Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn đổi mới nội dung và quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm cấp huyện ở tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 121 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SỞ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HỘP
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ ............ 4
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM................................... 4
1.1. KẾ HOẠCH CẤP HUYỆN TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH Ở VIỆT NAM... 4

1.1.1. Hệ thống các cấp kế hoạch ở Việt Nam......................................... 4
1.1.1.1.Cơ quan kế hoạch quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).............. 5
1.1.1.2. Cơ quan kế hoạch ngành:........................................................ 5
1.1.1.3. Cơ quan kế hoạch các cấp địa phương .................................... 6
1.1.2. Kế hoạch cấp huyện ...................................................................... 7
1.1.2.1. Vị trí, vai trị của kế hoạch cấp huyện trong điều kiện kinh
tế thị trường......................................................................................... 7
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy lập kế hoạch cấp huyện................................. 9
1.1.2.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch hóa cấp huyện
theo nội dung..................................................................................... 11
1.1.2.4. Quy trình kế hoạch hoá ở cấp huyện..................................... 15
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH HÀNG
NĂM CẤP HUYỆN ..................................................................................... 20

1.2.1. Xu hướng đổi mới công tác kế hoạch ở Việt Nam trong kinh tế
thị trường.............................................................................................. 20
1.2.1.1. Bản chất của kế hoạch trong cơ chế KHH tập trung và trong
cơ chế thị trường ............................................................................... 20
1.2.1.2. Quá trình chuyển đổi công tác kế hoạch ............................... 21



1.2.2 Những kết quả đổi mới kế hoạch cấp huyện qua những dự án
đổi mới thời gian qua............................................................................ 21
1.2.2.1. Các dự án đổi mới lập kế hoạch quốc gia.............................. 21
1.2.2.2. Các dự án đổi mới lập kế hoạch các cấp địa phương (tỉnh,
huyện, xã) .......................................................................................... 22
1.2.3. Thực tế công tác lập kế hoạch cấp huyện ở Việt Nam................. 23
1.2.3.1. Nhận thức về lập kế hoạch cũng như vai trò, vị trí của kế
hoạch cấp huyện cịn chưa đúng đắn ................................................. 23
1.2.4. Yêu cầu về đổi mới nội dung và quy trình lập kế hoạch.............. 25
1.2.4.1. Những yêu cầu đổi mới công tác lập kế hoạch kế hoạch ở cấp
huyện................................................................................................. 25
1.2.4.2. Những yêu cầu về đổi mới nội dung của bản kế hoạch hàng
năm cấp huyện ................................................................................. 28
1.2.4.3. Yêu cầu về đổi mới quy trình lập kế hoạch hàng năm cấp
huyện ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH LẬP KẾ
HOẠCH HÀNG NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP
HUYỆN Ở TỈNH HỒ BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA................ 31
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỒ BÌNH .............................................. 31

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ....................................................... 31
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................... 31
2.1.1.2. Ðịa hình................................................................................ 31
2.1.1.3. Khí hậu................................................................................. 32
2.1.2. Dân số - Dân tộc ......................................................................... 32
2.1.2.1.Dân số - Dân tộc.................................................................... 32
2.1.2.2. Trình độ dân trí và Y tế......................................................... 32
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên................................................................ 33
2.1.3.1 Tài nguyên đất ....................................................................... 33

2.1.3.2. Tài nguyên rừng ................................................................... 33
2.1.3.3. Tài nguyên, khoáng sản ........................................................ 34
2.1.3.4. Tài nguyên du lịch ................................................................ 34


2.1.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................................ 34
2.1.4.1. Mạng lưới giao thơng đường bộ............................................ 34
2.1.4.2. Mạng lưới bưu chính viễn thông........................................... 35
2.1.4.3. Mạng lưới điện ..................................................................... 35
2.1.4.4. Hệ thống cấp nước sinh hoạt................................................. 35
2.2. ĐÁNH GIÁ VỀ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH HÀNG NĂM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN Ở TỈNH HỒ BÌNH TRONG
THỜI GIAN QUA ....................................................................................... 35

2.2.1. Thực trạng khung của bản kế hoạch hàng năm............................ 35
2.2.2. Thực trạng về nội dung của bản kế hoạch ................................... 38
2.2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của huyện. 38
2.2.2.2. Về mục tiêu, chỉ tiêu trong bản kế hoạch và biểu mẫu sử
dụng để xây dựng kế hoạch ............................................................... 41
2.2.2.3. Về giải pháp và kiến nghị ..................................................... 48
2.2.2.4. Về kế hoạch giám sát và đánh giá ......................................... 51
2.2.3. Thực trạng về quy trình lập kế hoạch hàng năm cấp huyện ......... 52
2.2.3.1. Các bước lập kế hoạch.......................................................... 52
2.2.3.2. Những bất cập của quy trình lập kế hoạch ............................ 54
2.2.3.3. Sự tham gia của các bên trong xây dựng và thực hiện kế
hoạch................................................................................................. 56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN HIỆN NAY ............................ 58

2.3.1. Những mặt làm được .................................................................. 58

2.3.2. Những mặt còn bất cập ............................................................... 59
2.3.2.1 Tư duy lập KH của cán bộ Kế hoạch chưa theo kịp quá trình
đổi mới Kế hoạch .............................................................................. 59
2.3.2.2. Về lập kế hoạch .................................................................... 61
2.3.2. Tác động của những bất cập đến công tác kế hoạch .................... 63
2.3.3. Những yêu cầu cần đặt ra cho đổi mới lập kế hoạch ................... 63


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH HÀNG NĂM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN Ở TỈNH HỒ BÌNH ................ 65
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ QUY
TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN ........ 65

3.1.1. Bối cảnh đổi mới nội dung và quy trình lập kế hoạch cấp huyện
ở Hịa Bình ........................................................................................... 65
3.1.2 Quan điểm đổi mới nội dung và quy trình lập kế hoạch các
huyện ở Hịa Bình................................................................................. 67
3.1.3 Định hướng đổi mới..................................................................... 68
3.2. NỘI DUNG ĐỔI MỚI............................................................................. 68

3.2.1. Đổi mới khung của bản kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế xã
hội cấp huyện ở tỉnh Hịa Bình ............................................................. 68
3.2.2. Đổi mới nội dung kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế xã hội
cấp huyện ở tỉnh Hồ Bình ................................................................... 69
3.2.2.1. u cầu đối với nội dung bản kế hoạch huyện...................... 69
3.2.2.2. Những đổi mới về nội dung của bản KH hàng năm cấp
huyện ................................................................................................ 70
3.2.3. Đổi mới quy trình lập kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế xã
hội cấp huyện ở tỉnh Hoà Bình ............................................................. 87

3.2.4. Gắn kết nội dung và quy trình đổi mới lập kế hoạch ..................104
3.3. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH LẬP KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN ............105

3.3.1. Kiến nghị để hoàn thiện bản kế hoạch........................................106
3.3.2. Kiến nghị về nâng cao năng lực của cán bộ lập kế hoạch...........106
3.3.3. Kiến nghị về vai trò của các bên hữu quan trong quy trình kế
hoạch ...................................................................................................108
KẾT LUẬN ........................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................114
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

BQLDA

: Ban quản lý dự án

CPRGS

: Chiến lược tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo

ĐH

: Định hướng

GP

: Giải pháp




: Hoạt động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH

: Kế hoạch

KHH

: Kế hoạch hoá

KHPT

: Kế hoạch phát triển

KT- XH

: Kinh tế - xã hội

KHĐT

: Kế hoạch đầu tư

KHPT KTXH


: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

KHĐH

: Kế hoạch định hướng

NLTC

: Nguồn lực tài chính

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PTNT

: Phát triển nông thôn

SWOT

: Mạnh – yếu – cơ hội – thách thức

TCKH

: Tài chính Kế hoạch

TDĐG

: Theo dõi đánh giá


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SỞ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HỘP
Sơ đồ 1.1: Hệ thống các cấp kế hoạch ở Việt Nam ..........................................4
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy lập kế hoạch cấp huyện ........................................9
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập KH hàng năm phát triển KTXH huyện hiện nay ở
Hồ Bình ......................................................................................52
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập kế hoạch tại cấp huyện ở Hịa Bình.........................88
Sơ đồ: 3.2: Gắn kết nội dung với quy trình trong lập kế hoạch hàng năm
cấp huyện....................................................................................105
Bảng 3.1: Mô tả GP/HĐ nhằm thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu ...........................79
Bảng 3.2: Các mục tiêu kinh tế-xã hội ưu tiên của huyện tác động đến
chi NSNN.....................................................................................82
Bảng 3.3: Những dịch vụ và dự án chưa có nguồn tài chính theo từng
ngành/lĩnh vực ..............................................................................83
Bảng 3.4: Những đổi mới trong nội dung kế hoạch .......................................86
Bảng 3.5: Nội dung tham gia của các bên trong lập kế hoạch hàng năm
cấp huyện...................................................................................104

Hộp 2.1: Khung kế hoạch phát triển KTXH hàng năm cấp huyện ở tỉnh
Hồ Bình ......................................................................................36
Hộp 2.2: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của huyện Lương Sơn
năm 2008......................................................................................39
Hộp 2.3: Đánh giá thực trạng KT – XH huyện Lạc Sơn năm 2008................39
Hộp 2.4: Những nguyên nhân đưa ra trong bản kế hoạch ở huyện Cao
Phong năm 2008 ...........................................................................40
Hộp 2.5: Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2009 huyện Lạc Thủy – Hịa Bình .44
Hộp 2.6: Những chỉ tiêu kinh tế năm 2009 của huyện Lạc Thủy ...................45


Hộp 2.7: Các chỉ của ngành nông nghiệp trong kế hoạch xã Lạc Thủy
năm 2009......................................................................................46
Hộp 2.8: Những giải pháp kiến nghị trong kế hoạch năm 2009 của huyện
Lạc Thủy ......................................................................................49
Hộp 3.1: Kết cấu chung của bản kế hoạch hàng năm cấp huyện ở Hồ Bình .69
Hộp 3.2: Kết cấu phần A của bản kế hoạch hàng năm cấp huyện ở Hồ Bình .71
Hộp 3.3: Mơ tả cơ hội là gì? Thách thức là gì? ..............................................75
Hộp 3.4: Kết cấu phần B của bản kế hoạch hàng năm cấp huyện ở Hoà Bình ...75
Hộp 3.5: Kết cấu phần C của bản kế hoạch hàng năm cấp huyện ở Hồ Bình ...80
Hộp 3.6: Kết cấu phần D của bản kế hoạch hàng năm cấp huyện ở Hồ Bình ...85


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được coi là xương sống của nền kinh
tế quốc dân. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu trên tất cả mọi mặt: Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, chất
lượng cuộc sống của người dân được cải thiện, xã hội phát triển cơng bằng
hơn, giảm đói nghèo... Cùng với đổi mới cơ chế, đổi mới cơng tác kế hoạch
hóa ở các cấp từ Trung ương đến địa phương (tỉnh, huyện, xã) được coi là nội
dung quan trọng nhằm tạo dựng một cơ chế kế hoạch hóa kiểu mới phù hợp
với nền kinh tế thị trường.
Trước đây, khi còn trong thời kỳ cơ chế Kế hoạch hoá tập trung kế
hoạch cấp huyện chỉ là một bộ phận của kế hoạch cấp tỉnh, phụ thuộc hoàn
toàn vào cơ quan kế hoạch cấp trên. Các nội dung trong bản kế hoạch được
xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao xuống và nguồn lực tỉnh cấp
cho. Như vậy, quá trình xây dựng kế hoạch ở cấp huyện chỉ là sự cụ thể hoá
nhiệm vụ cấp trên giao xuống.
Tuy nhiên từ sau khi đổi mới thì cách tiếp cận đối với kế hoạch đã có
nhiều thay đổi theo hướng phát triển chung của đất nước. Nhưng kế hoạch
vẫn giữ vai trò quan trọng của cơ quan Nhà nước, vẫn mang chức năng lãnh
đạo và định hướng cho sự phát triển kinh tế ở địa phương trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Đặc biệt, đối với cấp huyện, bản Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội là một công cụ vô cùng quan trọng góp phần làm cho bộ máy quản lý
Nhà nước ở địa phương hoạt động trở nên hiệu quả hơn.
Mặc dù Kế hoạch cấp huyện có tầm quan trọng như vậy và cũng đã có
nhiều đổi mới, nhưng trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện hàng năm ở Tỉnh Hồ Bình hiện nay trong nội dung và quy trình


2

vẫn bộc lộ những hạn chế: UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch và các
phịng ban khơng có sự phối hợp với nhau, trong đó, các phịng ban chỉ tham
gia trong khâu cung cấp thơng tin là chính, rất ít tham gia góp ý kiến để xây

dựng các chỉ tiêu cũng như các phương án tăng trưởng kinh tế của huyện, các
chỉ tiêu thực hiện kế hoạch qua các năm chưa phản ánh đúng thực trạng kinh
tế xã hội của huyện. Việc lập kế hoạch vẫn phụ thuộc nhiều vào cơ quan cấp
trên. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong bản kế hoạch huyện chủ yếu vẫn do Sở kế
hoạch Đầu tư hướng dẫn nhưng vẫn cịn mang tính áp đặt. Hơn nữa, số lượng
cán bộ thực sự làm công tác kế hoạch cịn ít trong khi đó khối lượng cơng
việc lớn dẫn đến hiệu quả cơng việc chưa cao.
Vì vậy đổi mới mạnh mẽ hơn trong nội dung và quy trình lập kế hoạch
cấp huyện ở tỉnh Hồ Bình đang trở thành một yêu cầu tất yếu.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn chủ đề: “Đổi mới nội dung
và quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm cấp huyện ở
tỉnh Hịa Bình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Tạo được bản kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế - xã hội với những
mục tiêu, chỉ tiêu găn kết với nguồn lực phát triển của huyện, nội dung các
phần trong bản kế hoạch thể hiện được mối quan hệ logic với nhau. Như vậy,
bản kế hoạch của huyện mới thực sự đi vào cuộc sống.
Bảo đảm sự gắn kết của các bên trong việc tham gia xây dựng kế hoạch
huyện từ đó tạo ra được một quy trình lập kế hoạch thống nhất giữa các huyện.
Quá trình lập kế hoạch huyện sẽ chủ động và phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung của quy trình lập kế hoạch
cấp huyện, để từ những nội dung đó đưa ra những quan điểm và kiến nghị đổi
mới nội dung và quy trình lập kế hoạch cấp huyện tại tỉnh Hịa Bình.


3

Mục tiêu trong phần đề xuất tạo ra một quy trình và nội dung kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho các huyện trong cả nước và trước tiên
được xử lý trên địa bàn một số huyện của tỉnh Hịa Bình như Lương Sơn, Cao
Phong, Lạc Thủy, Lạc Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp trong phân tích và đánh giá nội
dung, quy trình lập kế hoạch của huyện như:
- Phương pháp hệ thống và phân tích: nghiên cứu hệ thống hóa kế
hoạch hàng năm của Việt Nam và tỉnh Hịa Bình.
- Phương pháp thống kê, thực chứng: đánh giá phân tích các số liệu,
tình hình thực hiện và xây dựng kế hoạch cấp huyện ở tỉnh Hịa
Bình.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu với những yêu cầu đặt ra đối với kế
hoạch hàng năm kiểu mới.
- Phương pháp chuẩn tắc: được sử dụng trong việc đề xuất một số
quan điểm và nội dung, kiến nghị đổi mới kế hoạch hàng năm cấp
huyện ở Hịa Bình theo góc nhìn của người nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở khoa học đổi mới nội dung và quy trình lập kế
hoạch PTKT - XH hàng năm cấp huyện ở Việt Nam
Chương 2: Đánh giá nội dung và quy trình lập kế hoạch hàng năm
phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện ở tỉnh Hồ Bình trong thời gian qua
Chương 3: Một số kiến nghị đổi mới lập kế hoạch hàng năm phát
triển kinh tế - xã hội cấp huyện ở tỉnh Hồ Bình


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ

QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HÀNG NĂM CẤP HUYỆN Ở VIỆT NAM
1.1. KẾ HOẠCH CẤP HUYỆN TRONG HỆ THỐNG KẾ HOẠCH Ở VIỆT NAM

1.1.1. Hệ thống các cấp kế hoạch ở Việt Nam
Cấp kế hoạch được quan niệm là có chức năng xây dựng và quản lý kế
hoạch. Cấp kế hoạch thường gắn với cấp ngân sách. Ở Việt Nam tương ứng
với 4 cấp ngân sách, có 4 cấp kế hoạch: Kế hoạch cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã. Nếu đứng trên cấp độ phạm vi, tính chất kế hoạch của chúng
ta có 3 bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch: là kế hoạch quốc gia, Kế hoạch
ngành, lĩnh vực; kế hoạch địa phương (tỉnh, huyện, xã).
Quốc hội
Kế
hoạch
cấp
quốc
gia

Chính phủ

Bộ Kế hoạch
và Đầu tư

Tỉnh, thành
phố
Kế
hoạch
địa
phương


Bộ quản lý
ngành

Quận, Huyện
Các đơn vị
kinh tế
Phường, Xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống các cấp kế hoạch ở Việt Nam

Kế
hoạch
ngành


5

1.1.1.1.Cơ quan kế hoạch quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Trong mọi nền kinh tế hỗn hợp, bước đầu của q trình kế hoạch hóa là
thành lập cơ quan kế hoạch quốc gia. Ở nước ta cơ quan kế hoạch hóa quốc
gia có tên gọi là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nó là cơ quan tham mưu cho Thủ
tướng chính phủ, đảm nhận các chức năng chủ yếu sau đây:
- Tổng hợp về Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng
năm PTKT - XH chung của cả nước.
- Tham mưu tổng hợp về cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan
đến quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể như đầu tư trong và ngoài
nước, đấu thầu, tổ chức đăng ký kinh doanh, quản lý nhà nước các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Đầu mối thu hút và phân bổ chi tiết nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước, xét duyệt các dự án đầu tư đối với các dự án quốc gia.

- Chịu trách nhiệm thống nhất các nội dung mang tính nghiệp vụ thuộc
ngành kế hoạch và đầu tư cho toàn bộ hệ thống kế hoạch hóa quốc gia.
1.1.1.2. Cơ quan kế hoạch ngành:
Các bộ, ngành trung ương với chức năng quản lý nhà nước có nhiệm vụ
xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển toàn ngành, tổng hợp xử lý và tối
ưu hóa các phương án kế hoạch từ các Tổng công ty, các công ty, các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Giúp cho Bộ trong công tác quy hoạch, kế hoạch là vụ
Kế hoạch - tài chính của Bộ và các Viện nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch
và về các chính sách quản lý. Mối quan hệ giữa Bộ Kế hoạch - Đầu tư với các
Bộ ngành trung ương là mối quan hệ hai chiều, cung cấp thông tin, xử lý liên
ngành và tổng hợp các phương án tối ưu trong tổng thể phát triển nền kinh tế.
Vụ kế hoạch tài chính và các Viện nghiên cứu của Bộ, ngành có mối quan hệ
mật thiết với các vụ, viện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây
dựng, soạn thảo các quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành.


6

Liên quan đến kế hoạch phát triển ngành (lĩnh vực) cần phân biệt hai
bản kế hoạch khác nhau mà Bộ ngành cần phải xây dựng, đó là: kế hoạch phát
triển ngành và kế hoạch của Bộ. Về nguyên tắc, bản kế hoạch phát triển
ngành là bản kế hoạch mang tính chất định hướng phát triển của toàn ngành
kinh tế - kỹ thuật, nó phải bao hàm tồn bộ các hoạt động có liên quan đến
ngành kinh tế - kỹ thuật mà bộ với tư cách là cơ quan quản lý ngành cần
phải lập. Bản kế hoạch của Bộ sẽ bao gồm hoạt động của các đơn vị kinh tế,
xã hội trực thuộc Bộ quản lý trực tiếp, bản kế hoạch của Bộ không chỉ bao
gồm các hoạt động kinh tế - kỹ thuật của các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ
quản lý mà còn bao hàm các hoạt động thuộc các lĩnh vực khác, nhưng bộ
trực tiếp quản lý.
1.1.1.3. Cơ quan kế hoạch các cấp địa phương

 Ở cấp tỉnh và thành phố:
Ủy ban nhân dân đứng đầu là Chủ tịch tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm
về các văn bản mang tính kế hoạch của địa phương mình, bao gồm chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và đầu tư có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố về định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và là
tổ chức ngành dọc của Bộ Kế hoạch - Đầu tư. Chức năng của Sở KH - ĐT
cũng giống như Bộ KH- ĐT nhưng quy mô và phạm vi thực hiện trên địa bàn
tỉnh. Sở KH - ĐT chịu sự quản lý hành chính, nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh, và chịu sự quản lý theo ngành dọc và Bộ KH - ĐT. Bên cạnh Sở KH ĐT, các Sở các Ban ngành chuyên môn ở tỉnh, thành phố như Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Công thương, Sở khoa học công nghệ và mơi trường...
với chức năng của mình cũng sẽ tổ chức nghiên cứu quy hoạch và kế hoạch
phát triển của ngành mình ở trên địa phương. Trong quá trình xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở KH - ĐT là cơ quan tham mưu


7

chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức xây dựng, tổng hợp theo tuyến dọc
(các KH huyện) và ngang (KH các sở ngành) để có bản kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Để làm được điều đó, Sở KH - ĐT sẽ chủ động tổ
chức sự tham gia của các sở ngành, các cơ quan kế hoạch tuyến dưới cũng
như các đối tượng khác có liên quan đến kế hoạch tỉnh.
 Ở cấp huyện, thị:
Tương tự như cấp tỉnh các cơ quan kế hoạch huyện, thị cũng được hình
thành và tổ chức với quy mơ nhỏ hơn.
 Ở cấp xã, phường:
Tùy thuộc vào quy mô các xã các cơ quan chuyên trách xây dựng và
quản lý kế hoạch sẽ được hình thành. Theo xu hướng phân cấp ngày càng triệt
để cho cấp cơ sở, cần phải tổ chức ở cấp xã một cách quy củ hơn bộ máy xây

dựng và quản lý kế hoạch.
1.1.2. Kế hoạch cấp huyện
1.1.2.1. Vị trí, vai trị của kế hoạch cấp huyện trong điều kiện kinh tế thị trường
 Trong hệ thống kế hoạch các cấp
Kế hoạch cấp huyện được coi là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
cấp địa phương. Nó đóng vai trị là cơng cụ để chính quyền địa phương thực
hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội thuộc huyện. Cụ thể, vai trò của kế
hoạch PTKT - XH cấp huyện bao gồm:
- Là công cụ định hướng phát triển KT – XH huyện:
Kế hoạch huyện phải thực hiện được những định hướng chung của tồn
bộ nền kinh tế địa phương. Hệ thống chính sách, ngân sách đi kèm phải đảm
bảo sự nhất quán với định hướng chung đó, đồng thời tạo những địn bảy cần
thiết để khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng vận
động theo định hướng chung.
Nội dung kế hoạch các huyện phản ánh đúng sự phân cấp quản lý Nhà


8

nước về kinh tế. Kế hoạch huyện phải phù hợp với kế hoạch chung của cả
nước. Bên cạnh nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển của địa phương mình,
huyện còn hỗ trợ cho việc lập và điều hành kế hoạch kinh tế quốc gia bằng
cách cung cấp các thông tin, dự báo và những kiến nghị cho việc xây dựng
các chính sách kinh tế.
- Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế của huyện:
Kế hoạch cấp huyện và kế hoạch chung tổng thể của huyện đưa ra và
thực thi các chính sách cần thiết đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm sử dụng
tổng hợp các nguồn lực sẵn có của huyện, phát huy hiệu quả tổng thể KT XH, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, đảm bảo tính
chất xã hội của các hoạt động kinh tế.
- Là công cụ kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động kinh tế - xã hội

trên đại bàn huyện
Kế hoạch cấp huyện thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
tiến độ kế hoạch và tuân thủ các cơ chế, chính sách hiện hành áp dụng trong
thời kỳ kế hoạch. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách, mục tiêu
đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội bảo đảm các luận
cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của năm tiếp theo.
 Trong quản lý và điều hành phát triển kinh tế huyện dưới tác động
của kinh tế thị trường
Đặc trưng cơ bản của các nước có nền kinh tế thị trường là tính chất đa
thành phần kinh tế, sở hữu tư nhân dưới nhiều hình thức khác nhau thống trị
trong tồn bộ hệ thống kinh tế. Ở đây, thị trường tồn tại như một sức mạnh
thần bí chi phối các mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Trong nền
kinh tế này, kế hoạch thể hiện những nỗ lực của chính quyền cấp huyện để đạt
được tăng trưởng kinh tế nhanh với mức việc làm cao và ổn định giá cả thơng
qua các chính sách định hướng và điều tiết nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, kế hoạch có vị trí đặc biệt quan trọng, khơng


9

thể thiếu. Nếu coi thị trường và kế hoạch là hai cơng cụ điều tiết nền kinh tế
thì mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường thực chất là sự kết hợp giữa hai
công cụ điều tiết trực tiếp và gián tiếp. Cơ chế thị trường đặt ra yêu cầu là: kế
hoạch khơng tìm cách thay thế thị trường mà ngược lại nó cịn bổ sung cho thị
trường, bù đắp các khiếm khuyết của thị trường, hướng dẫn thị trường và đảm
bảo sự vận hành của thị trường luôn tương xứng với sự liên kết xã hội. Mặt
khác, kế hoạch phải căn cứ vào thị trường để đưa ra các mục tiêu phát triển
của huyện hợp lý, cân nhắc một cách có hệ thống tất cả các cơng cụ, chính
sách để có sự lựa chọn tối ưu. Kế hoạch cấp huyện trong nền kinh tế thị
trường là kế hoạch định hướng.

1.1.2.2. Tổ chức bộ máy lập kế hoạch cấp huyện
Liên quan đến lập kế hoạch cấp huyện, các bộ phận có liên quan trực
tiếp được mơ tả bằng sơ đồ dưới đây:
UBND tỉnh

Sở KH&ĐT

Sở
Nơng nghiệp

Sở
Cơng thương

Sở khác

UBND huyện
Phịng
Nơng nghiệp

Phịng
KH - TC

…….

Phịng
Cơng thương

UBND xã
Quan hệ từ trên xuống:
Quan hệ từ dưới lên hoặc ngang cấp:

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy lập kế hoạch cấp huyện

Phòng khác


10

Theo sơ đồ trên: Để lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện,
các bên tham gia bao gồm:
 Cơ quan cấp tỉnh:
- Uỷ ban nhân dân đứng đầu là Chủ tịch tỉnh, chịu trách nhiệm về các
văn bản mang tính pháp lý về chủ trương và lộ trình xây dựng kế hoạch của
cấp huyện dưới dạng các chỉ thị đưa xuống cho cấp huyện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên
môn, khung định hướng kế hoạch tỉnh và thông tin định hướng phát triển kinh
tế xã hội cho các huyện.
- Các sở chuyên ngành ban hành các văn bản hướng dẫn và cung cấp
thông tin về định hướng phát triển ngành xuống huyện để huyện có căn cứ để
xây dựng định hướng phát triển KTXH của địa phương phù hợp với ngành
trong toàn tỉnh.
 Cơ quan cấp huyện:
- Chức năng của Uỷ ban nhân dân huyện cũng giống như là Uỷ ban
nhân tỉnh nhưng quy mô và phạm vi thực hiện trên địa bàn huyện. Chủ tịch
huyện sẽ là người quyết định bản kế hoạch phát triển KTXH huyện, báo cáo
kế hoạch cho cấp trên; trực tiếp ra quyết định cho cấp dưới thực hiện kế hoạch.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện, Phịng Tài chính kế hoạch là cơ quan tham mưu chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức xây dựng, tổng hợp theo tuyến dọc (các kế hoạch xã)
và theo tuyến ngang (kế hoạch các ngành) để có bản kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của huyện. Phịng Tài chính kế hoạch là bộ phận xây dựng khung

định hướng kế hoạch, chủ trì các hội nghị trao đổi, tổng hợp và hoàn chỉnh
bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
theo dõi, đánh giá kế hoạch, phân bổ kế hoạch tác nghiệp, quản lý các nguồn
vốn từ ngân sách, các dự án đầu tư.


11

- Các phịng ban chức năng chịu trách nhiệm chính đối với bản kế
hoạch ngành của mình và cung cấp nội dung đó cho phịng Kế hoạch tài chính
tổng hợp, cụ thể xây dựng dự thảo kế hoạch ngành, phản ánh nhu cầu với
phịng Tài chính kế hoạch, tổng hợp kế hoạch xã đối với phần có liên quan
đến ngành.
- Bên cạnh đó, các tổ chức đồn thể, hiệp hội, các đơn vị kinh tế trên
địa bàn huyện với chức năng của mình cũng sẽ tham gia đề xuất nội dung và
tham vấn các nội dung kế hoạch tổ chức nghiên cứu kế hoạch của ngành mình
trên địa phương.
- Để làm được điều đó, phịng Tài chính kế hoạch sẽ chủ động tổ chức
sự tham gia của các phòng ban, đoàn thể, các đơn vị kinh tế, các cơ quan kế
hoạch tuyến dưới cũng như các đối tượng liên quan đến kế hoạch huyện.
 Cơ quan cấp xã:
UBND xã đứng đầu là Chủ tịch xã là người quyết định bản kế hoạch
phát triển KTXH của xã, đối với kế hoạch huyện, vai trò của cấp xã là những
người cung cấp thông tin về nhu cầu, nội dung phát triển kinh tế xã hội của xã
cho phịng Tài chính kế hoạch huyện và các phòng ban chức năng của huyện
để tổng hợp. Đây là bộ phận cấu thành quan trọng trong quá trình lập kế
hoạch cấp huyện theo nội dung đổi mới hiện nay.
1.1.2.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch hóa cấp huyện theo nội dung
Do cấp huyện cũng là một cấp kế hoạch trong hệ thống kế hoạch của
quốc gia nên hệ thống kế hoạch hóa cấp huyện cũng bao gồm các bộ phận sau:

 Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện
Nếu chiến lược phát triển là vạch ra đường nét hướng đạo cho sự phát
triển trong một thời gian dài thì quy hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố
trí chiến lược về thời gian, không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ


12

chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển
bên vững.
 Các loại kế hoạch cấp huyện
- Phân theo nội dung gồm có: KH theo mục tiêu và KH biện pháp
Nhóm kế hoạch theo mục tiêu (Kế hoạch phát triển) bao gồm: Kế
hoạch tăng trưởng kinh tế; Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
các ngành, lĩnh vực kinh tế; kế hoạch phát triển vùng kinh tế; kế hoạch nâng
cao phúc lợi xã hội.
Nhóm kế hoạch biện pháp bao gồm: kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao
động, việc làm; kế hoạch ngân sách, kế hoạch cung ứng tiền tệ; kế hoạch cân
đối thương mại và thanh toán quốc tế.
- Phân theo thời gian gồm có: kế hoạch dài hạn 10 năm; kế hoạch trung
hạn 5 năm hoặc 3 năm; kế hoạch ngắn hạn 1 năm. Ở Việt Nam trên tầm vĩ mơ
có kế hoạch trung hạn 5 năm và kế hoạch ngắn hạn 1 năm.
a. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội:
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá các chiến lược và quy hoạch phát
triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch xác định mục
tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm
và xác định các cân đối, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các
chương trình phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch 5 năm bao gồm việc phân tích, đánh

giá tình hình kinh tế - xã hội của huyện, các mục tiêu và giải pháp về phát
triển kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khoẻ, xố đói
giảm nghèo…Cụ thể như sau:


13

(1) Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và đánh
giá thực hiện kế hoạch thời kỳ trước.
(2) Xác định các phương hướng phát triển trong thời kỳ kế hoạch.
(3) Xây dựng cân đối vĩ mô và giải pháp lớn.
b. Kế hoạch hàng năm phát triển kinh tế - xã hội
Kế hoạch hàng năm là bước cụ thể hoá của kế hoạch 5 năm, là cơng cụ
điều hành các hoạt động mang tính tác nghiệp thường niên của nền kinh tế
nhằm thực hiện được mục tiêu của kế hoạch 5 năm.
Trong hệ thống kế hoạch phát triển thì kế hoạch 5 năm là cơng cụ chính
sách định hướng và kế hoạch hàng năm là cơng cụ thực hiện. Đặc biệt nếu
thực hiện kế hoạch 5 năm theo hình thức cuốn chiếu thì kế hoạch hàng năm
thực chất sẽ là một phần của kế hoạch định hướng 5 năm. Vì vậy, vai trị hay
chức năng đầu tiên của kế hoạch hàng năm là cụ thể hoá kế hoạch 5 năm,
phân đoạn kế hoạch 5 năm để từng bước thực hiện kế hoạch 5 năm. Quy mô
và sự cấu thành của kế hoạch hàng năm vì thế chủ yếu được quyết định bởi
ngân sách, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm, các tiến trình trong những nghiên cứu
khả thi và những dự án triển khai trong thời kỳ trước.
Bên cạnh đó, kế hoạch năm cịn là cơng cụ điều chỉnh kế hoạch 5 năm
có tính đến đặc điểm của từng năm. Ngoài ra kế hoạch hàng năm cịn đóng
vai trị độc lập quan trọng nó có thể bao hàm các nhiệm vụ, các chỉ tiêu chưa
được dự kiến trong kế hoạch 5 năm, bảo đảm tính linh hoạt, nhạy bén của kế
hoạch hố nói chung.
Nội dung của kế hoạch hàng năm về cơ bản giống kế hoạch 5 năm

nhưng ở mức cụ thể và chi tiết hơn để thực hiện tính chất tác nghiệp của nó.
Cụ thể, nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm:
(1) Kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Nó vừa


14

là công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, vừa thực hiện các mục tiêu phát triển của
năm đó trong nội dung của kế hoạch định hướng 5 năm. Đây chính là kế
hoạch thực hiện của năm hiện hành trong kế hoạch 5 năm. Nó cũng bao gồm
các nhiệm vụ chủ yếu của năm, các mục tiêu và các chỉ tiêu phấn đấu về phát
triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách và giải pháp chủ yếu áp dụng
trong năm kế hoạch.
(2) Các nội dung mang tính tác nghiệp thường niên cần nhấn mạnh
trong kế hoạch hàng năm gồm có:
- Kế hoạch ngân sách, bao gồm kế hoạch thu chi ngân sách, cân đối
ngân sách hàng năm và xử lý bội chi ngân sách.
- Kế hoạch cung ứng tiền tệ, đây là một kế hoạch linh hoạt nó chính là
cơng cụ để điều hành cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế, bảo đảm mục tiêu
kiềm chế lạm phát, ổn định ở mức độ chấp nhận được, đưa ra các giải pháp
điều chỉnh lượng cung tiền trong lưu thông hàng năm.
- Kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý cán cân thanh toán quốc tế, kế
hoạch nợ (vay và trả nợ nước ngoài)
- Kế hoạch giải quyết việc làm: xác định nhu cầu, khả năng cung ứng
lực lượng lao động xã hội, các chỉ tiêu lao động, việc làm, khống chế thất
nghiệp và giải quyết việc làm.
Xây dựng kế hoạch hàng năm phải gắn chặt với công tác chỉ đạo điều
hành, rõ nét nhất là sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan kế hoạch, đó là: Kế
hoạch, tài chính và ngân hàng.
 Chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội cấp huyện

Là công cụ triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch của huyện. Nó đưa
ra các mục tiêu và tổ chức các yếu tố nguồn lực để thực hiện mục tiêu đối với
các vấn đề mang tính bức xúc, nổi cộm, đột phá của nền kinh tế.


15

Mặc dù các bộ phận này đều có một vị trí và vai trị quan trọng khác
nhau nhưng giữa chúng có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chiến
lược phát triển, quy hoạch phát triển và kế hoạch 5 năm chủ yếu có chức năng
định hướng cịn các kế hoạch hàng năm cũng như chương trình, dự án làm
công cụ triển khai thực hiện.
Đối với cấp huyện vai trị kế hoạch hàng năm rất quan trọng vì nó nhấn
mạnh tính tác nghiệp, các nhiệm vụ cụ thể mà huyện cần thực hiện hàng năm,
triển khai kế hoạch 5 năm, trực tiếp triển khai các chương trình, dự án ở
huyện nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Vì vậy, luận
văn đi vào nghiên cứu kế hoạch hàng năm.
1.1.2.4. Quy trình kế hoạch hố ở cấp huyện
 Các bước trong quy trình kế hoạch hóa cấp huyện
Bước 1: Lập kế hoạch:
(1) Nhiệm vụ của bước này là xây dựng được một bản kế hoạch, trong
đó nội dung là việc xác định các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển và hệ thống
các giải pháp chính sách áp dụng trong kỳ kế hoạch.
- Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu: Mục đích là để phản ánh mức độ đạt
được các chỉ tiêu ở cuối kỳ kế hoạch. Tính tốn các chỉ tiêu một cách có cơ sở,
dựa trên những nguồn lực có thể có là một việc quan trọng. Tuy nhiên, khi
xây dựng chỉ tiêu cần lưu ý rằng những chỉ tiêu kế hoạch tốt cần phải: (i) có
sự gắn kết rõ ràng với mục tiêu đã đề ra; (ii) làm rõ quy mô và tác động của
các hoạt động; (iii) chỉ ra nội dung và phương hướng cho hành động trong
tương lai; (iiii) sử dụng thông tin thu được trong khoảng thời gian được xác

định trong bản kế hoạch; (iiiii) đủ độ nhạy bén để đo được tiến bộ sau một kỳ
kế hoạch. Việc xác định các chỉ tiêu kế hoạch phải dựa trên những tính tốn
cụ thể với những cơng cụ, phương pháp áp dụng khác nhau.


16

- Các giải pháp thực hiện: Ngoài việc xây dựng hệ thống các mục tiêu
và chỉ tiêu việc xây dựng hệ thống các giải pháp, cơ chế chính sách để điều
hành nền kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu là nội dung hết sức quan
trọng. Hệ thống các giải pháp và cơ chế chính sách bao gồm: (i) xây dựng các
Nghị quyết của địa phương (thuộc phạm vi các lĩnh vực, vấn đề được phân
cấp); (ii) hình thành hệ thống thể chế, cơ chế vận hành, tổ chức hoạt động của
nền kinh tế, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, cơ chế sử dụng mọi thành
phần kinh tế trong thực hiện nhiệm vụ của kỳ kế hoach đặt ra; (iii) đề xuất các
chính sách điều tiết nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất định.
Khâu soạn lập đóng vai trị là tiền đề quan trọng để có thể thực hiện các
khâu tiếp theo trong quy trình kế hoạch hố bởi vì nội dung của kế hoạch tốt
với những mục tiêu hợp lý và các giải pháp phù hợp là những định hướng đầu
tiên để khâu tổ chức thực hiện và theo dõi đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình.
(2) Quy trình lập kế hoạch cấp huyện
Để bước đầu cho kế hoạch huyện có nội dung chính xác, quy trình lập
kế hoạch vẫn phải ln quán triệt quan điểm “trên xuống - dưới lên”. Tuy vậy,
tính chất của quy trình này khác với thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Cụ thể:
Mối quan hệ trên xuống: Đặt ra cho yêu cầu cơ quan kế hoạch tỉnh (Sở
Kế hoạch và Đầu tư), các sở ngành có liên quan (Sở Tài chính, Sở Nơng
nghiệp và PTNT, Sở Cơng thương…) ngồi việc phổ biến khung hướng dẫn
kế hoạch của tỉnh để các huyện tham khảo, cần phải cung cấp cho phịng Kế
hoạch – Tài chính huyện và các phịng ban chức năng của huyện các thơng tin

cần thiết làm cơ sở cho huyện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Mối quan hệ dưới lên: Thể hiện ở vai trò kế của cấp xã trong quy trình
lập kế hoạch. Cấp xã gửi dự thảo kế hoạch của các ngành trong xã lên tuyến


17

huyện, Phịng Tài chính kế hoạch là cơ quan tập hợp những nội dung nào liên
quan đến ngành nào sẽ được chuyển đến phịng quản lý ngành đó, nội dung
chung sẽ được để lại để phịng Tài chính kế hoạch tổng hợp thành khung kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.
(3) Nội dung bản kế hoạch cấp huyện
Bản kế hoạch cấp huyện cần phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Đánh giá thực trạng, tiềm năng và tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước (gọi là năm X).
- Xây dựng được các dự báo cho năm kế hoạch (năm X+1) bao gồm
việc xác định các thông tin được cung cấp từ các bên liên quan.
- Xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: (i) Xác định các
mục tiêu từ mục tiêu kế hoạch 5 năm của huyện, (ii) chỉ rõ các mục tiêu cần ưu
tiên trong năm kế hoạch là gì?, (iii) các mục tiêu kế hoạch phải bao quát đầy đủ
và dưới các mức độ: mục tiêu chung, mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mơi
trường. Trong đó phải nhấn mạnh hơn đến các mục tiêu phát triển về xã hội và
môi trường (như giảm nghèo, tăng mức hưởng thụ các dịch vụ công cơ bản của
dân cư, thúc đẩy dân chủ cơ sở, đảm bảo môi trường trong sạch…)
- Xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch: Yêu cầu của kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của huyện phải là những chỉ tiêu mang tính tổng hợp, những
mặt lớn, quan trọng của kinh tế xã hội huyện. Trong quá trình xây dựng các
chỉ tiêu phát triển, một yêu cầu mang tính nguyên tắc là các chỉ tiêu phải đảm
bảo yêu cầu SMART (Cụ thể - Đo đếm được – Phù hợp – Thực tế - có quy
định thời gian thực hiện)

- Xác định các chỉ số theo dõi đánh giá kế hoạch: các chỉ số này sẽ
được hình thành từ các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có thể được cụ thể hóa bằng
những chỉ số khác nhau.


18

Chỉ số đầu vào: thể hiện nguồn lực đầu tư để nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra.
Chỉ số đầu ra: thể hiện sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ …) được tạo ra từ
việc huy động và sử dụng các nguồn lực.
Chỉ số kết quả: Thể hiện trực tiếp kết quả, thực trạng, tiến trình đạt được
của các mục tiêu/chỉ tiêu đề ra, phản ánh sản phẩm trực tiếp sau khi có các
đâu ra. Đây là loại chỉ số quan trọng nhất trong hệ thống theo dõi đánh giá vì
chúng thể hiện trực tiếp hiệu quả tiến trình thực hiện mục tiêu đề ra.
Chỉ số ảnh hưởng/tác động: phản ánh tính hiệu quả, đo lường tác động
tăng phúc lợi xã hội nói chung do ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong thời
gian dài và trên diện rộng.
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch:
Trong bước này, bao gồm quá trình tổ chức phối hợp hoạt động của các
bên, sử dụng các chính sách, giải pháp nhằm khai thác, huy động và sử dụng
nguồn lực trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch. Vai trò của khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch rõ ràng là làm cho bản kế hoạch trong giấy tờ, văn
bản được áp dụng triển khai trong thực tiễn nền kinh tế theo những trình tự
cơng việc nhất định. Trên thực tế, hiện nay vẫn còn tồn tại một quan niệm sai
lệch cho rằng kế hoạch hoá là quá trình soạn lập kế hoạch, kết quả của q
trình kế hoạch hố là các văn bản dự thảo về những dự định và giải pháp thực
hiện trong tương lai. Chính vì vậy, trong trường hợp đó cơng tác kế hoạch
được kết thúc bằng sự ra đời của bản kế hoạch. Kết quả là một hoạt động mặc
dù có kế hoạch nhưng lại không được triển khai thực hiện theo kế hoạch và

rốt cuộc là kế hoạch vẫn chỉ trên giấy tờ, cịn các mục tiêu kế hoạch thì không
thực hiện được.


×