMCP Ngoại Thương VN – Vietcombank
Ngành nghề chính: sản xuất và cho thuê đồ nội thất
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C thành lập từ năm 2015
được kế thừa từ bề dày kinh nghiệm về sản xuất và kinh doanh đồ nội thất làm từ gỗ.
Với nhà máy sản xuất được trang bị đồng bộ, hiện đại, linh phụ kiện, vật tư được nhập từ
các hãng nổi tiếng của Châu Âu, Châu Úc, dưới sự giám sát điều hành của hệ thống nhân
sự là các chuyên gia hàng đầu nhiều năm kinh nghiệm tạo ra những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng cao của Việt Nam cũng như của Châu Âu, Châu Úc.
Đến nay, các sản phẩm của Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất
N.C.C cung cấp đã được quý khách hàng đánh giá cao trên thị trường Việt Nam với phong
cách phục vụ mà trong đó dịch vụ trước và sau bán hàng được ưu tiên hàng đầu tạo niềm tin
và sự thoải mái cho quý khách hàng. Với nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân
viên và các chuyên gia, Công ty luôn nỗ lực hết mình để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất, có giá trị gia tăng lớn nằm ngồi sự mong đợi cho quý khách hàng.
4


Bằng sự tâm huyết, sáng tạo và định hướng phất triển bền vững, với hệ thống trải dài khắp
cả nước Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C được đánh giá là
một trong những đơn vị hàng đầu về sản xuất và phân phối đồ nội thất. Các sản phẩm của
Công ty Cổ phần Sản xuất & Thương mại Lam Sơn cung cấp đã trở nên quen thuộc với các
cơng trình xây dựng lớn nhỏ trên cả nước.
Về chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản
xuất nội thất N.C.C

-


Chức năng:
Khai thác gỗ

-

Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ

-

Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác

-

Sản xuất đồ gỗ xây dựng
Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ, sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm , rạ và

vật liệu tết bện
-

Sản xuất giường, tủ , bàn ghế

-

Xây dựng nhà các loại
Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ

-

Xây dựng cơng trình cơng ích


-

Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác

-

Phá dỡ

-

Chuẩn bị mặt bằng
Lắp đặt hệ thống điện

-

Lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí

-

Hồn thiện cơng trình xây dựng
Nhiệm vụ:

Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước.
Tuân thủ các điều luật : Luật kinh doanh, luật thương mại, luật lao động...
Không ngừng phát triển nhân lực, tiềm lực tài chính, hiệu quả trong quản lý, kinh doanh
trong công ty.
Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ mơi trường tích cực tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường và các hoạt động từ thiện giúp đỡ những ngời có hồn cảnh khó khăn.
5



-

Cán bộ công nhân viên luôn tuân thủ quy tắc khi làm việc.
Đảm bảo về chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu thị trường của khách hàng.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây
dựng và sản xuất nội thất N.C.C
Với ngành nghề đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập cơng ty thì Cơng ty TNHH
tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C có chức năng chính là kinh doanh đồ nội
thất cho khách hàng và các cơng trình nhà ở trong khu vực huyện Thạch Thất và một số
tỉnh, huyện lân cận, xuất khẩu sang thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Mỹ, Canada, ...
Khai thác nhu cầu về đồ nội thất ngày càng phát triển trong cả nước nói chung và với
thị trường nước ngồi nói riêng nhằm tăng doanh thu, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
cũng đồng thời góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ cơng
nghệ 4.0.
Đây là ngành nghề địi hỏi có chun mơn cao, tỉ mỉ, chất lượng để theo kịp với xu
hướng thời trang nội thất phát triển hiện nay nếu không sẽ bị đào thải.
Để tồn tại và phát triển công ty luôn quan tâm đến các vấn đề, như:
+
Chủ động xây dựng và tổ chức có hiệu quả kế hoạch kinh doanh.
Nâng cao uy tín trong kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho tồn thể

+

cán bộ cơng nhân viên.
+
Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân


+

viên thường xuyên và kịp thời.
Thực hiện đúng và đầy đủ mọi chính sách pháp lệnh của nhà nước, nghĩa vụ nộp

+
ngân sách.

Hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty là sản xuất đồ nội thất và cung cấp bán bn
các mặt hàng từ gỗ. Hàng hố của cơng ty gồm các sản phẩm nội thất theo các mẫu mã và
các loại gỗ.
Công ty kinh doanh với hai phương thức là bán buôn và bán lẻ, cụ thể:
+

Bán buôn hàng hố: Bán cho các đại lý, các cơng ty, doanh nghiệp tư nhân trong

nước và nước ngoài
+
Bán lẻ hàng hoá: Bán cho các cá nhân mua hàng trực tiếp tại công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
6
Tổng Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trị

Phó Tổng
Giám Đốc


Khối phịng ban chức năng


Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
kế tốn

Phịng kế
hoạch
xuất
nhập
khẩu

Phịng
kỹ
thuật

Phịng
kiểm
tra
chất
lượng

Ch c năng nhiêm v
+

caccc


Xưởng
sản
xuất

nhân ph ng ban:

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất giữa hai kỳ đại hội cổ đơng. Hội

đồng quản trị có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh, phương pháp tổ chức, cơ
chế quản lý của công ty để thực hiện nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
+

Tổng giám đốc: Là người đứng đầu lãnh đạo, có quyền quyết định mọi việc, điều

hành quản lý và chỉ đạo hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và yêu cầu sản xuất kinh
doanh. Là người chịu trách nhiêm trước Nhà nước, cán bộ công nhân viên, người lao động
trong công ty về mọi mặt liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn trung hạn và kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm.
Trực tiếp phụ trách các mảng công
tác: Ký hợp đồng kinh tế
Công tác tổ chức, công tác cán bộ
7


Cơng tác tài chính kế tốn
Cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới thiết bị
Công tác an ninh
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật
+


Phó tổng giám đốc: Thay mặt Tổng giám đốc công ty điều hành công ty khi Tổng

giám đốc đi vắng.
Trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau:
Phụ trách điều hành sản xuất tồn cơng ty
Chủ tịch Hội đồng thi đua công ty
Phụ trách công tác an tồn lao động, vệ sinh cơng nghiệp và phịng chống
cháy nổ
Phụ trách công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
Phụ trách công tác tuyển dụng, đào tạo nâng bậc hàng năm
Quyết định trả đơn giá tiền lương sản phẩm
Cân đối nhu cầu mua bán phụ tùng thay thế
+
Giám đốc điều hành: Trực tiếp phụ trách các mảng công tác sau: Phụ trách công
tác kế hoạch xuất, nhập khẩu
Phụ trách công tác vật tư hệ thống kho
Phụ trách công tác vận chuyển, vận tải
Cân đối nhu cầu mua bán văn phịng phẩm, vật tư sản xuất
Phụ trách cơng tác bán hàng tại công ty
Phụ trách công tác đánh giá nhà máy
Phụ trách công tác quản lý chất lượng
Phụ trách công tác định mức nguyên phụ liệu, định mức đơn giá tiền lương
Phụ trách cơng tác ISO 9001-2000
+
-

Khối phịng ban chức năng
Phịng tổ chức hàng chính:
Xây dựng nội quy, quy chế quản lý tông ty; giao tiếp với khách hàng, hướng dẫn


khách đến các bộ phận làm việc. Tổ chức và quản lý tốt nhà ăn, phục vụ bữa ăn ngon, đủ dinh
dưỡng cho người lao động tiêu chuẩn, thường xuyên kiểm tra giám sát; tổ chức kiểm tra tổ báo
vệ, phịng cháy và bảo vệ anh ninh trong cơng ty.
-

Theo dõi việc chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá lương theo tiếu tác và cấp

bậc lương chính, tính lương kịp thời, đúng chế độ nhà nước, thanh toán các chế độ nghỉ dưỡng
bảo hiểm xã hội cho công nhân viên.
8


Quản lý và nhắc nhở nhân viên phục vụ làm việc đúng giờ giấc chu đáo tận tình,
nhất là đối với khách phải thể hiện văn minh lịch sự, hòa nhã khi giao tiếp trực tiếp và trả lời
điện thoại.
+
-

Phòng kế tốn:
Quản lý, theo dõi chặt chẽ, chính xác vốn và nguồn vốn của công ty, sử dụng tốt vốn

của cơng ty trên ngun tắc bảo tồn và phát triển, tham mưu giúp giám đốc kí kết các hợp
đồng kinh tế.
-

Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mơ hình kinh doanh sản xuất của công ty, làm tốt

công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo quy định của nhà nước.
Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hóa phải cập nhập sổ sách theo định kỳ (phối hợp với tổ kho

để chuyển giao chứng từ). Thanh toán quyết toán hợp đồng kinh tế trước khi thanh toán tiền
hàng cho mỗi hợp đồng kinh tế kết thúc.
-

Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán xong. Quản

lý chặt chẽ tiền mặt, khi xuất tiền chi phải có dự toán, được Ban tổng giám đốc duyệt chi mới
được chi tiền khối quỹ.
+
-

Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, hằng quý, từng đơn đặt hàng.

-

Tham mưu giúp Ban tổng giám đốc kí kết hợp đồng kinh tế. Đối với các hợp đồng

kinh tế với nước ngoài phải làm các thủ tục đăng ký với hải quan để tiếp nguyên vật liệu và
thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc hợp đồng phải đắng ký với
hải quan mở tài khoản.
-

Quản lý vật tư hàng hóa đều phải thơng qua kho và có hóa đơn chứng từ xuất nhập

khẩu bất kể hàng hóa từ nguồn nào đến. Nghiêm cấm việc xuất hàng ra khỏi kho khơng có
giấy chứng từ.
+

Phòng kỹ thuật:


Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng; sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng,
may mẫu đối hướn dẫn công viên may ngay trên truyền và giải truyền, xây dựng quy trình
cơng nghệ hợp lý.
-

Tổ chức kỹ thuật tiền phương giải truyền, kiểm tra chất lượng trên truyền.
Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng.

Nghiên cứu định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động cho từng sản xuất cho từng
công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác. Lựa chọn và đào tạo đội ngũ kĩ
thuật nòng cốt của cơng ty.
+

Phịng kiểm tra chất lượng (KCS)
9


Phịng KCS có chức năng tham mưu, giúp cho ban Tổng giám đốc quản lý toàn bộ
hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001.
-

Kiểm tra, kiểm soát chất lượng từ khâu cắp, ép bán thành phần đến khâu cuối cùng

của quá trình sản xuất phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuất đã quy định cũng như mong
muốn của khách hàng. Duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng có hiệu quả.
Kiêm tra, kiếm sốt môi trường trong công ty và đảm bảo yêu cầu của hệ thống ISO
140011Q, quy chế quản lí của cơng ty.

10



CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TỐN VÀ PHẦN HÀNH KẾ TỐN
Vềề chềề độ kềề toán áp dụng củá doánh nghiệp:
Áp d ngụchềề đ kềềộ toán doánh nghi ệp bán hánh thềo thong t ưsoề 133/2016/TT-BTC

Đ

ơn v ịtiềền tệs ửd ụng trong ghi chềp kềề toán lá Việt Nám đoềng (VNĐ) Kỳ kềề toán

doánh nghi pệbá/ ềt đáều từngáỳ 1/1 đềền ngáỳ 31/12 háng ná/ m

Háng ngáỳ cá/ n cứ váo chứng từ đá2 kiểm trá ghi váo sổ nhật kỳ chung,
cá/ n c váoứ soề li ệu ghi ởs ổnh ật kỳ chung đ ểghi váo s ổcái. Cuoềi tháng,
cuoềi quỳ, cuoềi ná/ m cá/ n c váoứ s cáiổ đ lể pậb ngả cán đoềi kềề toán. Sáu đo
ki mểtrá vá đoềi chiềều kh ớp v ới soề liệu ghi trền sổ cái vá bảng tổng hợp
chi tiềềt để lập báo cáo tái chính.
Về phương pháp kế tốn của doanh nghiệp:
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
Thuế GTGT : áp dụng theo phương pháp khấu trừ Đối với hàng tồn kho; áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên, trị giá xuất kho được áp dụng theo phương pháp nhập trước
xuất trước.
Hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp :
Ch ng từ kế to n : là những giấy tờ, vật mang tính thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ.
Ch ng từ về tiền mặt : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng...
Ch ng từ về ngân hàng : giấy báo nợ/ báo có của ngân hàng, sec, ủy nhiệm chi...
Ch ng từ về tiền lương : bảng chấm cơng, bảng tính lương, bảng thanh tốn tiền lương, hợp
đồng lao dơng, các quy chế quy định..
Ch ng từ về hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nhiệm vật tư

công cụ sản phẩm hàng hóa, phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng phân
bố nguyên liệu vật liệu cơng cụ dụng cụ...
Hóa đơn thuế gi trị gia tăng c a đơn vị b n : là chứng từ gốc do bên bán cung cấp khi bán
hàng hóa. Trên hóa đơn GTGT cần ghi rõ thơng tin về hóa đơn và xác nhận giao dịch thực
hiện loại hóa đơn, số hóa đơn để có thể chứng nhận là hóa đơn được in, phát hành một cách
hợp pháp bởi doanh nghiệp có trách nhiệm, ngày lập hóa đơn, chữ ký người
11


bán, chữ ký người mua để xác nhận hóa đơn được lập một cách hợp pháp theo quy định của
pháp luật; thông tin về người bán tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại và địa chỉ thư điện
tử ( email) để có thể xác nhận chính thức; thơng tin về hàng hóa, dịch vụ bán hoặc cung ứng
tên, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT,
số tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh tốn; thơng tin về người mua tên, địa chỉ, mã số
thuế, số tài khoản giao dịch.
Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nên khi viết hóa đơn bán hàng cơng ty sử dụng hóa đơn theo 3 liên:
Liên 1 ( màu tím): lưu ở sổ gốc
Liên 2 ( màu đỏ ) : giao cho khách hàng
Liên 3 ( màu xanh ) : lưu nội bộ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập
chứng từ kế toán, chứng từ kế toán chỉ được lập một lần trong một nghiệp vụ phát sinh.
Nên nội dung chứng từ phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Chứng từ kế tốn phải được
phịng kế tốn bảo đảm đầy đủ, an tồn trong q trình sử dụng và lưu trữ chứng từ.
Tổ chức bộ máy kế toán của Cơng ty:
Kế tốn trưởng
(Kế tốn tổng hợp)

Kế tốn bán
hàng


Thủ quỹ

Kế tốn
cơng nợ

Kế tốn
tiền lương

Kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hợp:
Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán trong doanh nghiệp, tổ chức
điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc tổng hợp ghi chép luân chuyển chứng từ. Kế toán


trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính
doanh nghiệp, cung cấp thơng tin kinh tế và giúp lãnh đạo doanh nghiệp phân tích hoạt
12


động kinh tế ở doanh nghiệp đồng thời cịn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, chứng từ
và hạch toán giá thành.
Kế toán bán hàng:
Thực hiện việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu, tình hình tiêu thụ hàng hóa tại
cơng ty thơng qua các phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng và các giấy tờ liên
quan khác.
Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý tiền của doanh nghiệp. Thủ qũy chỉ được thu chi tiền mặt
khi có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của thủ trưởng cùng kế tốn trưởng
của đơn vị.
Kế tốn cơng nợ:

Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh theo từng đối
tượng, các khoản cơng nợ, kế tốn thanh toán chuyên viết phiếu thu- chi và lên các nhật ký
chứng từ.
Kế tốn tiền lương:
Có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương, thưởng, các khoản trích theo luơng, tính luơng trong
tháng.
Về phần hành kế toán tại Cong tỳ TNHH t váánư đááu tưxáỳ d ựng vá s ản xuáát n
ộitháát N.C.C
Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một phần của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu
cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Phân loại vốn bằng tiền:
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được chi thành: Tiền Việt Nam; Ngoại tệ
(là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng
được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam); Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Theo trạng thái tồn tại: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

13


Tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C chỉ có tiền mặt
tại quỹ và tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam, không dự trữ ngoại tệ, hay vàng bạc, đá
quý...
Chứng từ sử dụng tại Công ty:
-

Phiếu thu


-

Phiếu chi
Biên bản kiểm kê quỹ
Giấy lĩnh tiền mặt

-

Giấy nộp tiền vào tài khoản
Ủy nhiệm chi

-

Giấy báo nợ
Giấy báo có
Sao kê tài khoản ngân hàng
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản:

+
+

Tài khoản 111 “Tiền mặt”, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ

Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1121 – tiền
việt nam
+ Tài khoản 1122 – ngoại tệ

Phương pháp kế toán vốn bằng tiền:
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
14


Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK
111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có các TK 131 - Phải thu của khách hàng
-

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:


Xuất quỹ tiền mặt, hoặc ủy nhiệm chi thanh tốn mua vật tư hàng hóa, trang thiết bị
máy móc (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ:
Nợ các TK 153, 156, 211,
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Xuất quỹ tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi: Nợ
các TK 331, 341
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
-

Ủy nhiệm chi thanh toán các khooản lãi vay, các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811, …
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Kế toán hàng tồn kho
Kế tốn hàng tồn kho tại cơng ty theo dõi được việc nhập xuất hàng tồn kho theo đúng
từng loại hàng hố một cách chính xác thơng qua các chứng từ phiếu nhập kho và phiếu
xuất kho để theo dõi trong sổ chi tiết của hàng tồn kho. Để theo dõi được từng loại hàng tồn
kho thì kế tốn đặt mỗi loại hàng hóa thành mỗi mã hàng hố để dễ quản lý. Mỗi một mã
hàng sẽ được theo dõi tại sổ chi tiết của từng mã hàng hoá.
15


Cơng ty tổ chức hoạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tức là nhập hàng và xuất hàng đều theo dõi hàng ngày, tại 1 thời điểm bất kỳ thì ln biết
được số lượng hàng tồn trong sổ sách là bao nhiêu.
Phân loại hàng tồn kho:
Hàng tồn kho tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C

-

gồm có:
Hàng hóa mua về để sản xuất , gồm các sản phẩm nội thất như: gỗ , gỗ dán, gỗ
xẻ….

-

Các loại gỗ
Hàng giao các đại lý, công ty trong nước và nước ngồi
Hàng hóa đang được sản xuất

+

Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT

+
+

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

+
+
+

Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu báo hàng hóa cịn tồn cuối kỳ
Biên bản kiểm kê hàng hóa

Tài khoản sử dụng:
Tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C chỉ sử dụng các
loại tài khoản hàng tồn kho, gồm có:
Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản 153: Cơng cụ dụng cụ
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Phương pháp kế tốn:
Cơng ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C là loại hình doanh
nghiệp thương mại, do vậy tại công ty chỉ phát sinh một số nghiệp vụ chủ yếu như:

Khi mua hàng hóa, cơng cụ dụng cụ về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 156 - Hàng
hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua vào)
Nợ TK 153 - CCDC
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331, ... (tổng giá thanh toán).
-

Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
16


Nợ các TK 111, 112, 331, ....
Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng cịn tồn kho)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
-

Giá trị của hàng hóa mua ngồi khơng đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh


tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
-

Phản ánh chi phí thu mua hàng hố, ghi:

-

Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hóa

(theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền
phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh tốn).
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trước khi đem bán, ghi: Nợ TK
154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 156, 334, 331, ...
-

Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết

chuyển tồn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567)
-

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Khi xuất bán hàng hóa cho các cá nhân hoặc tổ chức, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
17


Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ các TK 111, 112, 131, ... (tổng giá thanh tốn)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
-Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh
nghiệp nhận hàng ký gửi, ..., ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
- Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 6421,6422,242(Chi phí bán hàng/chi phí QLDN/ Chi phí trả trước)
Có TK 156 - Hàng hóa.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo
(theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế tốn ghi nhận
giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí bán hàng Có
TK 156 - Hàng hóa (giá vốn).
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm,

hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế tốn phải phân bổ số
tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính
vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế tốn ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn
hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa.
-

Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả

sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

18


Khi phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và
truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch
toán:
-

Nếu do nhầm lẫn khi kiểm đếm, quên ghi sổ, ... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:

-

Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hố thừa, ghi: Nợ TK 338 -


Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan (TK 711, 334, 511…)
Khi phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải
lập biên bản và truy tìm ngun nhân. Kế tốn căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
-

Có TK 156 - Hàng hố.
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát cịn lại)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Phân loại tiền lương:
Cơng ty TNHH tư vấn đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất N.C.C phân loại tiền
lương theo thời gian lao động, gồm có:
Lương thường xun: Là tồn bộ số tiền lương trả cho những người lao động thường
xuyên có trong danh sách lương của cơng ty (Lao động có tham gia BHXH)
Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho những nhân viên làm việc theo kiểu tạm
thời mang tính chất thời vụ (Lao động chỉ làm khi công ty có nhiều đơn hàng mà nhân viên
cơng ty khơng có thời gian thực hiện hết).
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
19




×