Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

nghiên cứu hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn của dự án phân cấp giảm nghèo trên địa bàn huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.06 KB, 63 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được
coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt khi Việt
Nam thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ,
tăng thu nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân
nông thôn.
Một trong những điều kiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp
để phát triển kinh tế nông thôn là phải tích lũy tư bản để có thể tái sản xuất
mở rộng. Trong đó, tín dụng chính thống cho nông nghiệp là công cụ chủ yếu,
hiệu quả kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp người nông dân có vốn
đầu tư và tái sản xuất mở rộng, từ đó giúp người nông dân vượt khỏi đói
nghèo và vươn lên làm giàu.
Tín dụng rất cấn thiết đối với các hộ nông nghiệp nhỏ ở nông thôn so
với các nghề khác bởi vì
khoảng
thời gian giữa lúc sử dụng đầu vào và mùa
thu hoạch dài, trong quá trình sản xuất gặp phải rất nhiều rủi ro. Điều đó liên
quan đến cả kinh phí
mua
đầu vào (giống, thuê làm đất,…) lẫn lao động. Đối
với các hộ nhỏ yêu cầu vốn lưu động đó rất
khó
có thể tìm thấy từ nguồn tiền
tiết kiệm và cần phải tiếp cận nguồn tín dụng ngắn hạn.
Trong những năm gần đây, tín dụng Việt Nam đặc biệt là tín dụng
chính thống cho nông nghiệp đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô,
nguồn vốn, đối tượng vay vốn… Đạt được những thành công đó là nhờ có hệ
thống ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng nông nghiệp và


phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân,…
đã tạo thành kênh huy động vốn cho vay tại chỗ đưa nguồn vốn đến những hộ
nông dân có nhu cầu, từ đó có cơ hội vươn lên phát triển sản xuất, thoát
nghèo và làm giàu.
Dự án Phân cấp giảm nghèo nông thôn (DPPR) được thực hiện ở
Quảng Ninh , đã giúp cho huyện Quảng Ninh được hưởng nhiều chương trình
1
đầu tư trực tiếp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Hệ
thống cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện nhờ sự đầu tư vốn để xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Một trong những hoạt động nổi bật, đạt được nhiều kết quả có ý nghĩa
đó là Tiểu hợp phần Tài chính tín dụng nông thôn. Hoạt động của Tiểu hợp
phần đã giúp nhiều hộ trên địa bàn huyện thoát khỏi tình trạng đói nghèo.
Mục tiêu của Tiểu hợp phần đó là tăng khả năng tiếp cận những dịch vụ
xã hội thiết yếu cho những phụ nữ khó khăn và con cái của họ bằng cách nâng
cao khả năng thu nhập và tiết kiệm thông qua việc thành lập các nhóm Tín
dụng tiết kiệm để thu hút chị em phụ nữ tham gia. Nguồn vốn của các nhóm
do Dự án cấp phần lớn, số vốn còn lại do chị em tham gia nhóm góp và tiết
kiệm. Dự án ưu tiên cho các hộ đặc biệt khó khăn, hộ nghèo và trung bình có
độ tuổi từ 18 đến 55
Để đi vào tìm hiểu hoạt động dịch vụ tài chính này tôi đã tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn của dự án phân
cấp giảm nghèo trên địa bàn huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu tiến trình xây dựng chương trình dịch vụ tài chính nông
thôn của dự án phân cấp giảm nghèo trên địa bàn huyện Quảng Ninh tỉnh
Quảng Bình.
-Tìm hiểu các hoạt động của các nhóm tiết kiệm tín dụng trên địa bàn
huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình.
-Đánh giá các hoạt động của nhóm tiết kiệm tín dụng tại điểm nghiên cứu.

2
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong tiếng Anh được gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân
gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là sự vay mượn
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao đổi hàng hóa đã hình thành những sự
kiện nợ nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán. Như
vậy theo nghĩa hẹp, tín dụng là một quan hệ kinh tế hình thành trong một quá
trình chuyển hóa giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức
này sang tổ chức khác hay từ tay người này sang tay người khác theo nguyên
tác hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định. Nói cách khác, tín dụng
là sự chuyên nhượng quyển sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức
tín dụng.
2.2. Phân loại tín dụng
Khi nền kinh tế càng phát triển thì quan hệ tín dụng càng đa dạng. Tùy
theo từng tiêu thức khác nhau mà có thể phann loại tín dụng ra các hình thức
tương ứng.
2.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm
- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm .
2.2.2. Căn cứ vào tính pháp lý của tín dụng
- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng giữa một chủ thể có đăng
ký hoạt động công khai theo pháp luật, chịu sự giám sát quản lí của các cấp

chính quyền Nhà nước, với các đơn vị hay cá thể khác.
3
- Tín dụng không chính thức: là hình thức tín dụng giữa một chủ thể
không được pháp luật công nhận, hoạt động không chịu sự quản lí giám sát
của các cơ quan Nhà nước, với các đơn vị cá thể khác. Tuy nhiên, tín dụng
loại này vẫn có những nguyên tắc nhất định giữa bên vay và bên cho vay.
2.2.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu dộng cho doanh nghiệp, hay cho vay để bù đắp vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời như: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay bù đắp chi phí sản
xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức kết cấu các chứng từ
có giá ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn cố định cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được cung cấp
nhằm phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất
2.3. Tổng quan về tín dụng nông thôn
2. 3.1. Vai trò và chức năng của tín dụng trong nông nghiệp nông thôn
2.3.1.1. Vai trò của tín dụng
Tín dụng nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát triển của kinh tế
nông nghiệp nông thôn nói chung, kinh tế nông hộ nói riêng, thể hiện qua các
mặt sau:
- Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn của người dân nông thôn,
tạo điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nông hộ.
- Hoạt đông tín dụng tạo điều kiện khai thác tiềm năng về lao động và đất
đai một cách hợp lý, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân nông thôn.
- Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở
nông thôn, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp trong đó có kinh tế
nông hộ.
- Hoạt động tín dụng cho phép các chủ thể kinh tế có cơ hội đầu tư sản

xuất vào những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao, tạo ra khối lượng sản phẩm
hàng hóa dồi dào, đáp ứng tốt quan hệ cung cầu trên thị trường hàng hóa, tiền
tệ. Điều này đồng nghĩa với tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
4
2.3.1.2. Chức năng của tín dụng :
Mỗi một quốc gia có nền kinh tế thị trường đều cần đến một hệ thống
tài chính thực hiện chức năng chuyển vốn từ người có tiền nhàn rỗi (dư vốn)
sang người cần tiền (thiếu vốn) có cơ hội đầu tư sinh lợi. Hoạt động tài chính
đủ mạnh sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế cũng như
góp phần nâng cao đời sống kinh tế của các thành viên trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng có hai chức năng chủ yếu :
Một là, chức năng phân phối lại tài nguyên : Tín dụng là sự vận động
vốn từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi sang chủ thể cần vốn để phát triển sản
xuất hoặc chi tiêu. Đi theo sự vận động đó là sự vận động của sản phẩm xã
hội. Hay nói cách khác đi, người nhận được số vốn đi vay được phân phối lại
một bộ phận tài nguyên của xã hội
Hai là, chức năng thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Ngày nay, khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông chủ yếu thông qua con
đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời
đảm bảo đủ phương tiện (tiền tệ) để phục vụ cho lưu thông. Nhờ vào hoạt
động tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền để phục
vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, qua đó thúc đẩy sản xuất và lưu thông
hàng hóa phát triển.
2.3.2. Một số khái niệm
2.3.2.1. Khái niệm tài chính vi mô
Tài chính vi mô là dịch vụ tài chính cho các khách hàng có thu nhập
thấp, bao gồm cả những người làm ăn cá thể.Cùng với các trung gian tài
chính, rất nhiều các tổ chức tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ trung gian
mang tính xã hội, như hình thành tổ chức nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo

cung cấp kiến thức về tài chính cũng như kỷ năng quản lí giữa các thành viên
trong một nhóm. Do đó, định nghĩa về tài chính vi mô thường bao gồm hai
yếu tố: trung gian tài chính và trung gian xã hội.
Các dự án hoạt động tài chính vi mô có thể phân thành hai loại: dự án
tài chính đơn thuần và dự án tài chính vi mô lồng ghép với các hoạt động
khác. Nhiều tổ chức chỉ coi tài chính vi mô như là một phương tiện để đạt các
mục đích khác, ngoài hoạt động tài chính. Một số tổ chức đã sử dụng tài chính
5
vi mô để thức thi các chương trình phát triển cộng đồng, hoạt động tài chính
vi mô kết hợp với các hoạt động khác có thể khai thác tính kinh tế theo phạm
vi cung cấp kiến thức, đào tạo kỹ năng trong sản xuất hộ gia đình và cải thiện
phúc lợi.
Các tổ chức tài chính vi mô có thể là:
- Các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
- Các nhóm cho vay và tiết kiệm.
- Các hiệp hội tín dụng
- Các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tài chính phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đựơc thàng lập
theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của phát luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Một thực tế là nhu cầu vay vốn của thành viên vượt mức quỹ vốn của
nhóm TK-TD nên nhu cầu của thành viên không được đáp ứng đầy đủ. Mức
đáp ứng vốn vay của Chương trình tín dụng còn thấp, bởi nguồn vốn của
chương trình chủ yếu huy động từ tiết kiệm của thành viên và tiền hỗ trợ của
dự án. Tuy nhiên số tiền huy động này còn thấp. Bên cạnh đó, Ban tín dụng
xã chưa chủ động vay vốn từ Ngân hàng CSXH huyện để cung ứng vốn vay
cho các nhóm TK-TD. Nguyên nhân là do năng lực của cán bộ tín dụng còn
hạn chế, mặt khác chế độ đãi ngộ còn thấp nên họ chưa mạnh dạn vay vốn từ

các ngân hàng đối tác. Chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn là một trong
những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng vốn vay không có hiệu quả và sai
mục đích. Nhiều hộ được vay vốn nhưng chỉ được đáp ứng một phần nhỏ so
với nhu cầu, do đó buộc phải thay đổi phương án sử dụng vốn hoặc là chờ
vốn vay từ các nguồn khác.
Bộ từng quốc gia, tùy theo mục tiêu chiến lược kinh tế cụ thể mà có các
chương trình tín dụng riêng biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong một thời
hạn nhất định.
6
2.3.2.2. Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng: là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Các tổ chức tín dụng nước ta gồm có: các tổ chức tín dụng nhà nước,
các tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nước và tư nhân, các tổ chức tín dụng
hợp tác.
2.3.2.3. Chương trình tín dụng, dự án tín dụng
Trong kinh tế quốc tế, ngoài tín dụng ở tầm vi mô giữa các doanh
nghiệp khác quốc tịch với nhau, còn có các chương trình tín dụng, dự án tín
dụng vĩ mô giữa các chính phủ, các chương trình tín dụng, dự án tín dụng vi
mô của các tổ chức phi chính phủ. Trong nội bộ từng quốc gia, tùy theo mục
tiêu chiến lược kinh tế cụ thể mà có các chương trình, dự án tín dụng riêng
biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong một thời hạn nhất định.
2.4. Khái quát chung về nông hộ
2.4.1. Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ
nông dân.
Theo giáo sư Frank Ellis Trường đại học Cambridge (1988): Hộ nông

dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ
yếu là lao động gia đình trong nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn,
nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị
trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao”
Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không
dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm
kinh tế thông thường không áp dụng cho kiểu doanh nghiệp này. Do không
thuê lao động nên hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là
không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập
chung của tất các hoạt động kinh tế của gia đình, đó là sản lượng hằng năm
trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể thu
7
nhập ấy do nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề. Đó là kết
quả chung của lao động gia đình.
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn
lực đất đai, tư liệu sản xuất, sức lao động…được góp thành vốn chung, cùng
chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung
của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
2.4.2. Đặc điểm của hộ nông dân
Xét trong quan hệ tín dụng, nông hộ có một số đặc điểm cơ bản như sau:
- Nông hộ là đơn vị sản xuất cá thể mang nặng tính tự cung tự cấp, tỷ
trọng hàng hóa sản xuất ra thường không lớn.
- Trình độ sản xuất, trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật của
các nông hộ thường không cao.
- Sản xuất thường nhỏ lẻ, theo thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên, tính rủi ro cao.
- Khả năng lao động chính là nguồn vốn tự có của nông dân.
- Hộ nông dân thường sống trong cộng đồng làng xã, có tính tín nhiệm
cao, đặc biệt là trong trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

- Nhìn chung phần lớn nông hộ có ý thức vay, trả sòng phẳng.
- Trong trường hợp bất khả kháng, không có khả năng trả nợ của các
nộng dân thường gắn liền với mùa màng thất bát, thiên tai dịch bệnh hoặc yếu
tố thị trường.
2.5. Vốn trong sản xuất nông nghiệp
2.5.1. Khái niệm và phân loại.
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các nền kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất
sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng
thay đổi từ hình thức tiền tệ sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền lương cho
nhân công đến sản phẩm hàng hóa và trở lại hình thức tiền tệ…Như vậy, vốn
sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối
tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
8
Tư liệu lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có nhiều loại tư liệu lao động và công dụng của
mỗi loại không giống nhau, nhưng chúng đều có tính chất chung là giữ vai trò
môi giới trong quá trình lao động, tạo nên sự kết hợp giữa người lao động và
đối tượng lao động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần thiết phải ứng trước
một số tiền vốn nhất định để mua sắm tư liệu lao động. Trong quá trình sản
xuất, tư liệu lao động không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm mới theo mức độ hao mòn. Vốn đầu tư
ban đầu thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất thông qua quỹ khấu hao.
Tài sản cố định hết thời hạn sử dụng sẽ được thanh lý, đào thải. Do đặc điểm
của quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động được gọi là
tài sản cố định và phần vốn ứng trước được gọi là vốn cố định. Tài sản cố
định phải có đủ hai điều kiện: đạt giá trị tối thiểu theo quy định và thời hạn sử
dụng phải trên một năm. Giá trị tối thiểu tùy thuộc vào từng thời kỳ và do bộ
tài chính có quy định cụ thể.
Như vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm tư liệu lao động

chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phương thức luân chuyển và bù
đắp giá trị là chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm mới đến khi tư liệu lao
động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định kết thúc quá trình luân chuyển.
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định, các xí nghiệp
nông nghiệp còn cần có vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất, một bộ phận
của đối tượng lao động chuyển vào sản phẩm mới (nguyên liệu) hoặc bị tiêu
phí hoàn toàn và biến mất hình thái vật chất của mình (nhiên liệu). Giá trị của
đối tượng lao động kết hợp với giá trị lao động sống và chuyển sản phẩm mới
được sản xuất, sau đó chuyển sang hình thái tiền tệ. Như vậy, vốn lưu động đã
chuyển từ phạm vi sản xuất (dự trữ sản xuất ) sang phạm vi lưu thông (thành
phẩm, tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm) sau đó lại quay về phạm vi sản
xuất (dự trữ mới cho sản xuất ). Theo phương thức đó, toàn bộ vốn lưu động
được sử dụng trong mỗi chu kỳ sản xuất cụ thể và thay đổi hình thức vật chất
của mình.
Vậy, vốn lưu động là vốn bằng tiền ứng trước để dự trữ cho sản xuất,
để mua sắm vật rẻ tiền mau hỏng và hình thành vốn lưu thông nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa diễn ra một cách bình thường.
9
2.5.2. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, vốn sản xuất trong nông nghiệp
có những đặc điểm sau:
- Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tư liệu lao động có nguồn
gốc kỹ thuật còn bao gồm cả tư liệu có nguồn gốc sinh học như cây lâu năm,
súc vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ sở những tính quy luật sinh học,
các tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với tư liệu lao
động có nguồn gốc kỹ thuật.
- Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh
doanh của nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật
nuôi. Cơ cấu và chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu với
từng loại đất đai từng đối tượng sản xuất là sinh vật.

- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nông nghiệp một mặt làm
cho sự tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố
định, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của
vốn lưu động và làm cho vốn ứ động. Mặt khác sự cần thiết và có khả năng
tập trung hóa cao về phương tiện kỹ thuật trên một lao động nông nghiệp so
với lao động công nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nên việc
sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Một bộ phận sản xuất nông nghiệp thông qua lĩnh vực lưu thông mà
được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp,
do vòng tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và
không đầy đủ. Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một bộ
phận vốn không được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật
của chúng. Vòng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả
các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm.
2.5.3. Vai trò của vốn sản xuất đối với sự phát triển của hộ nông dân.
Vốn sản xuất là nguồn lực có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của kinh tế hộ, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ muốn tiến
hành được thì đòi hỏi cần phải có vốn
10
Vốn là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở các hộ nông dân. Vì nếu có vốn sản xuất, hộ nông
dân có thể cải tiến công cụ, mua sắm nhiều máy móc hiện đại phục vụ cho sản
xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động. Có vốn hộ nông dân có thể mở rộng
được quy mô sản xuất, áp dụng được nhiều thành tựu khoa học - kỹ thuật vào
hoạt động sản xuất của mình, đưa nhiều giống mới có năng suất, chất lượng
cao vào sản xuất, có thể đa dạng hóa cơ cấu cây trồng - vật nuôi một cách hợp
lí. Vốn sản xuất còn là điều kiện cần để giúp cho các hộ nông dân tiến hành
tái sản xuất mở rộng, giúp cho các nông hộ có thể khai thác các nguồn lực

khác một cách tối đa.
Có vốn hộ nông dân sẽ mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực, các hoạt động
có khả năng đem lại thu nhập và lợi nhuận kinh tế cao như ngành nghề, dịch
vụ…từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn.
Có vốn để đầu tư sản xuất, hộ có thể giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao được thu nhập, cải thiện đời sống gia đình.
Tóm lại, vốn sản xuất có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của nông hộ, vốn giúp các hộ nghèo có thể mua sắm được tư liệu sản
xuất, các loại vật tư nông nghiệp, giúp các hộ trung bình có thể tái sản xuất
mở rộng hoạt động của mình, các hộ giàu có thể đa dạng hóa cơ cấu cây trồng
vật nuôi, tiến hành sản xuất hàng hóa, đầu tư vào các hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên, tình trạng thiếu vốn sản xuất là tình trạng chung của
các hộ nông dân nước ta, việc này đã cản trở rất lớn đến quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn, chính vì vậy giải quyết
tình trạng thiếu vốn trong nông nghiệp nông thôn bằng việc cung cấp các
nguồn vốn tín dụng là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn
hiện nay.
2.6.1. Các hệ thống tín dụng nông thôn trên thế giới
Hầu hết các nước trên thế giới đều tồn tại ba hệ thống tín dụng và tiết
kiệm, với tên gọi và chức năng kinh tế xã hội khác nhau nhưng đều nhằm vào
mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn cung như công nghiệp hóa, đó là:
- Trung tâm tín dụng nông nghiệp: thực chất là ngân hàng nông nghiệp
do Nhà nước cung cấp vốn, cho vay chủ yếu để đầu tư cho cây trồng, vật nuôi
11
có sản phẩm xuất khẩu, thu hồi vốn và lãi khi sản phẩm được tạo ra và thương
mại hóa. Một phần nhỏ cung cấp cho nhân dân nghèo, nhằm tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập ổn định cuộc sống, an ninh xã hội. Các ngân hàng chuyên
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ có một số ít hoạt động tốt. Nguyên nhân
chủ yếu là thường gặp rủi ro do sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
cho vay thường theo tiêu chuẩn xã hội nhiều hơn là kinh tế , món tiền vay nhỏ

địa bàn rộng, thị trường tiêu thụ hàng hóa khó khăn; chi phí quản lý ngân
hàng cao, thua lỗ lớn, không kích thích ngân hàng thương mại bỏ vốn vào
kinh doanh, tâm lý của người dân là vay vốn của chính phủ nên ít quan tâm
đến việc trả nợ. Để tồn tại và phát triển, trong nhưng năm gần đây, các ngân
hàng chuyên doanh đều có xu hướng chuyển sang kinh doanh tổng hợp, đa
dạng các loại hình tín dụng: lấy lãi cho vay từ ngành có lợi nhuận cao để hỗ
trợ cho ngành có hiệu quả thấp. Đại diện cho số ít các ngân hàng chuyên
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp hoạt động tốt là ngân hàng Nông nghiệp
Ailen, ngân hàng LandBank (Phillipin), ngân hàng Nông nghiệp và hợp tác xã
nông nghiệp Thái Lan, ngân hàng Grameem (Bangladesh), ngân hàng Rakyat
(Indonesia).
- Hệ thống tiết kiệm và hợp tác xã tín dụng: dù khác nhau về tên gọi
nhưng đều có chung đặc điểm cơ bản sau: gắn bó với nông dân, do cộng đồng
dân cư sáng lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chịu trách nhiệm; đáp
ứng được yêu cầu đa dạng ở nông thôn, thủ tục cho vay đơn giản, hạn chế
được rỉu ro; vốn vay thường ưu tiên cho những nhu cầu thiết yếu (xây nhà ở,
y tế, giáo dục…) hơn là đầu tư cho những chương trình, dự án sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên hệ thống tiết kiệm và hợp tác xã tín dụng chỉ phục vụ chủ
yếu cho các hộ từ trung bình trở lên có tiền gửi tiết kiệm, hộ nghèo bị hạn
chế.
- Các tổ chức tự phát cho vay vốn: loại hình tín dụng này rất phổ biến
trên thế giới, thường nảy sinh ở những nơi chưa tổ chức được hoạt động tín
dụng hoặc các tổ chức tín dụng hoạt động chưa đủ mạnh, chưa đáp ứng được
hết nhu cầu vay vốn của người dân, khiến cho nhu cầu về vốn căng thẳng. Tổ
chức hoạt động tín dụng tự phát thường áp dụng hình thức cho vay ngắn hạn,
12
lãi suất cho vay cao, thủ tục đơn giản, giải quyết cho vay nhanh. Đặc điểm
cho vay phù hợp với những đối tượng có nhu cầu cấp bách về vốn.
2.6.2. Tình hình tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về tín dụng nông thôn.

Từ nghị quyết 10, ngà 05/4/1988 của Bộ Chính trị Trung Ương Đảng
về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân trở thành đơn vị kinh
tế tự chủ, được vay vốn ngân hàng để sản xuất. Từ đó đến nay Đảng và nhà
nước ta vẫn tiếp tục kiện toàn, đổi mới cơ chế, chính sách, không ngừng
khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kinh tế hộ, cụ thể như sau:
Theo quy định về “ Chính sách cho hộ vay vốn để phát triển Nông –
Lâm – Ngư – Diêm nghiệp và kinh tế nông thôn” ban hành kèm theo nghị
định số 14/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ: “ Các hộ sản xuất có nhu cầu
vay vốn và đủ điều kiện thì được ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho vay
bổ sung vốn để sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn trực tiếp đến hộ sản xuất, từng
bước mở rộng việc cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày,
chăn nuôi gia súc, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ, phát triển
công nghiệp nông thôn … Thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, bảo
đảm nguyên tắc có hiệu qủa kinh tế - xã hội, không phân biệt thành phần kinh
tế, ưu tiên cho vay để thực hiện các dự án do Chính Phủ quy định; chú trọng
cho vay đối với hộ nghèo, các hộ ở vùng núi cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế mới…”
Theo điều 8, luật các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, về “Chính
sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân”: Nhà nước có
chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn đối với nông
nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết
cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển
sản xuất hàng hóa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn.
Theo nghị quyết số 15-NQ/TW về “đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2001-2010”: Nhà nước cân đối các
13
nguồn vốn để ưu tiên đầu tư thích đáng cho phát triển Nông – Lâm – Ngư –

Diêm nghiệp và điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Các Tổ
chức tín dụng hoạt động dưới nhiều hình thức đa dạng ở nông thôn với lãi
suất thỏa thuận; tăng mức cho vay và tạo thuận lợi về thủ tục cho vay đối với
người sản xuất và các tổ chức kinh tế ở nông thôn. Nếu sản xuất, các tổ chức
kinh tế ở nông thôn được thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay
để vay vốn ngân hàng, được vay vốn tín chấp và vay vốn theo dự án sản xuất
kinh doanh có hiệu qủa…
Tình hình tín dụng ở nông thôn Việt Nam.
Từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tín dụng
phát triển nông nghiệp, nông thôn, thị trường vốn tín dụng lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn nước ta ngày một phát triển. Việc huy động nguồn vố tín
dụng nói chung, tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng
không ngừng được tích cực thực hiện, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu về vốn sản
xuất nông nghiệp ngày một lớn. Hiện nay, nguồn vốn cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta bao gồm:
- Vốn do các ngân hàng huy động
- Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức tín dụng nước
ngoài.
Ngoài các nguồn vốn do các ngân hàng huy động, hàng năm nhà nước
dành một phần vốn từ ngân sách chuyển sang để cho vay thực hiện các
chương trình kinh tế theo chính sách nhà nước. Đồng thời, nhà nước cũng
tranh thủ huy động các nguồn vốn từ nước ngoài kể cả vốn ODA và vốn vay
thương mại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự thông thoáng của
chủ trương, chính sách, hệ thống tín dụng nông thôn nước ta ngày càng đa
dạng, với nhiều loại hình Tổ chức tín dụng, chính thức hoặc không chính
thức, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động chính sách. Hiện nay tham gia vào
hệ thống tín dụng nông thôn Việt Nam bao gồm các tổ chức tín dụng chính
thức (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng công

thương, Ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân, kho bạc nhà
14
nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ…); và mạng lưới tín
dụng không chính thức như người cho vay nóng, cho vay nặng lãi,…Sự phát
triển đa dạng về thành phần cung ứng vốn này giúp cho những cá nhân, đơn
vị có nhu cầu về vốn có thêm cơ hội được vay vốn, đồng thời đặt ra yêu cầu
mỗi tổ chức tín dụng trong hệ thống tín dụng nông thôn nước ta phải không
ngừng hoàn thiện, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động.
2.6.3 Bài học và kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tín dụng nông nghiệp,
nông thôn ở các nước trên Thế Giới và ở Việt Nam
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi nước có hình thức tín dụng
nông thôn khác nhau
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết hệ thống tín dụng
nông nghiệp, nông thôn
Xác định huy động vốn trong nước là chính, tranh thủ nguồn vốn viện
trợ từ nước ngoài, ổn định và phát triển các tổ chức tín dụng nông nghiệp,
nông thôn
Sử dụng các phương thức cấp vốn đa dạng bao gồm : cấp tín dụng trực
tiếp hay gián tiếp, bằng tiền mặt hay hiện vật…
Tín dụng ưu đãi là cần thiết cho nông nghiệp, nông thôn ở các nước
đang phát triển
15
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: nghiên cứu, đánh giá hoạt động của hợp phần dịch vụ tài
chính nông thôn thuộc dự án DPPR huyện Quảng Ninh và tác động của hợp
phần này đối với các nông hộ thành viên.
- Về không gian và thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở hai xã Duy

Ninhvà Tân Ninh của huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình, phạm vi nghiên
cứu là từ lúc bắt đầu triển khai dự án tại hai xã này (năm 2005) cho đến tháng
5/2011. Những số liệu có từ phỏng vấn người am hiểu và thành viên nhóm tiết
kiệm - tín dụng được thu thập trong năm 2011.
* Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu các hội, tổ chức, nhóm tiết kiệm tín dụng do dự án phân
cấp giảm nghèo xây dựng đã và đang hoạt động tại huyện Quảng Ninh (điểm
nghiên cứu là hai xã Duy Ninh và Tân Ninh).
- Nghiên cứu những hộ tham gia ( những hộ đó là thành viên của nhóm
tiết kiệm và tín dụng của dự án).
3.2. Nội dung nghiên cứu
-Nghiên cứu hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn thuộc Dự án Phân
cấp giảm nghèo Quảng Bình.
+Các căn cứ, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp tiếp cận
của chương trình dịch vụ tài chính nông thôn.
+ Các hoạt động của hợp phần tài chính nông thôn.
+Tiến trình xây dựng chương trình dịch vụ tài chính nông thôn của dự
án phân cấp giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động của các nhóm tiết kiệm - tín dụng trên
địa bàn hai xã Duy Ninh và Tân Ninh bao gồm:
+ Đặc điểm của các nhóm tiết kiệm-tín dụng tại vùng nghiên cứu.
+ Hoạt động tiết kiệm và vay vốn của các nhóm TK-TD.
+ Đánh giá các hoạt động của nhóm tiết kiệm tín dụng tại điểm nghiên
cứu : bao gồm nhu cầu gửi tiết kiệm, nhu cầu vay vốn và mức độ đáp ứng vốn
vay cho các thành viên, tình hình thực hiện các quy chế của thành viên.
16
- Nghiên cứu sự tác động của vốn tín dụng đến kết quả và hiệu quả sản
xuất của nông hộ, mức thu nhập,mức độ tham gia vào các hoạt động xã hội.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng, đặc biệt
là các tổ nhóm TK-TD trên địa bàn nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả giảm

nghèo cho người dân.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra
Chọn điểm nghiên cứu:
+ Điểm nghiên cứu phải đáp ứng các tiêu chí sau: có các hoạt động tín
dụng do dự án phân cấp giảm nghèo đã và đang xây dựng.
+ Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn xã nghiên cứu là hai xã Duy Ninhvà
Tân Ninh của huyện Quảng Ninh.
Chọn mẫu điều tra
- Mẫu khảo sát: 60 hộ trên địa bàn nghiên cứu, các hộ đó phải là thành
viên của nhóm tiết kiệm tín dụng.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu:
Thông tin thứ cấp :
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
của điểm nghiên cứu. Tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng, của các
dự án tín dụng trên địa bàn hai xã Duy Ninh và Tân Ninh thuộc huyện Quảng
Ninh tỉnh Quảng Bình.
- Nguồn số liệu được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo, các
số liệu từ UBND xã, huyện có liên quan.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu về hoạt động tín dụng trên địa bàn của
nhiều tác giả để làm nguồn tài liệu thu thập.
Thông tin sơ cấp
-Phỏng vấn người am hiểu : Trao đổi với một số cán bộ chủ chốt trong
các tổ nhóm TK- TD và ban quản lý dự án cũng như ban tín dụng xã, cán bộ
phụ trách mảng kinh tế và xóa đói giảm nghèo của xã, cán bộ khuyến nông để
lấy ý kiến và tiếp thu sự đóng góp từ đó làm căn cứ đưa ra những kết luận có
độ tin cậy cao làm cơ sở cho việc hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như
kiểm chứng nội dung nghiên cứu.
17
- Phỏng vấn hộ nông dân :

+ Thông tin chung về các thành viên nhóm TKTD, như trình độ văn
hóa, tuổi, số nhân khẩu, số lao động, nguồn thu nhập hộ, mức thu nhập bình
quân hộ.
+Tiến trình tham gia nhóm tiết kiệm-tín dụng của hộ.
+ Mức đóng góp vào quỹ vốn của nhóm.
+ Những hiểu biết về tổ chức tín dụng của dự án phân cấp giảm nghèo.
+Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn, cách tiếp cận nguồn
vốn tín dụng của hộ.
+ Khoản tiết kiệm đóng góp của hộ, định kỳ đóng góp.
+ Khoảng chênh lệch giữa thực tế và nhu cầu về: mức vay, thời hạn
vay, cách thức hoàn trả…
+ Sự thay đổi mức độ tham gia vào các hoạt động xã hội.
+Những lợi ích và ràng buộc, năng lực quản lí và sử dụng vốn của hộ.
- Thảo luận nhóm: Thu thập thông tin điều tra của người dân về tầm
quan trọng, sự thành công cũng như thất bại của hợp phần tín dụng, xác định
sự tham gia của người dân vào các nhóm tiết kiệm tín dụng.
3.3.3. Phân tích và xử lý số liệu
+ Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định
tính và phân tích định lượng, nhằm tìm hiểu, đánh giá các hoạt động của
nhóm tiết kiệm - tín dụng của hợp phần tín dụng do dự án phân cấp giảm
nghèo xây dựng.
+ Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
+ Hệ thống các chỉ tiêu được phân tích, đánh giá thông qua sử dụng các
phương pháp so sánh, số bình quân các chỉ số so sánh, phân tích một cách có
hệ thống, xây dựng hệ thống bảng biểu để từ đó rút ra kết luận và xu hướng
phát triển của hiện tượng. Phân tích so sánh giữa các nhóm hộ nhằm rút
ra các kết luận về sự thành công hay thất bại của các nhóm TKTD trong
hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn, và kết quả xóa đói giảm nghèo của
các hộ nông dân.
18

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm của vùng nghiên cứu: huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
4.1.1.1. Vị trí địa lý
- Phía Nam huyện giáp huyện Lệ Thủy.
- Phía Bắc giáp thành phố Đồng Hới.
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Tây là dãy Trường Sơn, giáp biên giới Lào.
Sông ngòi chính chảy qua huyện này chủ yếu là sông Long Đại, một chi lưu
của sông Nhật Lệ (nhánh kia là sông Kiến Giang chảy qua huyện Lệ Thủy.
4.1.1.2. Điều kiện tự nhiên :
Quảng Ninh nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí
hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 9đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng
năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.
- Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC.
Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
4.1.2. Đặc điểm nhân khẩu,lao động và phân loại hộ của vùng nghiên
cứu:
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu, lao động và phân loại hộ của xã Duy Ninh và Tân Ninh năm 2010.
Chỉ tiêu ĐVT Duy Ninh Tân Ninh
- Tổng số hộ Hộ 975 1.147
+ Hộ nông nghiệp Hộ 816 906
+ Hộ phi nông nghiệp Hộ 161 241
- Tổng nhân khẩu Người 3.643 5.361
- Tổng số lao động Người 2.897 4.176
+ Lao động nông nghiệp Người 2.325 3.547
+ Lao động ngành nghề, dịch vụ Người 572 629
- Tốc độ gia tăng dân số

% 1.3 0.8
- Tỷ lệ hộ nghèo
% 9,6 7,4
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Duy Ninh và xã Tân Ninh năm 2010)
19
Qua bảng trên ta thấy các hộ chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Xã Duy Ninh có 975 hộ với 3.643 khẩu, trong đó có 851 hộ nông
nghiệp (chiếm 87,2%) và 161 hộ phi nông nghiệp (chiếm 12,8%). Tổng số
2.897 lao động, Lao động nông nghiệp của xã Duy Ninh là 2.325 người chiếm
80,2%. Số lao động tham gia vào các ngành nghề, dịch vụ khác là 572, chiếm 19,8%.
Tân Ninh có 1.147 hộ với 5.361khẩu, trong đó hộ nông nghiệp có 906
hộ chiếm 78,9% và 241 hộ phi nông nghiệp chiếm 21,1%. Trong tổng số
4.176 lao động có đến 3.547 lao động nông nghiệp chiếm 84,9; 629 lao động
còn lại thuộc các ngành nghề, dịch vụ khác chiếm 16,1 %
Với phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhìn chung
điều kiện kinh tế của các hộ gia đình ở hai xã Duy Ninh và Tân Ninh không
có sự chênh lệch lớn và cũng còn nhiều khó khăn. Năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo
của xã Duy Ninh là 9,6 %; xã Tân Ninh là 7,4%. Tốc độ gia tăng dân số của
hai xã năm 2010 vẫn còn khá cao, xã Duy Ninh là 1,3% và Tân Ninh là 0,8%. Chính
tỉ lệ hộ nghèo và tốc độ gia tăng dân số cao là một trở ngại không nhỏ đối với hai xã
trong quá trình phát triển kinh tế đi lên trong xu thế hội nhập hiện nay.
4.1.3. Tình hình sử dụng đất đai
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Duy Ninh và Tân Ninh năm 2010.
Chỉ tiêu Duy Ninh Tân Ninh
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 765 100 846 100
- Đất nông nghiệp 643 84,05 700,2 82,75
+ Đất sản xuất nông nghiệp 622 64,05 634 90,57
* Đất trồng cây hàng năm 538 86,49 489 77,13
* Đất trồng cây lâu năm 74 13,51 145 22,87
+ Đất lâm nghiệp 16,5 2,56 57 8,14
* Đất rừng sản xuất 11 66,67 38 66,67
* Đất rừng phòng hộ 5,5 33,33 19 33,33
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản 4,5 3,76 9,2 1,29
- Đất phi nông nghiệp 105 13,72 133 15,72
- Đất chưa sử dụng 17 2,64 13 1,53
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Duy Ninh và Tân Ninh năm 2010)
20
Qua bảng trên ta cũng có thể thấy việc sử dụng tài nguyên đất ở hai địa
phương này khá tương đồng nhau:
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Duy Ninh là 765 ha, trong đó diện
tích đất nông nghiệp chiếm đa số với 643 ha (chiếm 84,05%). Còn lại là đất
phi nông nghiệp 105 ha (chiếm 13,72%) và 17 ha đất chưa được sử dụng
(chiếm 2,64%).
So với xã Duy Ninh, xã Tân Ninh rộng hơn, với tổng diện tích đất tự
nhiên là 846 ha. Trong đó có 700,2 ha đất nông nghiệp chiếm 82,75 %, 133
ha đất phi nông nghiệp (chiếm 15,72 %) và 13 ha đất chưa sử dụng (chiếm
1,53%). Đa số đất chưa sử dụng ở hai xã này là đất bạc màu, đất gò đồi hoang hoá
và chiếm tỉ lệ nhỏ. Trong những năm gần đây, một phần lớn đất hoang hóa đã
được chính quyền và người dân hai xã chú ý cải tạo và đưa vào sử dụng.
Phần diện tích đất nông nghiệp hai xã chủ yếu là trồng cây hằng năm
như lúa và hoa màu( Lạc, ngô, sắn,khoai,và một số ít mè ).Cụ thể Duy ninh
trồng 538 ha (chiếm 64,05%).còn Tân Ninh thì 634 ha (chiếm 90,57%).

Hai xã là xã đồng bằng nên diện tích đất lâm nghiệp khá thấp.Ở Duy
Ninh chỉ 16,5 ha (chiếm 2,56) còn thì nhiều hơn ở Tân Ninh nhưng cũng chỉ
57ha (8,14 %).
4.1.4 Khái quát về hoạt động kinh tế của vùng nghiên cứu
Hoạt động kinh tế của hai xã Duy Ninh và Tân Ninh cũng có những nét
thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 3: Cơ cấu thu nhập của xã Duy Ninh và Tân Ninh năm 2010
Lĩnh vực sản xuất
Duy Ninh Tân Ninh
Quy mô
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
Quy mô
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
- Nông nghiệp
29,65 72,5 31,14 62,52
+ Trồng trọt
16,6 40,12 16,45 35,76
+ Chăn nuôi
9,45 23,11 12,32 26,78
+ Lâm nghiêp
1.3 93,18 1,23 2,67
+ Nuôi trồng thuỷ sản
2,3 2,5 1,14 2,48
- Phi nông nghiệp
10,23 27,5 15,67 37,48
+ Thương mại dịch vụ

7,12 24,01 9,45 20,54
+ CN – TTCN, xây dựng, ngành
nghề nông thôn…
2,11 5,16 6,22 13,52
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội xã Duy Ninh và Tân Ninh năm 2010)
21
Qua bảng trên ta thấy được thu nhập của hai xã phần lớn từ nông
nghiệp bởi đa số dân số hai xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp . Trong
tổng thu nhập năm 2010, với Duy Ninh là 39,88 tỷ đồng và Tân Ninh là 46,81
tỷ đồng thì có tới 29,65 tỷ đồng (chiếm 72,5%) và 31,14 (chiếm 62,52%) là
thu nhập từ nông nghiệp.Trong đó trồng trọt vẫn chiếm thế chủ đạo.
Thu nhập từ phi nông nghiệp trong những năm gần đây đã có sự tăng
lên nhờ sự phát triển của địa phương với mức sống cao hơn với những nhu
cầu lớn hơn. Tuy nhiên so với tổng thu nhập thì chúng vẫn còn chiếm tỉ lệ nhỏ
hơn nhiều so với thu nhập từ hoạt động nông nghiệp. Chỉ 27,5 % ở Duy Ninh
và 37,48% ở Tân Ninh.
4.2. Tình hình hoạt động của các tổ chức tính dụng trên địa bàn huyện
Quảng Ninh.
4.2.1. Tổng quan hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn
Với chủ trương cải cách và mở rộng thị trường tài chính của Chính phủ
trong hơn 10 năm qua, thị trường vốn tín dụng nước ta nói chung, vốn tín
dụng trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng hiện nay rất
đa dạng và phong phú về hình thức, quy mô, phương thức hoạt động. Các tổ
chức tài chính vi mô tham gia vào thị trường vốn tín dụng nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn huyện Quảng Ninh gồm có:
- Tổ chức tín dụng chính thức: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NHNo&PTNT), Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh
- Tổ chức tín dụng phi chính thức: tín dụng tư nhân, tín dụng dưới hình
thức họ, hụi, tín dụng họ hàng làng xóm, bạn bè…
Các tổ chức cá nhân nói trên có quy mô, vai trò vị trí rất khác nhau trong thị

trường vốn tín dụng, sự khác biệt này xuất phát từ đặc điểm, phương thức
hoạt động của các tổ chức cá nhân đó.
- NHNo& PTNT huyện Quảng Ninh: có trụ sợ đặt tại thị trấn Quán
Hàu, huyện Quảng Ninh. Ngân hàng NN&PTNT huyện Quảng Ninh có chức
năng như một ngân hàng thương mại, chuyên kinh doanh trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn huyện. Đối tượng phục vụ ban đầu của ngân hàng ban đầu
là doanh nghiệp Nhà nước, nhưng do sự phát triển kinh tế của nền kinh tế thị
trường và sự tham gia của ngân hàng cổ phần tư nhân nên NHNo&PTNT bắt
22
đầu chuyển cho các hộ vay với số vốn quy mô nhỏ. Ngoài ra, ngân hàng còn
phối hợp với các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội nông dân để cung
cấp dịch vụ tài chính cho những người là hội viên của tổ chức quần chúng đó.
Chính nhờ những biện pháp này mà đối tượng khác hàng của NHNo&PTNT
không ngừng được phát triển
- NHCSXH huyện Quảng Ninh: Ngày 04/10/2002 Chính phủ ban
hành nghị định số 78/2002/NĐ- CP về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 131/QĐ-
TTg ngày 21/10/2002 thành lập ngân hàng chính sách xã hội. Đánh dấu sự ra
đời của loại hình ngân hàng chính sách hoạt động phi lợi nhuận, chuyên tâm
về thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
Thực hiện quyết định số 560/QĐ- HĐQT ngày 10/5/2003 của chủ tịch
hồi đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Ngân hàng CSXH
huyện Quảng Ninh chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Từ thời
điểm đó NHCSXH huyện Quảng Ninh chính thức trở thành TCTD duy nhất
trên địa bàn thực hiện mục tiêu quốc gia - cho các hộ nghèo và các đối tượng
chính sách vay vốn. Chức năng của ngân hàng là tạo ra kênh tín dụng cho các
đối tượng là hộ nghèo với lãi suất ưu đãi nhằm tạo công ăn việc làm, phát
triển kinh tế hộ nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo
- Tổ chức tín dụng phi chính thức: các hình thức cho vay nóng, vay

nặng lãi, cho vay cầm cố, họ hụi là những hình thức chính hiện có trên địa bàn
xã. Nó được hình thành từ khá sớm bởi đây là một hoạt động mang tính chất
tự phát trong khi các hoạt động tín dụng của các tổ chức chính thức còn chưa
đủ mạnh thì đây là nguồn tiếp cận vốn đơn giản và thuận tiện nhất đối với
người dân. Đối tượng hoạt động trong lĩnh vực này thường là người giàu có
tại địa phương, họ có của cải dư thừa nên làm “nghề tay trái” để kiếm thêm
thu nhập. Đối tượng đi vay thường là những hộ nông dân, những người buôn
bán nhỏ. Những đối tượng này cần tiền để trang trải một nhu cầu cấp thiết nào
đó. Trong đề tài này, thành phần này không được đi sâu vào nghiên cứu, mà
chỉ đề cập đến ở một mức độ nào đó nhằm hoàn thiện bức tranh toàn cảnh về
hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.
23
4.2.2. Các tổ chức đoàn thể đồng tham gia quản lý tín dụng
Hội liên hiệp phụ nữ xã : các thành viên thông qua hội để vay vốn tại
NHCSXH huyện Quảng Ninh và vay vốn lẫn nhau nhờ hoạt động tiết kiệm
của các hội viên.
Hội nông dân : hội nông dân tham gia khá mạnh mẽ vào quá trình huy
động và quản lý vốn vay. Hội đã thành lập tổ vay vốn – tiết kiệmbđồng thời
lập các dự án vay vốn như dự án: phát triển ngành nghề nước mắm, trồng lạc
trên cát, phát triển sản xuất mô hình VAC…để các thành viên vay vốn từ
NHCSXH và NHNo&PTNT huyện Quảng Ninh
Hội cựu chiến binh: hội đã thành lập được tổ vay vốn – tiết kiệm và
các thành viên thông qua hội vay vốn từ NHCSXH huyện Quảng Ninh và vay
quỹ tiết kiệm của hội
Ban quản lý dự án xã: Ban quản lý dự án xã trực tiếp quản lý và phân
phối nguồn vốn hỗ trợ phát triển trồng trọt và chăn nuôi từ dự án phân cấp
giảm nghèo.
Nhìn chung các tổ chức đoàn thể đã tham gia tích cực vào các hoạt
động tín dụng trên địa bàn và có một vai trò khá quan trọng trong sự tiếp cận
và phân phối nguồn vốn đối với các hộ nông dân trên địa xã.

4.3. Hợp phần Dịch vụ tài chính nông thôn của dự án Phân cấp giảm
nghèo tỉnh Quảng Bình
4.3.1. Các căn cứ, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp tiếp cận
* Căn cứ:
- Quảng Bình là địa phương mà nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong
cơ cấu kinh tế. Đa phần dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lao
động nông nghiệp chiếm %. Quảng Bình cũng là địa phương có nhiều xã
nghèo, xã miền núi, vùng sâu vùng xa. Các hộ gia đình nghèo và trung bình,
đặc biệt là nhân dân miền núi, vùng sâu vùng xa khó có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ tài chính của ngân hàng để phát triển kinh tế hộ bởi nhiều nguyên
nhân như: điều kiện giao thông, thông tin liên lạc khó khăn; các hộ nghèo
thường không có khả năng bảo lãnh thế chấp để bảo đảm cho khoản vay của
mình ở các ngân hàng.
24
- Ý thức về tiết kiệm hay dự trữ tài chính và tác dụng của nó chưa được
người dân cũng như các cấp chú trọng; trong khi nó có thể là công cụ có tác
động mạnh chống đói nghèo và là một phương tiện dịch vụ tài chính bền
vững, giúp người dân tăng thu nhập, gây dựng vốn liếng, giảm bớt những tổn
thương do tác động ngoại cảnh mang lại…
- Nhiều nhóm TK - TD ở các địa phương khác đã thành công trong việc
cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho các thành viên, giải quyết
được các khó khăn về thể chế.
Hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn này được triển khai nhằm giúp cho
nhóm đối tượng nghèo được hưởng lợi ích từ các dịch vụ tài chính cơ bản qua
các nhóm TK-TD. Trong đó, mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ tài chính được
thực hiện trên cơ sở các tổ chức đoàn thể, năng lực của họ sẽ được tăng cường
để họ hỗ trợ một cách có hiệu quả và đầy đủ cho các nhóm TK-TD.
* Mục tiêu:
Dự án có 4 mục tiêu:
- Hỗ trợ nhóm dân số mục tiêu ở khu vực nông thôn miền núi nâng cao

thu nhập và dự trữ tài chính thông qua việc tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài
chính vi mô nông thôn và khả năng tự quản lý, điều hành nguồn vốn cho họ.
- Phát huy tính chủ động và nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan
tài chính vi mô tại địa phương, đảm bảo dự án hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường mạng lưới nhà cung cấp dịch vụ tài chính và phi tài chính
cho nhóm dân số mục tiêu ở khu vực nông thôn;
- Tăng cường thể chế của các ngân hàng đối tác.
* Đối tượng hưởng lợi:
Đối tượng hưởng lợi từ Hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn này là
các hộ đặc biệt khó khăn, hộ nghèo và hộ trung bình tự nguyện tham gia tiết
kiệm và chấp nhận các quy định của nhóm cũng như dự án. Phần lớn những
hộ này có thu nhập dưới 1USD/ngày và khó có thể tiếp cận được với các dịch
vụ tài chính của ngân hàng hay các dịch vụ tài chính khác.
* Phạm vi của dự án:
Hợp phần dịch vụ tài chính nông thôn thuộc dự án phân cấp giảm
nghèo tỉnh Quảng Bình được thực hiện ở 48 xã dự án - tại 4 huyện: Quảng
25

×