Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở cảng khuyến lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.62 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng, hoạt động dới sự điều khiển của bàn tay vô hình
cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trng nh: Quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh đã tạo nên một môi trờng kinh doanh đầy
hấp dẫn, sôi động nhng cũng đầy dẫy sự rủi ro và không kém phần khốc liệt.
Là một tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi một doanh
nghiệp phải biết kinh doanh và kinh doanh phải có lãi đem lại hiệu quả cao mà
biểu hiện chính là chỉ tiêu lợi nhuận.
Thật vậy lợi nhuận là mục tiêu quan trọng, thờng xuyên lâu dài của
doanh nghiệp, nhất là trong chế độ hiện nay nguyên tắc quan trọng hàng đầu
là nguyên tắc lấy thu bù chi để đảm bảo có lãi. Song để có đợc lợi nhuận thì
các doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc hàng hoá, các sản phẩm dịch vụ có nh vậy
doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, trang trải đợc các khoản nợ, thực hiện đợc
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, ổn định tình hình tài chính, thực hiện tái đầu
t theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Tiêu thụ sản phẩm gắn liền với quá trình bán hàng chính vì vậy lựa chọn
phơng thức bán hàng hợp lý và xác định giá trị kinh doanh một cách chính xác
là mối quan tâm hàng đầu của một doanh nghiệp. Chính vì vậy tổ chức bán
hàng hoá, phân phối các sản phẩm dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là
một trong những vấn đề quan trọng trong hệ thống hạch toán kế toán của một
doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế mở nh hiện nay thì bán đợc hàng hoá
tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ đợc hay không, ít hay nhiều, mang ý nghĩa sống
còn với doanh nghiệp.
Cũng nh bao Xí nghiệp khác, Cảng Khuyến Lơng sử dụng kế toán bán
hàng hoá dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là những phần hành kế toán
trọng yếu trong hệ thống kế toán của Cảng. Với sự giúp đỡ của Thầy giáo
Nguyễn Quang Hng cùng các cô chú ở Hải Phòng: Nhân chính và Phòng Tài
chính kế toán của Cảng Khuyến Lơng em đã chọn đề tài: " Tổ chức Hạch
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lơng".
Chuyên đề bao gồm những nội dung chính sau:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết


quả kinh doanh.
Phần II: Tình hình thực về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Cảng Khuyến Lơng.
1
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở Cảng Khuyến Lơng.
2
Phần I
Những vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
I.1. Các khái niệm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
I.1.1. Bán hàng
Là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó cũng là quá trình
vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền
và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp
còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu
phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
I.1.2. Chi phí bán hàng:
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền
phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng.
I.1.3. Kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí
bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán
hàng.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà n-

ớc.
Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
I.2. Các phơng thức bán hàng chủ yếu
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị cá
nhân đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức khác nhau. Tuy nhiên phụ thuộc
vào đặc điểm của doanh nghiệp cũng nh loại hàng hoá của doanh nghiệp mà
có thể sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
3
I.2.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho các đơn vị, các cá nhân mà số lợng
hàng hoá đó cha đi vào lĩnh vực ngời tiêu dùng, số hàng hoá đó vẫn nằm trong
lĩnh vực lu thông. Bán buôn hàng hoá lại có hai phơng thức sau:
I.2.1.1. Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đợc xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử ngời đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho ngời đại diện của bên
mua. Sau khi bên mua ký nhận đủ hàng thì bên mua thanh toán tiền hay chấp
nhận thanh toán tiền cho ngời bán. Lúc này hàng hoá đợc tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với bên mua.
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thoả
thuận trớc giữa hai bên. Hàng hoá bán lúc này vẫn thuộc quyền sở hu của
doanh nghiệp. Số hàng này chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã
nhận đợc tiền của bên mua hay bên mua chấp nhận thanh toán.
I.2.1.2. Bán buôn chuyển thẳng:
Là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận

hàng mua, không về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho khách hàng, phơng
thức này đợc thể hiện ở các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này thì ở doanh nghiệp thơng mại vừa phát sinh nghiệp
vụ mua hàng vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng. Doanh nghiệp thơng mại có
thể chuyển thẳng đến khô ngời mua hay giao tay ba tại kho ngời bán.
+ Bán buôn chuyển thẳng không qua thanh toán
Theo hình thức này thì doanh nghiệp thơng mại chỉ đóng vai trò là ngời
trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa ngời mua và ngời bán. Tuỳ
thuộc vào hoạt động kinh tế đã ký kết mà doanh nghiệp đợc hởng một khoản
tiền, lệ phí do bên mua hay bên bán trả. Trong trờng hợp này tại doanh nghiệp
thơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua hàng mà chỉ là tổ chức cung cấp
hàng cho bên mua.
I.2.2. Phơng thức bán lẻ
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng. Các phơng thức của bán lẻ gồm:
4
I.2.2.1. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của ngời mua việc giao bán hàng cho
ngời mua là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hay tích kê cho khách hàng để khách hàng đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân
viên bán hàng có thể căn cứ vào hoá đơn bán hàng và tích kê giao hàng cho
khách hàng hay kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định số lợng bán ra
trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ
và lập giấy nộp tiền.
I.2.2.2. Phơng thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán hàng này ngời bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
cho khách hàng cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy
để xác định lợng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho

thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
I.2.3. Phơng thức giao hàng đại lý:
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho
đến khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán tiền
hàng.
I.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì hàng hoá đợc coi
là tiêu thụ. Ngời mua đợc trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán
hàng thì doanh nghiệp đợc hởng thêm ở ngời mua một khoản lãi vì trả chậm.
I.2.5. Phơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức mà trong đó ngời bán đem sản phẩm vật t hàng hoá của
mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời khác. Giá trao đổi là giá bán của vật t
hàng hoá đó trên thị trờng.
I.2.6. Phơng thức bán nội bộ của doanh nghiệp:
Phơng thức này phát sinh ở các doanh nghiệp có sự phân cấp quản lý
kinh tế tài chính nội bộ. Các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kinh tế riêng và
tính lỗ lãi riêng. Hàng hoá chuyển từ các doanh nghiệp cho các đơn vị phụ
thuộc hay giữa các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau. Phơng thức này thanh toán
thông qua đối chiếu bù trừ công nợ.
5
I.3. Các phơng thức thanh toán.
Mỗi doanh nghiệp có phơng thức khác nhau nh tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, cổ phiếu, trái phiếu, thẻ tín dụng
I.4. Các yếu tố cấu thành hoặc liên quan tới kết quả tiêu thụ
I.1.4. Doanh thu bán hàng:
Theo thông t số 100/198/ TT - BTC quy định về hớng dẫn kế toán thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Đối với sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu

trừ thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ (cha có
thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ
sở kinh doanh đợc hởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh
doanh đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT).
I.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
* Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của
hợp đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng đợc tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu hoá đơn cha có thuế GTGT.
* Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng
trong trờng hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thờng, hàng đã đợc
xác định là bán nhng do kém chất lợng, khách hàng yêu cầu giảm giá và
doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua một lợng hàng hoá lớn
doanh nghiệp giảm giá.
* Trị giá hàng bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trờng hợp đa đợc xác định là bán nhng do chất lợng quá kém,
khách hàng trả lại số hàng đó.
I.4.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn của hàng đợc sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là
toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá
vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác định doanh thu
thì đồng thời trị giá hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá vốn hàng bán
để xác địn kết quả. Do vậy xác định đún giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các
6
doanh nghiệp thơng mại, nó còn giúp các nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua

hàng có hiệu quả không để từ đó tiết kiệm đợc chi phí thu mua. Doanh nghiệp
có thể sử dụng các phơng pháp sau để xác định giá trị vốn của hàng xuất kho.
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
+ Phơng pháp giá đích danh.
+ Phơng pháp giá hạch toán (hay phơng pháp hệ số giá).
I.4.4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc:
1. Thuế giá trị gia tăng
Là thuế đợc tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông tới tiêu dùng.
+ Đối tợng nộp thuế là tất cả các tổ chức cơ sở kinh doanh.
+ Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
+ Đối tợng không phải chịu thuế: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản cha chế biến.
+ Đối tợng dịch vụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
+ Đối tợng hoá đơn không mang mục đích kinh doanh: Thông tin, Văn
hoá, Giáo dục, Tuyên truyền.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Các doanh nghiệp có sử dụng mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt. Mỗi mặt hàng chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế VAT.
3. Thuế tài nguyên:
Doanh thu khai thác tài nguyên thiên nhiên. Thuỷ điện, than, khoáng
sản
Thuế tài nguyên
phải nộp
=

Sản lợng tài
nguyên khai thác
x
Giá tính thuế
đơn vị
x
Thuế
suất
Sản lợng tài nguyên khai thác = Bán + Dự trữ + Tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế là giá bán thực tế tài nguyên
4. Thuế xuất nhập khẩu:
Đối tợng chịu thuế xuất nhập khẩu là những hàng hoá đợc phép xuất
nhập khẩu qua cửa khẩu, qua biên giới (Cả khu chế xuất).
Hàng thuộc diện không chịu thuế: Hàng viện trợ nhân đạo, vận chuyển
quá cảnh.
7
5. Tiền thu về sử dụng vốn ngân sách:
Là khoản thu tính trên vốn ngân sách Nhà nớc cấp và vốn có nguồn gốc
từ ngân sách (đánh giá lại tài sản) còn vốn vay, vốn liên doanh, lợi nhuận để
lại không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách.
I.5. Kế toán tổng hợp chi tiết bán hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh.
* Các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
Hợp đồng kinh tế, phiếu thu phiếu chi, giấy báo nợ (có) của ngân hàng,
hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn đặc thù, bảng kê bán lẻ hàng hoá
và các chứng từ khác.
I.5.1. Kế toán thành phẩm
1. Đánh giá thành phẩm
a. Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế:
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp ( trên tài

khoản, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính), đợc đánh giá theo nguyên tắc
giá thực tế hay còn gọi là giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế có nhiều loại khác
nhau do đợc nhập từ nhiều nguồn.
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành
công xởng thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia công, gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia
công và các chi phí vận chuyển đi về.
- Thành phẩm thuê ngoài thì cũng đợc tính theo giá thực tế bao gồm:
Giá mua cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá thực tế và
cũng dựa theo cách đánh giá cụ thể.
+ Tính theo đơn giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập.
+ Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
+ Tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc xuất trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập sau xuất trớc
+ Tính theo đơn giá thực tế của từng loại đặc biệt.
b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thờng xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của
thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời trị giá
8
thành phẩm nhập xuất doanh nghiệp sẽ dùng giá hạch toán. Giá hạch toán là
giá ổn định tại một thời gian dài, có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành ổn
định tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập
kho. Cụ thể ta có công thức:
Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ
=

Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
thành phẩm

Hệ số giá
thành phẩm
=
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trong hệ thống nhật ký chứng từ, từ việc tính giá trị thực tế thành
phẩm nhập kho đợc sử dụng bảng kê số 9.
2. Kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ biến động về thành phẩm đều phải đợc lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn VAT, biên bản kiểm

Hạch toán chi tiết thành phẩm: Tuỳ từng đơn vị có thể áp dụng hạch
toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp đối
chiếu luân chuyển.
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm, hàng hoá đợc sử dụng các

tài khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 155 - thành phẩm:
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm cuả doanh nghiệp.
- Nội dung kết cấu TK 155:
+ Bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
+ Số d bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
* TK 157 - Hàng gửi đi bán.
9
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm hàng hoá đã gửi
hay đã chuyển cho khách hàng, hay nhờ một đại lý ký gửi bán hộ, trị giá của
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Nội dung kết cấu của TK 157
+ Bên Nợ
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá gửi bán, gửi đại lý
Trị giá lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ ( phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
Trị giá vốn thực tế dịch vụ thành phẩm hàng hoá đợc gửi bán đã đợc
khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Trị giá thành phẩm hàng hoá dịch vụ khách hàng trả lại hay không chấp
nhận.
Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng
thanh toán đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định kỳ).

+ Số d bên Nợ:
Phản ánh giá trị thành phẩm hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
* TK - 632: Giá vốn hàng bán
+ Bên Nợ:
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá xuất kho đã xác định giá
bán (tiêu thụ).
Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm
kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất sau nhập kho hay lao vụ
dịch vụ đã hoàn thành (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
Thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
+ Bên có:
Kết chuyển giá trị vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ
hoàn thành vào bên Nợ TK 911
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK
155 - Thành phẩm (phơng pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
+ TK 632 - không có số d cuối kỳ.
10
b. Trình tự hạch toán thành phẩm:
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay thuê ngoài
gia công chế biến, căn cứ vào giá thành thực tế, ghi sổ.
Nợ 155 - thành phẩm.
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng, để trả thẳng cho khách
hàng, để đổi lấy vật t hàng hoá, ta căn cứ vào giá trị thực tế của thành phẩm
xuất kho.
Nợ 632 - giá vốn hàng bán.
Có 155 - thành phẩm.
- Trị giá thực tế của thành phẩm gửi đi bán hay gửi đại lý ký gửi:

Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 155 - thành phẩm.
- Thực hiện kiểm kê, phát hiện thừa - thiếu thành phẩm đều phải truy
tìm nguyên nhân, căn cứ vào nguyên nhân để hạch toán điều chỉnh lại sổ kế
toán, cụ thể:
+ Kiểm kê phát hiện thừa thành phẩm, cha xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 155- thành phẩm
Có TK 3381 - tài sản thừa chờ xử lý
+ Kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm, cha xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155 - thành phẩm.
- Thực hiện sản xuất sản phẩm xong không nhập kho mà bán ngay hay
gửi bán ghi:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Hay Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ cộng bên Nợ TK 632, kết chuyển sang bên Nợ TK 911
Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Có TK 157 - hàng gửi đi bán.
- Khi số hàng gửi cho đại lý ký gửi đã bán đợc, kết chuyển:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 157 - hàng gửi đi bán.
- Thực hiện doanh nghiệp thơng mại mua hàn sau lại bán luôn theo hiện
tợng tay ba, thì ta phải thể hiện giá vốn hàng bán giao tay ba:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán.
Có TK 331 - phải trả ngời bán.
11
3. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
a. Tính giá trị vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán

hay thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành
thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí của số hàng đã xuất kho.
b. Tính trị giá vốn của số hàng đã bán:
Sau khi tính đợc giá trị vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng hoá đã bán, kế toán tổng hợp
lại để tính trị giá vốn của hàng đã bán (hay còn gọi là giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ) theo công thức sau:
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho đã bán
+
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp của số hàng đã bán
Tơng đơng trị giá vốn của hàng đã bán chính là giá thành toàn bộ của số
hàng đã bán.
I.5.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu bán
hàng.
a. Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 - DTBH: TK này gồm có 4 TK cấp II
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
Nội dung kết cấu TK 511
- Bên Nợ:

Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng
Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang bên có TK 911
- Bên Có:
Ghi doanh thu bán hàng của hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
hoá đơn.
- TK 511 không có số d cuối kỳ
12
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán độc lập ( giữa các
đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dới phụ thuộc).
* TK 512 có 3 TK cấp II.
TK 5121 - Doanh thu hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp nội bộ.
Về nội dung kết cấu TK 512 có nội dung kết cấu giống TK 511
TK 521 - chiết khấu bán hàng: TK này dùng để phản ánh số tiền chiết
khấu cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt
động tài chính.
Nội dung kết cấu tài khoản 521:
+ Bên Nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách
hàng.
+ Bên Có: Ghi số kết chuyển toàn bộ chiết khấu bán hàng trong kỳ tính
vào chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 521 không có số d cuối kỳ.
* TK 531 - hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng
bán bị trả lại và kết chuyển giá hàng bị trả loại sang bên Nợ TK 511 và TK
512.
Nội dung kết cấu TK 531.
+ Bên Nợ: ghi giá trị hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế VAT.

+ Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang bên Nợ TK 511 và
TK 512.
+ TK 531 không có số d cuối kỳ
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh số tiền giảm
giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang bên Nợ TK 511 và TK
512.
Nội dung kết cấu TK 532.
+ Bên Nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
+ Bên Có: Ghi sổ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang bên Nợ
TK511 và TK 512.
+ TK 532 không có số d cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hay thông báo chấp nhận thanh toán
của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền)
13
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (tổng số tiền)
Có TK 511 - DTBH (giá bán cha có thuế)
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế)
- Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Việt
Nam đồng theo tỷ giá của ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm
thu tiền. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch
giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán sẽ đợc phản ánh vào TK 413 - chênh
lệch tỷ giá.
- Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 521 - chiết khấu bán hàng.
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532 - giảm giá hàng bán.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.

Có TK 111, 112 - tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập
kho số hàng trả lại đó theo giá vốn đồng thời phải ghi giảm số thuế VAT đầu
ra.
Cụ thể:
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155 - thành phẩm.
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế VAT đầu ra đợc giảm tơng ứng với số hàng trả lại
ghi:
Nợ TK 3331 - VAT phải nộp.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
Có TK 111, 112 - tiền mặt tiền gửi ngân hàng.
- Trờng hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau nhng
ngay trong năm số hàng này kỳ trớc đa bán và ghi vào doanh thu bán hàng đã
xác định kết quả kinh doanh kỳ trớc, vì vậy kế toán phản ánh.
+ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 - hàng bị trả lại (giá bán cha có thuế).
Nợ TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế tơng ứng).
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền trả lại).
Hay Có TK 111, 112 - tiền mặt tiền gửi ngân hàng.
14
+ Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 155 - thành phẩm
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán sang bên Nợ TK 511 (hay bên Nợ TK 512) để trừ giảm bớt doanh thu và
kế toán ghi:

Nợ TK 511 - DTBH
Hay Nợ TK 512 - DTBH nội bộ.
Có TK 531 - hàng bán bị trả lại.
Có TK 532 - giảm giá hàng bán
- Trờng hợp nhận bán hàng đại lý, doanh nghiệp chỉ đợc hởng hoa hồng
và không phải kê khai tính thuế VAT DTBH trong trờng hợp này đối với
doanh nghiệp sẽ là số hoa hồng đợc hởng khi nhận hàng của đơn vị có hàng
gửi đến, kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 003.
Nợ TK 033 - hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
Khi bán đợc số hàng này, doanh nghiệp thu đợc tiền thì phải tính ra số
hoa hồng đợc hởng để phản ánh vào tài khoản, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt gửi ngân hàng.
Có TK 511 - DTBH (số hoa hồng đợc hởng)
Có TK 331 - phải trả ngời bán (số tiền bán hàng sau khi trừ
hoa hồng).
Đồng thời ghi đơn: Có TK 003 - hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp: Kế toán ghi doanh số
bán hàng thông thờng ở TK 511 số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số
bán hàng thông thờng, khoản chênh lệch đó đợc ghi vào chênh lệch hoạt động
tài chính và ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt tiền gửi ngân hàng (đã thu tiền)
Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng ( số phải thu)
Có TK 511 - DTBH (giá bán cha có thuế)
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế)
Có TK 711 - thu nhập hoạt động tài chính (số chênh lệch
cao hơn giá thông thờng).
- Trờng hợp bán theo phơng thức đổi hàng: khi doanh nghiệp sản xuất
hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi DTBH và thuế VAT đầu ra khi
15
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế VAT đầu

vào cụ thể:
+ Khi xuất hàng trao đổi kế toán ghi nhận doanh thu.
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (tổng số tiền)
Có TK 511- DTBH (giá bán cha có thuế).
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế).
+ Khi nhận hàng của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 152 - nguyên vật liệu (giá mua cha có thuế).
Hay Nợ TK 153 - công cụ dụng cụ (giá mua cha có thuế).
Nợ TK 156 - hàng hoá (giá mua cha có thuế).
Nợ TK 133 - VAT đợc khấu trừ (số thuế).
Có TK 331 - phải trả ngời bán ( tổng số tiền).
+ Cuối kỳ kết chuyển để bù trừ kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - VAT phải nộp
Có TK 133 - VAT đợc khấu trừ.
Nếu VAT đợc khấu trừ là số lớn mà VAT phải nộp là số nhỏ thì ta kết
chuyển bù trừ lấy theo số nhỏ.
+ Đồng thời cuối kỳ kết chuyển số phải thu của khách hàng với số phải
thu theo điều khoản.
Nợ TK 331 - phải trả ngời bán.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
Cũng lu ý nếu số phải trả ngời bán nhỏ hơn số phải thu thì ta kết chuyển
theo số nhỏ.
- Trờng hợp dùng hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế VAT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tơng
ứng với chi phí sản xuất hay giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất
kinh doanh, ghi sổ.
Nợ TK 621, 627, 641, 642 - CPNVLTT, CPSXC, CPBH, CPQLDN.
Có 512 - DTBH nội bộ
Đồng thời ghi thuế VAT:
Nợ TK 133 - VAT đợc khấu trừ

Có TK 333 (3331) - VAT và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Trờng hợp hàng hoá, vật t, hàng hoá, thành phẩm dùng để biếu tặng
hoặc dùng để khen thởng nội bộ cuối năm ta căn cứ vào giá trị nội bộ quy
định ghi sổ:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 511 - DTBH (giá cha có thuế)
16
Có TK 3331 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- Đối với hàng hoá, dịch vụ, có tính chất đặc thù dùng các chứng từ
riêng biệt, nh tem bu chính, về cớc vận tải, vé sổ số kiến thiết thì trong giá
thanh toán đã có cả thuế VAT, muốn biết đợc doanh thu và thuế thì phải dùng
công thức để tính ra thuế và doanh thu.
Giá cha có thuế VAT =
Trị giá thanh toán
1 + Thuế suất thuế VAT
Trờng hợp, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt kế toán xác định thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp ghi sổ:
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng.
Có TK 333 (3332, 3333) - thuế phải nộp.
- Trờng hợp, trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ, ở giữa
DTBH với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn DTBH, kế toán ghi
sổ:
Nợ TK 111 - TM (số thực nộp)
Nợ TK 138 - phải thu khác (số tiền)
Có TK 511 - DTBH
Nếu số thực nộp lớn hơn DTBH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111 - TM (số thực nộp)
Có TK 511 - DTBH
Có TK 338 - PTPN khác (số thừa)

Các doanh nghiệp phải lập bảng kê doanh số bán hàng ngày, cuối tháng
tổng hợp số liệu bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất thuế VAT để
xác định số thuế phải nộp đợc dễ dàng.
- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng hay còn gọi là DTT - cách lấy
doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản
giảm giá, hàng bị trả lại đợc bao nhiêu ghi sổ, kết chuyển:
Nợ TK 511 - DTBH
Có TK 911 - XĐKQKD
I.5.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung chi phí bán hàng:
Trong quá trình lu thông tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp phải
bỏ ra các khoản chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí hàng hoá, chi phí vận
chuyển, tiếp thị quảng cáo gọi chung là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng
17
là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị, chi phí bán hàng có nhiều khoản cụ thể
với nội dung khác nhau. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh
nghiệp đợc phân thành các loại sau:
+ Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm hàng hoá và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng theo quy định.
+ Chi phí vật liệu bao bì: là chi phí về vật liệu bao bì dùng để bao gói
sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển
sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ hay vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ phục vụ
bán hàng.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về dụng cụ đồ dùng đo lờng, tính
toán, dụng cụ làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của các TSCĐ phục vụ
cho công việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện
bốc dỡ vận chuyển.

+ Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm hàng hoá nh chi phí thuê bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí phải thuê từ bên
ngoài để phục vụ cho bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.
Ngoài các khoản mục nêu trên nh các chi phí tiếp khách, chi phí hội
nghị khách hàng, chi phí quảng cáo tiếp thị
* Ngoài cách phân loại chi phí bán hàng theo các nội dung nên, trong
thực tế còn có một số cách phân loại nh phân loại thành chi phí khả biến và
chi phí bất biến hay phaan thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Hàng
ngày chi phí bán hàng phát sinh cần đợc phân loại tổng hợp theo 7 nội dung
trên. Cuối kỳ hạch toán cộng các chi phí bán hàng rồi căn cứ vào số sản phẩm
tiêu thụ để phân bổ kết chuyển chi phí bán hàng phục vụ cho việc xác định kết
quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ kinh doanh lâu dài, trong kỳ
có ít sản phẩm tiêu thụ thì cũng phải dùng phân bổ để phân bổ một phần cho
sản phẩm tiêu thụ, phần còn lại thanh toán chờ kết chuyển. Sang kỳ sau có sản
phẩm tiêu thụ thì kết chuyển nốt chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh kỳ sau.
Các khoản chi phí bán hàng vẫn đợc phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
theo công thức.
18
Chi phí bán hàng cần
phân bổ cho hàng còn lại
=
Chi phí bán hàng phân bổ đầu kỳ +
CFBH cần phân bổ trong kỳ
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ + Trị
giá hàng còn lại cuối kỳ

x Trị giá hàng còn
lại cuối kỳ
Từ đó xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo
công thức:
CPBH phân bổ cho
hàng đã bán trong kỳ
=
CPBH phân bổ
cho hàng còn lại
đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong
kỳ
-
CPBH phân bổ cho
hàng còn lại cuối kỳ
b. Tài khoản và kế toán - chi phí bán hàng:
* TK 641 - CPBH: tài khoản này dùng để tập hợp chi phí bán hàng và
phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ.
- Nội dung kết chuyển TK 641 nh sau:
Bên Nợ: Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH, kết chuyển CPBH để xác
định hiệu quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
TK 641 - không có số d cuối kỳ
- TK641 có 7 TK cấp II:
6411 - chi phí nhân viên
6412 - CPVL
6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng
6414 - chi phí khấu hao TSCĐ

6415 - chi phí bảo hành
6416 - chi phí dịch vụ mua ngoài
6417 - chi phí bằng tiền khác.
* Trình tự hạch toán:
1. Khi tính tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo
quản đóng gói sản phẩm đa sản phẩm đi tiêu thụ và trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, trên tiền lơng nhân viên theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - CPBH (6411)
Có TK 334 - phải trả CNV
Có TK 338 - phải trả phải nộp khác
(3382, 3383, 3384)
2. Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ ghi:
Nợ TK 641 - CPBH (6412)
Có TK 152 - NVL
19
3. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho (loại phân bổ 100%)
phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 641 - CPBH (6413)
Có TK 153 - CCDC
4. Trích khấu hao TSCĐ tài sản phục vụ bán hàng:
Nợ TK 641 - CPBH (6414)
Có TK 214 khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
5. Chi phí bảo hành sản phẩm thì tuỳ theo từng trờng hợp hạch toán:
+ Trờng hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập.
Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm:
Khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - CPBH (6415)
Có TK 335 - CP phải trả
Khi phát sinh chi phí thực tế về bảo hành sản phẩm kế toán ghi:

Nợ TK 624 - CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - CP nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - CP sản xuất chung
Có TK111,112, 113, 334, 338, 152, 153
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục có chi phí bảo hành ghi sổ:
Nợ TK 154 - CPSSKD dở dang
Có TK 621, 622, 627
Khi sửa chữa bảo hành xong, bàn giao sản phẩm sửa chữa cho khách
hàng, ta kết chuyển chi phí bảo hành đã lập đợc sang bên Nợ TK 335.
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nếu doanh nghiệp không thực hiện trích trớc chi phí bảo hành trong
kỳ chi phí bảo hành thực tế phát sinh ghi sổ:
Nợ TK 621 - CPNVLTT
Nợ TK 622 - CPNLCTT
Nợ TK 627 - CPSXC
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành ghi:
Nợ TK 154 - CP kinh doanh dở dang
Có TK 622, 621, 627 - CPNCTT, CPNVLTT, CPSXC
Khi bảo hành xong, bàn giao sản phẩm cho khách hàng, ta kết chuyển
toàn bộ chi phí bảo hành từ tài khoản 154 sang tài khoản 641.
20
- Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập: Việc bảo hành
sản phẩm đợc coi là dịch vụ của bộ phận bảo hành cung cấp cho bộ phận có
sản phẩm. Cụ thể hạch toán nh sau:
+ Hạch toán ở bộ phận, bảo hành sản phẩm:
Trong kỳ tập hợp các khoản mục chi phí bảo hành thực tế phát sinh
giống nh trờng hợp trên. Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí NVLTT,
CPNCTT, CPSXC sang TK 154.

Khi sản phẩm bảo hành đã xong và bàn giao lại cho khách hàng, kế
toán kết chuyển chi phí bảo hành sang TK 632 - giá vốn hàng bán và ghi sổ:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đồng thời phản ánh về số thu theo hợp đồng bảo hành ghi sổ:
Nợ TK 111, 112 - tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Hay
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ
Có TK 512 - doanh thu nội bộ
- Hạch toán ở bộ phận có sản phẩm bảo hành
Trờng hợp có trích trớc chi phí bảo hành:
Khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng (6415)
Có TK 335 - chi phí phải trả.
Khi thực tế phát sinh các khoản tiền do bộ phận bảo hành ghi sổ:
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 111 - tiền mặt
Hay
Có TK 336 - phải trả nội bộ
6. Chi phí bảo hành hàng hoá: Cũng đợc hạch toán tuỳ theo từng trờng
hợp cụ thể.
- Trờng hợp 1: Doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập
Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí bảo hành hàng hoá:
Nợ TK 641 - CPBH (6415)
Có TK 335 - chi phí phải trả
Khi chi phí phát sinh thực tế về bảo hành hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 111, 112, 152 - tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, NVL
Nếu doanh nghiệp không trích trớc tiền bảo hành hàng hoá
21

Khi sản phẩm chi phí sửa chữa bảo hành hàng hoá thì hạch toán trực
tiếp vào TK 641 ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bảo hành (6415)
Có TK 111, 152
- Trờng hợp 2: Nếu doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập, các
doanh nghiệp đợc kết toán ở bộ phận bảo hành và bộ phận có hàng hoá để bảo
hành cũng hạch toán tơng tự đối với thành phẩm.
7. Chi phí về dịch vụ mua ngoài, (thuê TSCĐ, thuê kho, thuê vận
chuyển, dịch vụ về điện, điện thoại, Fax phục vụ cho khâu bán hàng phát
sinh trong kỳ với mức không lớn thì ta hạch toán trực tiếp vào chi phí bán
hàng, ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng (6417)
Có TK 111, 152
8. Trờng hợp doanh nghiệp có áp dụng trích trớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ. Định kỳ khi trích trớc, ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng (6417)
Có TK 335 - chi phí phải trả
Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, khi hoàn thành sửa chữa
TSCĐ ghi sổ:
Nợ TK 335 - chi phí phải trả
Có TK 331 - phải trả ngời bán hoặc có TK 412 XDCBDD
9. Trờng hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trớc chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ phục vụ bán hàng, những chi phí này phát sinh thì trớc tiên ta
phải tập hợp vào TK 241 (nh ở phần sửa chữa TSCĐ), sau đó kết chuyển sang
TK 142 để phân bổ dần. Khi phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng (6418)
Có TK 412 - chi phí trả trớc
10. Chi phí tiền khác ngoài các khoản mục nêu trên, nh chi phí tiền mặt
cho hội nghị khách hàng, thông tin quảng cáo, chào hàng kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng (6417)

Có TK 111, 112- tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
11. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh:
Nợ TK 111 - tiền mặt
Có TK 641 - chi phí bán hàng (6417)
12 Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả
kinh doanh:
Nợ TK 911 - XĐKQKD
22
Có TK 641 - CPBH
13. Trờng hợp trong kỳ có ít sản phẩm tiêu thụ cần phải phân bổ chi phí
bán hàng cho sản phẩm tiêu thụ phải chịu hay số còn chờ kết chuyển (tính cho
sản phẩm cha tiêu thụ, thì phải dùng phơng pháp phân bổ thích hợp để phân
bổ cho hợp lý) kế toán ghi sổ:
Nợ TK 911 - XĐKQKD (tính cho sản phẩm tiêu thụ)
Nợ TK 142 (1422) - chi phí trả trớc (tính cho sản phẩm cha tiêu
thụ)
Có TK 641 - chi phí bán hàng (tổng số chi phí)
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Chi phí phục vụ quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan tới hoạt
động của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp đợc chia thành
các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban,
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy đinh.
Chi phí vật liệu quản lý: Gồm trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ dụng cụ dùng

chung của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm khấu hao của những tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho hàng, phơng tiện
vận tải, truyền dẫn.
- Thuế phí và lệ phí: Gồm các khoản thuế nh nhà đất, thuế môn bài, các
khoản phí, lệ phí giao thông vv
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài nh tiền điện, nớc tiền thuê sửa chữa tài sản cố định dùng chung cho
doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng chi hội nghị tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, chi trả lãi tiền vay cho
sản xuất kinh doanh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp cho sản xuất kinh
doanh thờng đợc lập dự toán chi phí và quản lý chi tiết tiết kiệm hợp lý. Trong
23
kỳ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh sẽ đợc tập hợp theo các
khoản mục trên, cuối kỳ tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh hay để chờ kết chuyển.
b. Tài khoản và phơng pháp hạch toán:
* TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp, kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp.
- Nội dung, kết cấu TK 642.
Bên Nợ: các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định KQKD hay chờ
kết chuyển.

+ TK 642 không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 642 có 8 TK cấp II.
6421 - chi phí nhân viên quản lý
6422 - chi phí VL quản lý
6423 - chi phí đồ dùng văn phòng
6424 - chi phí KHTSCĐ
6425- thuế phí, lệ phí
6426 - chi phí dự phòng
6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 - chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Khi tính tiền lơng, phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp của
đơn vị, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 334 - phải trả CNV
Có TK 338 - phải trả, phải nộp khác
2. Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp, ghi sổ:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Có TK 152 - NVL
3. Trị giá thực tế côngn cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý doanh
nghiệp, ghi sổ:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Có TK 153 - chi phí dụng cụ
24
Có TK 142 - chi phí trả trớc
4. Tính khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - HM TSCĐ
Đồng thời ghi
Nợ TK 099 - NV khấu hao cơ bản

5. Các khoản thuế phải nộp Nhà nớc nh thuế nhà đất, thuế môn bài và
các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 111, 112
Hay
Có TK 333
6. Định kỳ theo quyết định trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 139 - dự phòng phải thu khó đòi.
Hay
Có TK 333 - giảm giá hàng tồn kho
7. Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, nh: Chi tiền điện n-
ớc, điện thoại phát sinh trong kỳ không lớn hơn thì ta ghi trực tiếp:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Có TK 111, 112
Có TK 311 - phải trả ngời bán
Các trờng hợp doanh nghiệp có trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
hay không trích trớc thì hạch toán tơng tự nh phần sửa chữa lớn TSCĐ ở phần
TSCĐ.
8. Các khoản chi bằng tiền mặt, tiền giử ngân hàng cho hội nghị tiếp
khách công tác phí cho viện in ấn tài liệu, đào tạo cán bộ phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Có TK 111, 112 - TM, TGNH
9. Các khoản chi lãi của vốn vay dùng cho SXKD phải trả hay đã trả
trực tiếp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Có TK 111, 112
Hay

25

×