Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị nhân lực tại Tòa án nhân dân quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.89 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: TS. Đỗ Thị Hoa

- Họ và tên: Nguyễn Thị Mai

- Bộ môn : Luật Thương mại Quốc tế

- Lớp (Lớp hành chính): K55P2

HÀ NỘI, 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU
GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....................................................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy.......................2


1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy....3
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY.........................4
2.1. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015..................................................................4
2.2. Luật Thương mại năm 2005............................................................................4
2.3. Bộ luật Dân sự năm 2015.................................................................................5
2.4. Các văn bản pháp luật khác............................................................................5
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY.....5
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật quản lý hoạt động kinh tế của tòa án nhân
dân quận Cầu Giấy....................................................................................................6
3.1.1. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015...............................................................6
3.1.2. Luật Thương mại năm 2005........................................................................6
3.1.3. Bộ luật Dân sự năm 2015.............................................................................8
3.1.4. Các văn bản pháp luật khác.........................................................................8
3.2 Thực trạng thi hành pháp luật hoạt động quản lý kinh tế của tòa án nhân
dân quận Cầu Giấy....................................................................................................8
3.2.1 Công tác thi hành pháp luật quản lý hoạt động kinh tế của tòa án nhân
dân quận Cầu Giấy.................................................................................................8
3.2.2 Mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức của Tòa án nhân dân quận Cầu
Giấy trong việc thực hiện công tác thi hành pháp luật......................................10
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KINH TẾ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, KINH DOANH
TRÊN THỊ TRƯỜNG.................................................................................................10
4.1. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật kinh tế.........................................11
4.1.1.

Ưu điểm.................................................................................................11

4.1.2.


Hạn chế.................................................................................................12

4.2. Sự tác động của pháp luật kinh tế tới hoạt động của tòa án nhân dân
quận Cầu Giấy.........................................................................................................14
4.2.1 Tác động tích cực........................................................................................14
4.2.2 Tác động tiêu cực........................................................................................14


CHƯƠNG 5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.............................15
CHƯƠNG 6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN......................................................16
KẾT LUẬN..................................................................................................................17


LỜI MỞ ĐẦU
Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy có nhiệm vụ là bảo vệ về công lý và bảo vệ
quyền công dân, quyền con người và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích Nhà nước,
quyền lợi ích của cá nhân, tổ chức. Tại Việt Nam, bộ máy Nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc tập trung quyền lực với sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
ban ngành trong việc thực hiện ba quyên: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Thực hiện
quyền Tư pháp, đặc biệt là xét xử là một trong những chức năng của Tòa án nhân dân,
đồng thời còn là bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tài sản Nhà nước và bảo vệ
danh dự và nhân phẩm của cơng dân. Đáp ứng nhiệm vụ trên,Tịa án nhân dân quận
Cầu Giấy hằng năm thụ lý và giải quyết khoảng gần 1500 vụ, việc về tất cả các vụ án
hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh- thương mại, hành chính,
các việc khác theo quy định pháp luật.
Trong thời gian thực tập em được chị Dương Thị Kim Mỹ – Thư ký Tòa án nhân
dân quận Cầu Giấy hướng dẫn thực tập. Em đã thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của
mình đó là tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các chức danh tư pháp
trong cơ quan và tham gia quan sát hoạt động xét xử của Tòa án.

Trong suốt thời gian thực tập tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, được sự giúp
đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cơ chú, anh chị trong cơ quan đã giúp em có được
những kiến thức và hiểu biết thêm những công việc trong thực tế. Đối tượng của hoạt
động nghiên cứu thực tế của em lần này tiếp cận với thực tiễn hệ thống pháp luật về
kinh tế, tiến hành các hoạt động nghiên cứu và xét xử tại Tòa án nhân dân quận Cầu
Giấy trong thời gian thực tập từ ngày 02/01/2023 đến 10/02/2023. Từ đó làm sáng tỏ
hơn nội dung của những môn học, mở rộng kiến thức chuyên ngành, có sự so sánh và
đối chiếu từ luật nội dung với thực tiễn.
Trong thời gian thực tập vừa qua, em còn nhiều bỡ ngỡ, lạ lẫm, và vụng về trong
công việc và môi trường mới nên chắc chắn sẽ cịn nhiều hạn chế, sai sót trong q
trình thực tập và hồn thiện báo cáo. Em rất mong có thể nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy, cô cùng các cô chú, anh chị cán bộ Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy
để bài báo cáo của em đạt được sự hoàn thiện nhất.
Một lần nữa, em xin gửi lời tri ân và cảm ơn chân thành đến các thầy cô của Khoa
Luật trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là giảng viên: TS. Đỗ Thị Hoa đã tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU
GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy
Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy nằm ở Số 06 đường Tôn Thất Thuyết, phường
Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội là một Tòa án non trẻ, nằm ở phía
Tây của Thủ đơ Hà Nội. Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy được thành lập năm 1997
trên cơ sở Nghị định số 74/CP ngày 22/11/1996 của Thủ Tướng Chính phủ và quyết
định số 1085/QĐ-QLTA ngày 25/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Từ ngày đầu thành lập, Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy chỉ có 14 đồng chí

trong đó hầu hết là những cán bộ mới, có 05 thẩm phán, 07 thư ký và 02 chức danh
khác. Hiện nay, đơn vị gồm có 26 cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng, 100%
cán bộ công chức có trình độ cử nhân luật.
Trụ sở của Tịa án nhân dân Quận Cầu Giấy được xây dựng thành 02 khối nhà,
khối nhà làm việc 06 tầng và khối nhà xét xử 05 tầng trên diện tích đất sử dụng 2400
m2 . Khối nhà làm việc có 4 tầng để cán bộ cơng chức làm việc, tầng 5 có 01 hội
trường lớn và 01 phòng truyền thống. Các phòng làm việc đều được trang bị đầy đủ
bàn ghế làm việc, tủ để hồ sơ tài liệu, máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax
…. Khối nhà xét xử gồm có tầng 1 khu hành chính tư pháp và 03 phịng tố tụng để tiếp
dân, có 3 tầng bố trí 05 phịng xét xử trong đó có 01 phịng xét xử lớn và 01 phòng xét
xử thân thiện đáp ứng nhu cầu xét xử, giải quyết các loại vụ án trong giai đoạn hiện
nay.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy
Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy trong phạm vi, quyền hạn, nhiệm vụ của mình
là cơ quan xét xử và giải quyết sơ thẩm những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao
gồm những tranh chấp về dân sự; những tranh chấp về hơn nhân và gia đình; những
tranh chấp về kinh doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động); những vụ án
hành chính. Tồ án giải quyết những việc dân sự (bao gồm những yêu cầu về dân sự;
những u cầu về hơn nhân và gia đình; những u cầu về kinh doanh, thương mại;
những yêu cầu về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Toà án
giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài; ra
quyết định thi hành án hình sự; hỗn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ra

2


quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tun; ra quyết định
xố án tích...).
Ngồi ra, Tồ án cịn thực hiện những việc khác như cơng tác Hội thẩm nhân

dân, công tác xây dựng Đảng, công tác xây dựng Toà án, các tổ chức đoàn thể và
nhiệm vụ khác do cấp trên giao cho.
Bằng sự cố gắng và quyết tâm không mệt mỏi, cũng như được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo, Quận uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận và sự phối hợp
có hiệu quả của các ngành, các cấp trong quận, đơn vị Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy
ln chú trọng cơng tác kiện tồn tổ chức, nâng cao chất lượng công tác xét xử, xây
dựng cơ sở vật chất ngày càng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Trải qua nhiều
năm hoạt động, phát triển và khơng ngừng hồn thiện Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy
đã làm tốt các công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án, thi hành án và giải quyết các
khiếu nại tư pháp thuộc thẩm quyền.
1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy được thực
hiện theo quy định từ Điều 38 đến Điều 43 của Luật Tổ chức Tồ án nhân dân năm
2014.
Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy trong suốt những năm vừa qua luôn chú trọng
làm tốt công tác tổ chức cán bộ, kiện tồn lãnh đạo. Cơng tác kiện tồn lãnh đạo được
thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ, nhu cầu công tác
của đơn vị và toàn ngành. Cụ thể:
Về con người: Tổng số biên chế tính đến năm 2022 gồm: 26 cán bộ, cơng chức,
người lao động được bố trí, sắp xếp theo đúng trình độ, năng lực, ngạch, bậc đã được
bổ nhiệm, thi tuyển công chức và người lao động.
Về tổ chức: Lãnh đạo là 01 Chánh án và 02 Phó Chánh án, tiếp đến là 14 Thẩm
phán (bao gồm cả Chánh án và 02 Phó Chánh án), 10 Thư ký, cơng chức khác và
người lao động. Đội ngũ Hội thẩm là các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp có bề dày trình độ, kinh nghiệm, kiến thức pháp luật giúp
bảo đảm thực hiện tốt công tác xét xử của Tịa án. Ngồi ra đơn vị có 01 Chi bộ đảng,
01 tổ chức Cơng đồn và 01 tổ chức Đoàn Thanh niên hăng hái tham gia các hoạt động
đoàn thể trong khu vực.

3



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
Đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước được tạo lập, vận hành và phát triển
nhờ hành lang pháp lý được tạo ra bởi hệ thống pháp luật. Thông qua các văn bản pháp
luật như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Bộ luật Tố tụng Dân
sự, Luật Trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn có liên quan mà có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp
Tòa án nhân dân cấp quận nói chung có hoạt động chủ yếu là xét xử. Liên quan
đến hoạt động thương mại thì chủ yếu là xét xử các vụ án kinh tế, thương mại. Khi
thực hiện chức năng này, Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đã căn cứ vào quy định của
pháp luật bao gồm cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng. Trong những năm qua
để giải quyết các vụ án tranh chấp về kinh tế, kinh doanh thương mại thì hệ thống quy
phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại do Tòa án quản lý cụ thể là:
2.1. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, Nhà nước bảo đảm các quyền, lợi
ích hợp pháp của mọi chủ thể. Khi cá nhân, pháp nhân hay chủ thể khác có quyền, lợi
hợp pháp bị xâm phạm thì chủ thể đó được khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án
bảo vệ. Và Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng để Tòa án
giải quyết các vụ án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân.
Điểm đặc biệt khi giải quyết tranh chấp thương mại tại Toà án là phải tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản được quy định trong bộ luật này tại cụ thể là:
Chương II, Chương III (Từ điều 3 đến điều 45) Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy
định về những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng và thẩm quyền giải quyết của Tòa án,
trong đó có nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật (Điều 12). Dựa vào nội dung các tranh chấp thương mại mà Tồ án có
thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cho đến nay thì những quy định tại bộ luật này vẫn
đang phát huy tác dụng tích cực của nó.

2.2. Luật Thương mại năm 2005
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là bộ luật điều chỉnh hoạt động xét xử của
Tòa án. Tuy nhiên, mỗi một lĩnh vực Tòa án xét xử đều có luật điều chỉnh riêng. Chính
vì thế ngoài việc căn cứ vào Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là nguồn luật quan
trọng để toà án áp dụng khi xét xử tranh chấp, thì đối với hoạt động quản lí lĩnh vực về
thương mại tại tịa án nhân dân quận Cầu Giấy còn phải tuân theo quy định tại luật
4


Thương mại năm 2005. Luật Thương mại năm 2005 là luật riêng điều chỉnh cho hoạt
động thương mại. Đối với những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh tế, thương
mại thì thứ tự luật ưu tiên áp dụng là: Luật chuyên ngành và Luật Thương mại. Nếu
như trong luật ưu tiên không quy định về vấn đề phát sinh thì Tịa án nhân dân quận
Cầu Giấy áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Như vậy, trước hết khi giải
quyết tranh chấp cần phải xác định theo luật chuyên ngành của từng lĩnh vực.
2.3. Bộ luật Dân sự năm 2015
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015
(sau đây gọi là Bộ luật dân sự năm 2015). Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005. Trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, Bộ luật Dân sự năm 2015 thể hiện những quan điểm cơ bản nhất
của nhà nước trong điều chỉnh các quan hệ pháp luật tư, thiết lập các nguyên tắc quan
trọng nhất cho các mối quan hệ trong đời sống dân sự, đồng thời xác lập các quy tắc
điều chỉnh cho quan hệ dân sự phát sinh. Các đạo luật điều chỉnh các khía cạnh khác
nhau của quan hệ pháp luật tư (như thương mại, đất đai, tín dụng, sở hữu trí tuệ...)
cũng đều phải căn cứ vào các nguyên tắc chung của bộ luật Dân sự năm 2015. Vì lí do
trên mà khi Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy tiến hành giải quyết các tranh chấp về
kinh tế, thương mại cũng cần phải xem xét, cân nhắc tới các quy định trong bộ luật
này. Cụ thể các vấn đề liên quan tới tranh chấp thương mại như trách nhiệm bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; xử lý
vi phạm hợp đồng,... đều được quy định từ chương XV tới chương XX trong Bộ luật

Dân sự năm 2015. Do đó để đảm bảo giải quyết các vụ án một cách chính xác và hiệu
quả, đảm bảo quyền lợi của các bên, Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy cũng cần dựa
vào những quy định trong bộ luật này.
2.4. Các văn bản pháp luật khác
Có thể thấy, các văn bản pháp luật chủ yếu mà toà án thường dùng làm căn cứ
pháp lý để giải quyết các vụ án tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền của mình là:
Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Thương mại năm 2005; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Tuy nhiên, trên thực tế cịn có nhiều những vụ án kinh tế, thương mại phức tạp, liên
quan tới nhiều lĩnh vực trong thực tiễn. Do đó, tịa án nhân dân quận Cầu Giấy cũng
cần xem xét tới các quy định trong các bộ luật và các văn bản có liên quan như Luật
kinh doanh bất động sản; Luật chứng khoán; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Xây dựng; Luật
Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Kinh doanh bảo hiểm để giải
quyết vụ án một cách triệt để nhất.
5


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật quản lý hoạt động kinh tế của tòa án nhân dân
quận Cầu Giấy
3.1.1. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
 Để thực hiện tốt việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, Tòa án
nhân dân quận Cầu Giấy đã áp dụng pháp luật điều chỉnh một cách thường xuyên và
nghiêm chỉnh. Áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại của Toà án mang những đặc điểm chung của hoạt động áp dụng pháp luật,
bên cạnh đó, nó cịn có những đặc điểm riêng. Quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt
động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Toà án được thực hiện theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại các điều 170, 171, 172, 173
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng, cụ thể
việc áp dụng pháp luật này của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy là thư ký là người đi

tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng đến đương sự. Đối với những đương sự ở ngồi
thành phố thì thư ký sẽ tống đạt văn bản tố tụng qua việc gửi bưu phẩm thông qua đơn
vị vận chuyển Viettelpost… Việc áp dụng pháp luật trong hoạt động của Toà án luôn
là mối quan tâm của xã hội, đặc biệt giai đoạn đang tiến hành cải cách tư pháp nhằm
thực hiện tốt nhất công cuộc đổi mới, xây dựng nhà nước pháp quyền.
3.1.2. Luật Thương mại năm 2005
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, công tác giải quyết vụ án về kinh
doanh, thương mại của tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đã góp phần quan trọng vào
việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Toà án là cơ quan tài phán của nhà
nước tiến hành áp dụng pháp luật trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại phát
sinh trong hoạt động thương mại giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với
nhau và một bên làm đơn khởi kiện yêu cầu sự can thiệp của tồ án để bảo vệ quyền
lợi của mình. Toà án nhân dân quận Cầu Giấy chỉ giải quyết tranh chấp thương mại
thuộc thẩm quyền của mình theo đúng quy định trong Luật thương mại năm 2005 sửa
đổi bổ sung năm 2019.
Theo sổ thụ lý, sổ kết quả của phòng thư ký, Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy,
trong 03 năm từ 01/01/2020 đến 31/12/2022, Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đã giải

6


quyết, xét xử là 3665/4412 vụ, việc, đạt tỷ lệ 83,07%, khơng có án bị hủy, sửa do lỗi
chủ quan, khơng có án q hạn. Trong đó:
Giải quyết vụ việc kinh doanh thương mại: Thụ lý giải quyết 590 vụ, đã giải
quyết: 302 vụ, đạt tỷ lệ giải quyết 51,2%. Hình thức giải quyết: Đình chỉ việc giải
quyết vụ án 97 vụ, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự 62 vụ, xét xử 120 vụ.
Trong số án đã giải quyết khơng có vụ nào bị kháng cáo, kháng nghị. Còn đang giải
quyết 252 vụ (còn trong thời hạn luật định).
Giải quyết án hình sự: 1042 vụ/ 1607 bị cáo; đã giải quyết 993 vụ/1589 bị cáo.

Tỷ lệ giải quyết đạt 95,3% .
Giải quyết vụ việc dân sự: Thụ lý giải quyết 837 vụ, đã giải quyết 529 vụ, hình
thức giải quyết: Đình chỉ việc giải quyết vụ án 189 vụ; công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự 85 vụ; xét xử 152 vụ; Chuyển hồ sơ cho Tịa án có thẩm quyền là 88 vụ.
Tỷ lệ giải quyết đạt 63,2%
Giải quyết vụ việc hơn nhân gia đình: Thụ lý giải quyết 1882 vụ, việc, đã giải
quyết 1793 vụ. Đạt tỷ lệ: 95,3%, hình thức giải quyết: Đình chỉ việc giải quyết vụ án
298 vụ ( trong đó hịa giải về đồn tụ 273 vụ); cơng nhận sự thuận tình ly hơn và sự
thỏa thuận của các đương sự 1363 vụ; xét xử 121 vụ. Còn đang giải quyết 80 vụ (còn
trong thời hạn luật định).
Giải quyết vụ việc lao động: Thụ lý giải quyết 55 vụ, đã giải quyết: 44 vụ, đạt
tỷ lệ giải quyết 80%.
Giải quyết vụ việc hành chính: Thụ lý giải quyết 06 vụ, đã giải quyết: 04 vụ, đạt
tỷ lệ giải quyết 66,7%. Hình thức giải quyết: Đình chỉ việc giải quyết vụ án 01 vụ, xét
xử 02 vụ.
Như vậy từ sổ thụ lý, sổ kết quả của phòng thư ký, các vụ án Dân sự của Tòa án
nhân dân quận Cầu Giấy, cho thấy trong 03 năm qua xảy ra 590 vụ án kinh doanh
thương mại. Những loại hợp đồng thường có giá trị nhỏ và trong những năm gần đây
những tranh chấp về hợp đồng tín dụng có dấu hiệu tăng. Mặc dù với những tranh chấp
này hai bên có thể tự hòa giải được nhưng Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy vẫn thụ lý
và giải quyết nhanh chóng đúng luật định, đồng thời đáp ứng yêu cầu của các nhà
doanh nghiệp. Về cơ bản việc áp dụng pháp luật thực hiện các trình tự tố tụng từ giai
đoạn nhận đơn kháng cáo và văn bản kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đến khi
thụ lý và đưa vụ án ra xét xử theo đúng quy định của pháp luật. 51,2% các vụ án tranh
chấp kinh doanh thương mại phúc thẩm được thụ lý và giải quyết trong thời hạn luật
định. Tại phiên toà phúc thẩm, các nội dung kháng cáo, kháng nghị cơ bản đã được
giải quyết triệt để, thoả đáng.

7



3.1.3. Bộ luật Dân sự năm 2015
Ngoài việc tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật có liên quan trực tiếp
đến hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, Tòa án nhân dân quận
Cầu Giấy cũng ln chú trọng đến các văn bản pháp luật có liên quan khác như Bộ
luật Dân sự năm 2015 - Bộ luật điều chỉnh các quan hệ dân sự nói chung và quan hệ
kinh doanh thương mại nói riêng. Từ những quy định chung đó để đi vào cụ thể hóa
những quy định riêng về quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp
nhân trong quan hệ kinh doanh thương mại dựa trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc
lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.
3.1.4. Các văn bản pháp luật khác
Nhìn chung, các văn bản pháp luật chủ yếu mà Toà án thường dùng làm căn cứ
pháp lý để giải quyết các vụ án tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền của mình là:
Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Thương mại năm 2005; Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015. Tuy nhiên, trên thực tế cịn có nhiều những vụ án kinh tế, thương mại phức tạp,
liên quan tới nhiều lĩnh vực trong thực tiễn. Do đó, tịa án nhân dân quận Cầu Giấy
cũng thường xuyên xem xét tới các quy định trong các bộ luật và các văn bản có liên
quan khác như Luật kinh doanh bất động sản; Luật chứng khốn; Luật Sở hữu trí tuệ;
Luật Xây dựng; Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Kinh doanh
bảo hiểm để giải quyết các vụ án một cách triệt để và hiệu quả nhất.
3.2 Thực trạng thi hành pháp luật hoạt động quản lý kinh tế của tịa án nhân dân
quận Cầu Giấy
3.2.1 Cơng tác thi hành pháp luật quản lý hoạt động kinh tế của tòa án nhân dân
quận Cầu Giấy
Thi hành pháp luật trong hệ thống cơ quan Toà án là một vấn đề hết sức quan
trọng trong việc thực hiện, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cơ quan Toà án là cơ quan tư pháp, cơ quan tiến hành tố tụng nên việc thực thi
pháp luật trong các hoạt động của mình phải được đặt lên hàng đầu vì đó là điều kiện
tiên quyết để đảm bảo thực hiện công lý, thực hiện pháp chế xã hội chủ nghĩa. Là cơ
quan tư pháp, cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời lại là các cơ quan hành chính sự

nghiệp nên cơ quan Toà án vừa phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật tố tụng, Luật tổ chức Toà án nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Toà án và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên
8


quan đến lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Như vậy, công tác thi hành pháp luật
trong các cơ quan Toà án cũng đồng nghĩa với việc quản lý, theo dõi các hoạt động của
cơ quan này.
Với chức năng là các cơ quan tiến hành tố tụng, trong thời gian qua, tồ án nhân
dân quận Cầu Giấy ln đảm bảo thực hiện thi hành đúng, đầy đủ, chính xác các quy
định của pháp luật tố tụng trong hoạt động giải quyết, xét xử các vụ án. Tuy nhiên, trên
thực tiễn giải quyết, xét xử cho thấy Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đang gặp khá
nhiều khó khăn trong việc áp dụng pháp luật đối với việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại. Nguyên nhân là do hệ thống pháp luật của Nhà nước chưa hồn
chỉnh, thậm chí khơng ít văn bản pháp luật cịn mâu thuẫn, chồng chéo hoặc một số
quy định của pháp luật khơng cịn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung; nhận
thức về một số quy định của pháp luật chưa thống nhất, dẫn tới việc áp dụng pháp luật
để giải quyết, xét xử khơng thống nhất.
Ví dụ: Chẳng hạn khi một hợp đồng thương mại đã được giao kết hợp pháp và
phát sinh hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên
vi phạm phải chịu chế tài, bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại
mà bên bị vi phạm có quyền được lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài. Đó
là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ
thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thương mại. Nếu một bên vi phạm hợp
đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi) nhất định do hành vi vi phạm
đó gây ra. Tuy nhiên, thực tiễn xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng thương mại trong
thời gian qua vẫn còn một số vấn đề gây tranh cãi, một số quy định của Luật Thương
mại năm 2005 gây “khó khăn” cho Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy giải quyết tranh

chấp trong việc xác định hình thức xử lý đối với bên có hành vi vi phạm hợp đồng.
Những vấn đề này phần lớn xuất phát từ sự bất cập của các quy định về chế tài trong
thương mại.
Để nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án, vấn đề đặt ra là phải đảm
bảo có một hệ thống pháp luật hồn chỉnh, đặc biệt là phải nhanh chóng, kịp thời ban
hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật. Hướng dẫn áp dụng pháp luật của các
cơ quan tư pháp càng cụ thể, rõ ràng, rành mạch bao nhiêu thì nhận thức và áp dụng
pháp luật càng thống nhất bấy nhiêu. Bên cạnh đó, việc nâng cao năng lực, trình độ
nghiệp vụ, tư cách, phẩm chất, đạo đức của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án,
chuyên viên pháp lý trong các cơ quan này là một địi hỏi cấp thiết trong tình hình hiện
nay.

9


3.2.2 Mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy
trong việc thực hiện cơng tác thi hành pháp luật
Vì có đặc thù vừa là cơ quan tiến hành tố tụng, vừa là cơ quan hành chính sự
nghiệp nên tồ án nhân dân quận Cầu Giấy phải thường xuyên quan hệ với các cơ
quan, tổ chức để thực hiện pháp luật tố tụng và các văn bản quy phạm pháp luật khác
liên quan đến hoạt động của Tồ án của mình. Ngành tịa án nói chung và tồn án nhân
dân quận Cầu Giấy nói riêng thực hiện chức năng xét xử "độc lập, chỉ tuân theo pháp
luật" nhưng phải chịu sự kiểm soát của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp
trên đối với không chỉ là công tác giải quyết xét xử mà cịn đối với cơng tác thi hành
án và các hoạt động khác.
Ví dụ: Theo quy định tại khoản 3 điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì kiểm
sát viên có quyền u cầu Tịa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định. Và trong quá trình tố tụng về kinh doanh thương
mại Tịa án nhân nhân quận Cầu Giấy đã phối hợp với viện kiểm sát thực hiện tốt việc
này cụ thể thư ký hoặc thẩm phán sẽ đi xác minh tại trụ sở của bị đơn.

Trong quá trình thực hiện chức năng giải quyết, xét xử các vụ án, Tồ án cịn
phải thiết lập các mối quan hệ với cơ quan Công an trong việc thay đổi các biện pháp
ngăn chặn, trích xuất bị cáo đến phiên toà, tống đạt cho bị can những quyết định của
Tồ án, thực hiện cơng tác giảm án, tha tù hàng năm và phối hợp thực hiện chủ trương,
quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá…
Ngoài ra, để giải quyết tốt một vụ án, các Toà án còn phải thiết lập mối quan hệ
với các cơ quan bổ trợ tư pháp để nhận được sự giúp đỡ, phối hợp hoặc thực hiện trách
nhiệm của các cơ quan này trong các hoạt động bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp cho các đương sự, bị cáo của Luật sư, bào chữa viên nhân dân; các cơ quan giám
định, phiên dịch; các cơ quan, tổ chức khác trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho
Toà án… Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc chuyển giao các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật để thi hành; giải thích, đính chính những sai sót, trả
lời các yêu cầu của cơ quan thi hành án, quyết định việc hoãn thi hành án dân sự…

10


CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KINH TẾ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, KINH DOANH
TRÊN THỊ TRƯỜNG
4.1. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật kinh tế
4.1.1. Ưu điểm
Hoàn thiện hệ thống pháp luật là một trong những yêu cầu của quá trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Khi áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân quận Cầu Giấy, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử phải áp dụng các quy định của Hiến pháp, pháp luật tố tụng dân sự và
hệ thống các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Thương mại, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng. Trong những năm qua, nhiều Nghị quyết của
Đảng đã được quán triệt thành các kế hoạch hành động thể hiện quyết tâm của Đảng
và Nhà nước trong việc cải cách tư pháp. Hệ thống các văn bản pháp luật được ban

hành khá đầy đủ, tương đối phù hợp với thực tiễn làm cơ sở cho các Tòa án nhân dân
xét xử các vụ án kinh doanh thương mại. Để bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động tố tụng dân sự đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn mới, Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ở lần sửa đổi, bổ sung này, có nhiều điểm mới
trong quy định sẽ giúp ích cho Tịa án trong q trình áp dụng pháp giải quyết các
tranh chấp dân sự.
Điển hình đó là: Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 khắc phục những điểm mà
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 quy định chưa rõ về vấn đề tranh chấp kinh doanh
thương mại vốn gây nên sự nhầm lẫn giữa thương mại và dân sự. Thực tiễn cho thấy
khi giải quyết phần tranh chấp kinh doanh thương mại, nhiều Thẩm phán nhầm lẫn
giữa việc thương mại và vụ án thương mại; do vậy Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
quy định rõ tại các Điều 30 và 31 để tránh trường hợp việc thương mại nhưng lại giải
quyết theo thủ tục áp dụng đối với vụ án thương mại. Nhằm cụ thể hóa quyền tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Điều 30 và 31 đã đưa quy định về việc
khởi kiện vụ việc thương mại trong trường hợp khơng có luật định, tức là luật pháp của
Việt Nam chưa quy định.

11


4.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì hệ thống pháp luật thương mại cịn tồn
tại một vài bất cập đó là :
Thứ nhất: Sự chồng chéo và thiếu tính nhất quán trong quy định của Luật
chuyên nghành và Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo quy định tại điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì tranh chấp về
kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án rất đa dạng, phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, trong đó có tranh chấp vừa được điều chỉnh bởi
quy định của Bộ luật Dân sự, vừa được điều chỉnh bởi Luật chun ngành. Chính vì lý

do này mà việc xét xử các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án còn một số
lúng túng, vướng mắc hoặc sai lầm khi áp dụng quy định của Bộ luật dân sự và quy
định của Luật chuyên ngành như luật Thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa (được
quy định trong Luật Thương mại), về hợp đồng dịch vụ (quy định trong Bộ luật Dân
sự), hợp đồng cung ứng dịch vụ (được quy định trong Luật Thương mại), hợp đồng
liên kết, liên doanh hợp đồng hợp tác kinh doanh... theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư, hợp đồng bảo hiểm (được quy định trong Bộ luật Dân sự), hợp
đồng bảo hiểm (quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm)...
Vướng mắc ở đây là trường hợp nào thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự,
trường hợp nào thì áp dụng quy định của Luật chuyên ngành? Vì vậy, trong thực tiễn
xét xử, việc áp dụng quy định của Luật chuyên ngành, của Bộ luật Dân sự để giải
quyết vụ án của một số Tòa án chưa thống nhất như: có Tịa án áp dụng quy định của
Bộ luật Dân sự; có Tịa án áp dụng quy định của Luật chun ngành; có Tịa án áp
dụng đồng thời quy định của Bộ luật Dân sự và quy định của Luật chun ngành. Sự
chồng chéo và thiếu tính nhất qn đó dẫn đến một hậu quả, đó là đưa ra những phán
quyết thiếu khách quan, ảnh hưởng đến quyền lợi của những người tham gia tố tụng.
Thứ hai: Khó khăn trong việc nhận dạng một vụ án kinh tế.
Để áp dụng khoản 1 điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự thì các bên tranh chấp phải
có đăng kí kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận khi tham gia quan hệ. Nhưng trên
thực tế hiện nay đang tồn tại nhiều quan hệ hợp đồng kinh tế được kí giữa một bên
khơng có đăng kí kinh doanh và khơng có mục đích lợi nhuận. Nhưng theo khoản 1
điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì đây khơng phải là tranh chấp phát sinh
từ hoạt động kinh doanh thương mại vì một bên khơng có đăng kí kinh doanh. Mặt
khác cũng không thể coi đây là tranh chấp dân sự vì khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015 quy định tranh chấp dân sự là các tranh chấp về giao dịch dân sự,

12


hợp đồng dân sự. Do vậy gây nhiều khó khăn cho các thẩm phám thi tham gia nhận

dạng một vụ tranh chấp kinh tế.
Thứ ba: Về thời hạn giải quyết vụ án
Căn cứ theo điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn giải quyết vụ án
kinh doanh thương mại quá ngắn. Nếu trong một vụ án kinh doanh thương mại đương
sự khơng hợp tác, khơng có mặt để tham gia tố tụng khi được triệu tập. Ngồi lý do
khơng nhận được văn bản triệu tập, rất nhiều trường hợp đương sự khơng cịn ở địa
phương hoặc đương sự cố tình lẩn tránh khơng hợp tác; hiểu biết nhiều về pháp luật
hạn chế khi tham gia ký kết các hợp đồng nên khi xảy ra tranh chấp khơng tự cung cấp
được chứng cứ, phải u cầu Tịa án thu thập từ các cơ quan, tổ chức khác. Tính phức
tạp trong mội dung tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc giải quyết án bị kéo dài, quá hạn luật định, gây khơng ít khó
khăn cho Thẩm phán trong việc giải quyết vụ án.
Thứ tư: Vướng mắc khi áp dụng khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005
Luật thương mại năm 2005 ra đời có khá nhiều điểm mới, tiến bộ so với Luật
thương mại năm 1997. Song bên cạnh đó cũng cịn mợt sớ điểm bất cập cần đặt ra xem
xét. Tại khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định “Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Tuy nhiên,
các hoạt động nhằm nhằm mục đích sinh lợi khác là những hoạt động cụ thể nào cho
đến nay chưa có văn bản giải thích. Như vậy, các tranh chấp trong lĩnh vực xây dựng,
tín dụng, bảo hiểm có được xem là những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác và
có phải là đối tượng điều chỉnh của Luật thương mại hay không ?
Thứ năm: Vướng mắc trong các quy định về xác định thời hiệu khởi kiện vụ án
Về thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp phát sinh từ quan hệ thương mại
được xác định theo thứ tự: Luật chuyên ngành; Luật thương mại. Như vậy, trước hết
phải xác định theo luật chuyên ngành của từng lĩnh vực. Trường hợp khơng có luật
chun ngành thì áp dụng thời hiệu theo quy định của Luật thương mại 2005. Theo đó
“Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Riêng những tranh chấp thương mại phát sinh
từ dịch vụ Logictics thì thời hiệu khởi kiện là 09 tháng kể từ ngày giao hàng”. Theo

quy định của Luật thương mại thì cách xác định thời hiệu khởi kiện đối với các loại
tranh chấp thương mại có nguyên tắc cơ bản giống với Bộ luật dân sự 2015. Tuy
nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy hầu như thời hiệu khởi kiện quy định trên không
được áp dụng mà chủ yếu áp dụng thời hiệu khởi kiện quy định trong các luật chuyên
ngành điều chỉnh hoạt động thương mại trong các lĩnh vực cụ thể, dẫn đến việc áp
13


dụng pháp luật trong việc xác định thời hiệu giữa các tịa án, giữa các Thẩm phán chưa
mang tính thống nhất.
4.2. Sự tác động của pháp luật kinh tế tới hoạt động của tòa án nhân dân quận
Cầu Giấy
Từ những phân tích bên trên chúng ta có thể thấy được rằng, hệ thống pháp luật
điều chỉnh hoạt động thương mại bên cạnh những ưu điểm thì cịn tồn tại rất nhiều hạn
chế. Nó có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới hoạt động của Tịa án nhân dân nói
chung và của Tồ án nhân dân quận Cầu Giấy nói riêng.
4.2.1 Tác động tích cực
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Toà án đang là
phương thức giải quyết thơng dụng và phổ biến nhất. Vì thế để đảm bảo hiệu quả, chất
lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tồ án
nhân dân thì điều kiện cần đó là phải có sự hồn thiện của hệ thống các văn bản pháp
luật có liên quan. Trong những năm qua, nhờ Nhà nước ta khơng ngừng xây dựng và
hồn thiện hệ thống pháp luật giúp, điều này giúp cho việc đưa ra các bản án và quyết
định trong hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy ln đảm bảo được
độ chính xác, đúng pháp luật, có hiệu quả và hiệu lực cao. Chính vì vậy, nếu hệ thống
pháp luật có liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại không hồn thiện, thì chất lượng áp dụng pháp luật sẽ khơng
cao, thậm chí khơng thực hiện được.
Hơn nữa, sự hồn thiện của hệ thống pháp luật chuyên ngành, nhất là các quy
định về Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Ngân hàng, Luật

Kinh doanh bảo hiểm… được thể hiện ở những tiêu chuẩn như tính tồn diện, tính
đồng bộ, tính phù hợp, tính hiệu lực, hiệu quả và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ
thống pháp, càng tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho việc đưa ra những phán xét chính
xác hơn, hợp lí hơn của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy.
4.2.2 Tác động tiêu cực
Khơng chỉ ảnh hưởng tích cực tới hoạt động của Tòa án nhân dân quận Cầu
Giấy mà qua thực tiến áp dụng, hệ thống pháp luật thương mại cịn tồn tại nhiều bất
cập, có tác động tiêu cực tới hoạt động giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân quận Cầu
Giấy.

14


Trong một thời gian dài, các quy định của pháp luật tố tụng còn bị xem nhẹ theo
quan niệm chỉ là “thủ tục tố tụng” nên không được chú trọng, chủ yếu là các văn bản
đơn hành có giá trị pháp lý thấp hơn luật. Nhiều thủ tục chưa được pháp luật tố tụng
điều chỉnh hoặc các quy định của pháp luật tố tụng mang tính chung chung, chồng
chéo, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Khi áp dụng pháp luật quá coi trọng các
văn bản hướng dẫn, thậm chí cả cơng văn, ý kiến chỉ đạo của cấp trên mà thiếu quan
tâm đến các quy định trong bộ luật, luật. Điều này dẫn đến sự chậm trễ trong công tác
giải quyết vụ án tranh chấp về kinh doanh thương mại của Tịa án.
Ngồi ra pháp luật quy định về tổ chức Tồ án cịn theo đơn vị hành chính.
Hoạt động xét xử của Tồ án là nhân danh công lý và chỉ căn cứ vào pháp luật. Tuy
nhiên tổ chức Toà án ở nước ta hiện nay theo đơn vị hành chính lãnh thổ nên cịn
những hiện tượng can thiệp của chính quyền địa phương, của tổ chức Đảng vào hoạt
động xét xử sự can thiệp không đúng của chính quyền địa phương và tổ chức Đảng
vào hoạt động xét xử các vụ án cụ thể khiến cho các bản án hay quyết định thiếu khách
quan, thiếu chính xác

15



CHƯƠNG 5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và toàn diện, đặc biệt trong giai
đoạn hội nhập kinh tế hiện nay luôn là yêu cầu cấp bách mà nhà nước ta cần phải thực
hiện. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực kinh tế với nhiều quy định qua thực
tiễn áp dụng đã bộc lộ các tồn tại, bất cập cần được giải thích, sửa đổi, bổ sung. Qua
cơng tác giải quyết án tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, em xin nêu một số vấn đề
cần đặt ra giải quyết đó là:
Thứ nhất là, căn cứ những điểm hạn chế, bấp cập được đưa ra tại phần 4.1.2
bên trên cho thấy, giữa các quy định pháp luật trong Luật thương mại 2005 và bộ luật
Dân sự 2015 cịn có sự chồng chéo, khơng thống nhất với nhau. Do đó, việc điều chỉnh
Luật Thương mại 2005 để tránh tình trạng trùng lắp với các luật khác, đồng thời tạo
hành lang pháp lý đầy đủ để giải quyết tốt hơn tranh chấp thương mại là rất cần thiết.
Vì vậy, Nhà nước ta cần soạn thảo lại các nghị định bổ sung hướng dẫn thi hành Luật
Thương mại năm 2005 theo hướng minh bạch, rõ ràng hơn, giảm thiểu tối đa sự chồng
chéo với các bộ luật khác.
Thứ hai là, Nhà nước cần bổ sung, điều chỉnh kịp thời Luật và các văn bản quy
phạm pháp luật không còn phù hợp; sớm ban hành các quy định và các hướng dẫn thực
hiện pháp luật để pháp luật thương mại ngày càng hồn thiện tạo điều kiện cho tồ án
có cơ sở pháp lý đầy đủ, rõ ràng để giải quyết các tranh chấp thương mại ngày càng
phổ biến trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Xuất phát từ thực trạng hoạt động pháp lý cùng một số vấn đề phát sinh trong
Tòa án em xin đưa ra 3 định hướng đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình như sau:
Đề tài 1: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại và thực
tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân quận Cầu Giấy”.
Đề tài 2: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và thực tiễn tại
Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy.”
Đề tài 3: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bất động sản và

thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy.”
Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Bộ môn Luật thương mại quốc tế
Với đề tài khóa luận dự kiến này, em hi vọng rằng các thầy cô giáo trong bộ
môn Luật thương mại quốc tế sẽ hướng dẫn em làm tốt đề tài khóa luận này.

16


KẾT LUẬN
Đứng trước thực tiễn trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
trong Tòa án suốt thời gian qua, nhất là ở Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, có thể thấy
được phần nào những khó khăn, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật cũng như
các vướng mắc, bất cập về các quy định pháp luật trong tố tụng dân sự nói chung và
kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên, Tịa án nhân dân quận Cầu Giấy đã đạt
được nhiều thành tựu nhất định, góp phần làm ổn định các mối quan hệ phức tạp trong
kinh doanh thương mại, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, góp
phần củng có thêm lòng tin của nhân dân vào pháp luật và sự quản lý của Nhà nước.
Vai trò này của Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy đã tạo nên một mơi trường kinh doanh
an tồn, ổn định, phát triển trên địa bàn thành phố Hà Nội.

17



×