Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thu hoạch ccllct, môn ly luan dan toc, thực hiện chính sách dân tộc trong phát triển kinh tế xã hội ở việt nam giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.98 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................5
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC5
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và của Đảng cộng sản Việt Nam về
vấn đề dân tộc........................................................................................................5
1.2. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta...................................7
1.3. Đánh giá chung về thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc............11
1.4. Một số bài học kinh nghiệm.........................................................................13
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH DÂN TỘC.14
2.1. Phương hướng, mục tiêu..............................................................................14
2.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc...............15
KẾT LUẬN.........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................20


2
MỞ ĐẦU
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta ln xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, việc hoạch định và thực
hiện chính sách dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta.
Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian
qua đã đưa lại nhiều thành tựu rất quan trọng: kinh tế, văn hóa, xã hội..., khẳng
định tính ưu việt của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này cũng
còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra và sự mong đợi của
các đồng bào dân tộc.
Với quan điểm cách mạng là sáng tạo không ngừng, trong thời kỳ đổi
mới, chính sách dân tộc của Đảng ta vừa bảo đảm tính nhất quán, vừa đổi mới
trước yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế nhằm giải quyết thành công vấn đề


dân tộc ở nước ta hiện nay và trong tương lai. Từ Đại hội IV đến Đại hội XII của
Đảng, chính sách dân tộc được Đảng ta đề ra trên các vấn đề cốt lõi là: Vị trí của
vấn đề dân tộc trong tồn bộ sự nghiệp cách mạng; các nguyên tắc cơ bản trong
chính sách dân tộc; những vấn đề trọng yếu của chính sách dân tộc trong những
điều kiện cụ thể. Trong suốt quá trình phát triển, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về chính sách dân tộc là nhất quán theo nguyên tắc “Các dân tộc bình
đẳng, đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”. Điều này, một mặt, thể hiện
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số; mặt
khác, cho thấy việc giải quyết vấn đề dân tộc đang là sự đòi hỏi cấp thiết cần
phải có những chỉ đạo kịp thời.
Trong những năm qua, với sự quan tâm của Trung ương, các cấp, các
ngành của tỉnh, cùng với sự nỗ lực cố gắng vươn lên của đồng bào các dân tộc đã
góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt vùng dân tộc và miền núi. Đời sống vật chất
và tinh thần của bà con được cải thiện rõ rệt, kết cấu hạ tầng cơ sở đuợc tăng
cường, lĩnh vực giáo dục và đào tạo đạt được nhiều kết quả tích cực; cơng tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được tốt hơn; bản sắc văn hóa các dân tộc được
quan tâm, bảo tồn và phát triển; quốc phòng, an ninh trật tự được đảm bảo.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế vùng dân tộc,
miền núi phát triển còn chậm, khoảng cách chênh lệch còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo
và cận nghèo còn cao; đa số người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo
nghề; đội ngũ cán bộ y tế cơ sở và trang thiết bị y tế vừa thiếu, vừa yếu. Năng
lực và trình độ của đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ người dân tộc thiểu số ở một số


3
địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ở
một số nơi còn tiềm ẩn yếu tố mất ổn định.
Từ những nhận thức trên, em xin chọn đề tài: “Thực hiện chính sách dân
tộc trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020” làm đề
tài tiểu luận.



4
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và của Đảng cộng sản Việt
Nam về vấn đề dân tộc
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
a. Khái niệm dân tộc
Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định
được hình thành trong lịch sử, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của
lịch sử xã hội. Trước khi dân tộc xuất hiện, lồi người đã trải qua những hình
thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai
nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Thứ nhất, dân tộc là cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hoá đặc
thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc
người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư
cộng đồng đó.
Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, sử dụng ngơn ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
b. Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây
dựngchủ nghĩa xã hội:



5
Xu hướng thứ nhất: Khi mà các tộc người, cộng đồng dân cư có sự
trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, thì các cộng
đồng dân cư đó muốn tách ra thành lập các dân tộc độc lập. Trên thực tế, xu
hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, thành
lập các quốc gia dân tộc độc lập.
Xu hướng thứ hai: Sự liên hiệp lại của các dân tộc trong một quốc gia,
các dân tộc của nhiều quốc gia nhằm mở rộng, tăng cường quan hệ kinh tế, phá
bỏ ngăn cách về kinh tế giữa các dân tộc.
Hai xu thế này vận động trong một thể thống nhất, mỗi nước vừa có nhu
cầu độc lập, tự chủ… nhưng đồng thời vừa phải mở rộng quan hệ với bên ngồi,
hịa nhập với cộng đồng quốc tế và ngày càng xích lại gần nhau trên các lĩnh
vực. Đây là hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc và ngày nay, nó
đang có những biểu hiện rất phong phú và đa dạng.
Trong thời đại ngày nay, các dân tộc có xu hướng xích lại gần nhau thành
những liên minh trên cơ sở lợi ích chung nhất định của các dân tộc. Hơn nữa sự
liên minh đó cịn tạo nên sức hút trên toàn cầu nhằm tập trung giải quyết những
vấn đề chung của cả nhân loại như: phòng chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân,
chống ô nhiễm, bảo vệ mơi trường sinh thái, phịng chống dịch bệnh, khủng bố...
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc
Kế thừa tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và Lê Nin về dân tộc. Trong suốt
quá trình cách mạng Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính
sách dân tộc là nhất quán theo nguyên tắc “Các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tương trợ nhau cùng phát triển”.
1.1.2.1. Bình đẳng giữa các dân tộc trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội
- Bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc.
Các dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp
đều ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được bảo đảm bằng pháp luật.

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết là quyền bình đẳng về
chính trị, chống mọi biểu hiện chia rẽ kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc
cực đoan, tự ty dân tộc,… Quyền bình đẳng về kinh tế đảm bảo sự bình đẳng
trong quan hệ lợi ích giữa các dân tộc. Bình đẳng về văn hố, xã hội đảm bảo


6
cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc, làm phong phú, đa
dạng nền văn hoá Việt Nam.
- Do phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay có trình độ phát
triển thấp, nên bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng tồn diện về chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cho đồng bào các dân
tộc thiểu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác.
1.1.2.2. Đồn kết các dân tộc
- Các dân tộc Việt Nam đã cùng chung sống lâu đời, gắn bó máu thịt với
nhau, no đói có nhau, vinh nhục bên nhau, đồng cam cộng khổ, sống chết một
lòng cùng nhau dựng nước và giữ nước. Truyền thống đồn kết đó được gìn giữ
và phát triển trong suốt tiến trình hàng ngàn năm lịch sử, gắn kết các dân tộc
chung sức xây dựng Tổ quốc Việt Nam thống nhất.
- Đoàn kết dân tộc được xác định là một nguyên tắc cơ bản trong chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đoàn kết dân tộc được quán triệt xuyên
suốt trong các giai đoạn cách mạng Việt Nam. Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, các dân tộc đang phát huy truyền thống đoàn kết tốt đẹp, cùng nhau xây
dựng đất nước với mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh và tiến bộ.
1.1.2.3. Tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển
- Do lịch sử để lại, hiện nay giữa các dân tộc ở nước ta vẫn cịn tình trạng
phát triển không đều.Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển là một tất yếu
khách quan trong một quốc gia đa dân tộc. Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng
tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ

bản trong chính sách dân tộc trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế- xã hội cao hơn có trách nhiệm
giúp đỡ các dân tộc có điều kiện phát triển kinh tế-xã hội khó khăn hơn. Tương
trợ giúp đỡ lẫn nhau khơng phải chỉ giúp đỡ một chiều, ngược lại chính sự phát
triển của dân tộc này là điều kiện để cho dân tộc khác phát triển.
- Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển thể hiện trên tất cả các lĩnh
vực: Chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội. Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, nhằm
thực hiện đầy đủ quyền bình đẳng và củng cố khối đoàn kết dân tộc.


7
1.2. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng là khái niệm được dùng
để chỉ toàn bộ những mục tiêu kết quả đạt được của quá trình tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc, được thể hiện thơng qua các tiêu chí phản ánh, mức độ cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, trình độ phát triển kinh tế, nâng cao dân trí,
mức độ giải quyết các vấn đề xã hội; tóm lại là sự phát triển trên mọi mặt của xã
hội cho đồng bào các dân tộc đặc biệt là dân tộc ít người.
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng phải được thể hiện qua các
tiêu chí: Mức độ cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc; Hiệu quả thực hiện
chính sách dân tộc phải được thể hiện thông qua mức độ nâng cao trình độ dân trí;
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phải được thể hiện thông qua việc giải quyết
các vấn đề xã hội: việc làm, chăm sóc sức khoẻ, môi trường...
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước.
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Cơng tác

dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường
xuyên của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị. Tất cả các Bộ, ngành đều có trách nhiệm thực hiện chính sách
dân tộc và công tác dân tộc. Kết quả thực hiện chính sách, cơng tác dân tộc
quyết định sự ổn định và phát triển bền vững đất nước. Chúng ta thực hiện
khơng tốt chính sách dân tộc là khơng ổn định và khơng ổn định thì khơng phát
triển bền vững. Ổn định chính trị xã hội phải trên nền tảng là lịng tin của nhân
dân ủng hộ chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước, đồn kết, nhất trí và
đồng thuận.
Ngồi ra, những chính sách đúng đắn của Đảng nhằm đảm bảo bình đẳng
và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc đã thúc đẩy mối quan hệ bền chặt giữa
các dân tộc.
1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa IX; Kết
luận số 57-KL/TW ngày 03/11/2011 của Chính phủ; Chỉ thị số 1971/2010/CT-


8
TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp, các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và triển khai kế hoạch,
chỉ đạo điều hành, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách của Đảng, Nhà
nước; đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an tồn xã hội; giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số; nêu cao và khơi dậy tinh
thần đại đoàn kết trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ban hành nhiều Nghị
quyết, quyết định, chương trình cơng tác dân tộc tỉnh Ninh Bình để phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất và đời sống các xóm, bản đặc biệt khó khăn có
nhiều đồng bào dân tộc sinh sống.
Các cơ quan ban ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các chương trình, chính sách về các lĩnh vực như: giáo dục,

đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, văn hóa, thể thao, du lịch, nông nghiệp và
phát triển nông thôn, lao động thương binh xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nông thôn mới…
Nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân tộc, UBND tỉnh
đã chỉ đạo các ngành, các cấp nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành, quản lý
nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; tăng cường cơng tác phối hợp
thực hiện giữa chính quyền với mặt trận tổ quốc và các đồn thể; nhiều chương
trình phối hợp triển khai, thực hiện chính sách dân tộc được các sở, ban, ngành,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quan tâm ký kết và thực hiện; giải quyết kịp
thời chế độ chính sách, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thái độ phục vụ đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số. Các chương trình, chính sách dân tộc đều được
triển khai thực hiện đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng đem lại hiệu
quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã chủ động tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền ở cơ sở, phối hợp với chính quyền giải quyết hiệu quả
nhiều vụ việc góp phần giữ vững ổn định ở vùng dân tộc và miền núi. Đồng
thời, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng về cơ sở, đặc biệt
là vùng dân tộc và miền núi; tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên, nhân dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt các chủ trương đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác dân tộc; nâng cao ý thức tự lực,
tự cường, tích cực tham gia phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo. ..


9
1.2.4. Về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng
đồng bào DTTS được chăm lo củng cố và hoạt động có hiệu quả
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng vùng DTTS
được nâng lên, tập trung đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, nâng cao chất lượng
đảng viên gắn với thực hiện NQTW4 khóa IX “một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị 03 của Bộ chính trị về “đẩy mạnh việc học tập và

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.


10
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được
coi trọng. số cán bộ, công chức, viên chức cấp xã, cấp huyện là 601 người.
Trong 5 năm qua đã tổ chức 61 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
xã, thôn, bản. Hiện có 31 người DTTS là cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp phó
trưởng phịng trở lên đang cơng tác trong các cơ quan đảng, chính quyền,
MTTQ, đồn thể cấp tỉnh.
HĐND, UBND, MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội vùng đồng bào
DTTS đã tập trung vận động, hướng dẫn đồng bào ứng dụng KHKT vào sản
xuất, thay đổi tập quán canh tác thông qua hoạt động khuyện nông, khuyến lâm,
dạy nghề mới; tặng giống cây, con, hỗ trợ phân bón; xây dựng các mơ hình phát
triển kinnh tế… Tồn tỉnh hiện có hơn 80 trang trại do người DTTS làm chủ cho
thu nhập bình quân từ 70 triệu đồng/năm trỏ lên như: Mơ hình ni hươu, bị
sinh sản, ong, thỏ Niudilan, trồng gấc, sắn cao sản… Qua đó phát huy nội lực,
nâng cao ý thức tự giác vươn lên, tinh thần tương thân, tương ái của đồng bào
DTTS, góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
Đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS
đã phát huy vai trị gương mẫu, tích cực tuyên truyền, vận động đồng bào tự giác
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
nhiều người đã thực sự trở thành trung tâm đoàn kết các dân tộc, là chỗ dựa
quan trọng của cấp ủy, chính quyền trong xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở.
1.2.5. Quốc phịng, an ninh vùng đồng bào DTTS được coi trọng
Lực lượng vũ trang trong tỉnh đã chủ động nắm, dự báo tình hình, triển
khai các biện pháp nghiệp vụ quốc phịng, an ninh vùng đồng bào DTTS; kịp
thời phát hiện, đấu tranh với các hoạt động phá hoại khối đại đoàn kết, khơng để
xảy ra các vụ bạo loạn chính trị, hoạt động kích động ly khai, móc nối, chỉ đạo,

hậu thuẫn của các thế lực thù địch với đồng bào DTTS. Tổ chức nhiều hoạt động
như: Tập huấn kiến thức quốc phịng cho người có uy tín trong đồng bào DTTS;
thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào
“Tàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phối hợp với lực lượng Quân
sự, Cơng an các tỉnh Hịa Bình, Thanh Hóa thực hiện quy chế phối hợp đảm bảo
an ninh trật tự vùng giáp ranh giữa các tỉnh; xây dựng mơ hình “Dịng họ khơng
có tội phạm và tệ nạn xã hội”.


11
1.3. Đánh giá chung về thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc
1.3.1. Những kết quả đạt được
- Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ trên tất cả các lĩnh
vực cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Việc thực hiện các chính sách đạt kết quả
và hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số có điều
kiện cải thiện cuộc sống, thực hiện ổn định sản xuất góp phần xóa đói giảm
nghèo; kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh – trật tự xã hội vùng dân tộc miền
núi có nhiều chuyển biến.
- Cơ sở hạ tầng ở các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn đã
được cải thiện rõ rệt, bước đầu đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất phục vụ đời
sống của đồng bào các dân tộc, nhất là hệ thống đường giao thông, điện sinh
hoạt, trường học, trạm y tế…
- Sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn đã có bước chuyển biến tích cực
theo hướng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và sản xuất hàng
hóa. Các chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất…đã tạo điều
kiện trực tiếp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có điều kiện thốt
nghèo và ổn định cuộc sống, góp phần tích cực cho cơng tác xóa đói giảm
nghèo.
- Trình độ dân trí được nâng lên một bước, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến
trường được duy trì ở mức cao. Cơng tác chăm só sức khỏe được quan tâm,

người dân thuộc hộ nghèo và người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn được cấp
thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí. Các hoạt động văn hóa, thể thao
ln được quan tâm, bản sắc văn hóa được phát huy, các phong tục tập quán lạc
hậu dần được xóa bỏ.
- Đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số ở các xã miền núi, vùng cao từng
bước được nâng cao về trình độ, năng lực, đồng bào dân tộc luôn tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước
trên các lĩnh vực, chung tay xây dựng nông thôn mới.
- Công tác quản lý Nhà nước về tơn giáo trên địa bàn tỉnh có nhiều
chuyển biến tích cực, đảm bảo các hoạt động tơn giáo diễn ra bình thường, co
bản tn thủ pháp luật. Vai trị của các già làng, trưởng bản, người có uy tín
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm, chú trọng và phát huy, góp
phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.


12
1.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Nhìn chung đời sống đại đa số đồng bào dân tộc thiểu số sống ở những
thơn, bản, vùng sâu, vùng xa cịn khó khăn, trình độ dân trí chưa đồng đều, có sự
chênh lệch về mức sống ở một số nơi, đời sống vật chất và tinh thần của một bộ
phận nhân dân các dân tộc ở các xã miền núi, vùng cao còn khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng ở miền núi, vùng cao tuy đã được đầu tư nhưng nhìn
chung cịn ở mức thấp. Việc đầu tư xây dựng cơng trình chủ yếu tập trung xây
dựng tại trung tâm xã và cụm xã, phần lớn là xây dựng đường giao thông,
trường học, cịn lại các loại cơng trình khác phục vụ sản xuất, sinh hoạt tại các
xóm bản chưa có điều kiện đầu tư xây dựng nhiều.
- Chất lượng giáo dục toàn diện đã có nhiều chuyển biến, nhưng chưa
đồng đều giữa các vùng miền trong tỉnh. Cơ sở vật chất trnag bị cho giáo dục
còn thiếu, nhất là giáo dục của các trường phổ thông dân tộc bán trú ở các xã
miền núi, vùng cao.

- Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ đầu tư hỗ trợ
cho các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn, hỗ trợ cho học sinh, người
dân tộc thiểu số…nhưng do nguồn lực còn hạn chế, nên hiệu quả chưa cao …
- Tỷ lệ hộ nghèo chung của các xã miền núi, vùng cao tuy đã giảm nhưng
còn cao hơn so với bình qn chung của tỉnh, kết quả cơng tác xóa đói giảm
nghèo chưa bền vững, cịn có nguy cơ tái nghèo. Cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt
trận, đồn thể ở cơ sở một số nơi hiệu quả hoạt động chưa cao, an ninh trật tự ở
một số xã, xóm cịn tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định.
- Nhận thức của một số đồng bào dân tộc thiểu số cịn hạn chế. Một số ít
chưa thực sự chủ động cố gắng vươn lên trong lao động sản xuất để thốt nghèo,
nguy cơ tái nghèo cịn cao, một bộ phận cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ
của Nhà nước.
- Công tác quản lý nhà nước về cơng tác dân tộc cịn hạn chế, việc nắm
tình hình vùng dân tộc miền núi có lúc chưa kịp thời, trình độ, năng lực của một
bộ phận cán bộ làm cơng tác dân tộc cịn yếu.
1.3.3. Ngun nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan:


13
Các xã vùng dân tộc miền núi của tỉnh địa hình phức tạp, địa bàn đi lại
khó khăn. Sản xuất nơng nghiệp cịn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, sản phẩm
nơng sản sau thu hoạch chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, một số chế độ chính
sách cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa phù hợp, chưa kịp thời, một số chương
trình, chính sách dân tộc đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao, đồng bào dân tộc ít
cơ hội tiếp xúc với các dịch vụ, phúc lợi xã hội.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Nhận thức về công tác dân tộc ở một số nơi lãnh đạo cấp ủy, chính quyền
địa phương chưa sâu sắc, sự quan tâm chưa đúng mức, chưa tồn diện. Một số
chính sách chưa được cụ thể hóa và sử dụng sáng tạo vào các hồn cảnh thực tế

của địa phương. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội.
Nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ nhìn chung cịn thấp so với nhu cầu, việc
huy động vốn cịn khó khăn, việc bố trí vốn ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình cơng tác dân tộc cịn khó khăn về nguồn vốn. Một bộ phận cán bộ
và đồng bào cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước,
chưa chủ động tích cực vươn lên thốt nghèo; một số vấn đề nảy sinh trong vùng
dân tộc miền núi năm bắt còn chậm hoặc giải quyết chưa thỏa đáng, chưa kịp
thời; bên cạnh đó các thế lực thù địch ln tìm mọi cách lơi kéo chia rẽ khối đại
đồn kết dân tộc.
1.4. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
dân tộc với những kết quả đạt được và hạn chế, rút ra một số bài học như sau:
- Phải tạo nhận thức đúng đắn cho cả hệ thống chính trị và tồn xã hội về
tầm quan trọng có ý nghĩa chiến lược của vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc;
thể hiện bằng chương trình, kế hoạch cụ thể của các cấp cácc ngành nhằm tập
trung nguồn lực để phát triển bền vững vùng dân tộc và miền núi.
- Thực hiện chính sách dân tộc phải kiên trì, có sự phối hợp đồng bộ của
các cấp các ngành trong hệ thống chính trị, phát huy cho được vai trò lãnh đạo
của cấp ủy đảng, nhất là cấp ủy đảng ở cơ sở thì việc triển khai thực hiện các
chương trình, chính sách dân tộc sẽ sớm đi vào cuộc sống và có hiệu quả cao.


14
Đặc biệt coi trọng việc xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc; coi đây
là yếu tố quyết định để tạo nên sức mạnh.
- Phải tạo được sự đồng thuận, quyết tâm cao trong đồng bào dân tộc thiểu
số, khơi dậy động lực mạnh mẽ, phát huy nội lực để vươn lên thoát nghèo, khắc
phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại ở một bộ phận đồng bào. Phát huy vai trò của đội

ngũ cốt cán, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong lao động, sản xuất, làm
ăn kinh tế.
- Cán bộ làm công tác dân tộc trong hệ thống chính trị phải có tâm huyết,
nắm vững các chủ trương, chính sách dân tộc; trước hết phải quan tâm chăm lo
và phát huy vai trò của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
trong việc vận động, hướng dẫn đồng bào thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật của đảng, Nhà nước và của địa phương.
- Coi trọng công tác kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện các chủ trương, chính sách, kịp thời kiến nghị đề xuất sửa đổi chính sách
cho phù hợp đồng thời có biện pháp khắc phục những hạn chế yếu kém trong
quá trình thực hiện.
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC
2.1. Phương hướng, mục tiêu
Phát huy thế mạnh, tiềm năng, lợi thế vùng đồng bào dân tộc miền núi,
tận dụng và phát huy hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số toàn diện, nhanh, bền vững.
- Đẩy nhanh các biện pháp phát triển sản xuất, tăng thu nhập bình quân
đầu người ở các xã miền núi ngang bằng với mức bình quân chung trong vùng.
Đến năm 2020, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo cịn dưới 9%; xóa được xã, thơn,
bản đặc biệt khó khăn.
- Trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống, cơ quan hành chính
nhà nước vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người
dân tộc thiểu số; cán bộ công chức cấp xã được đào tạo đạt chuẩn về trình độ.
100% cán bộ xã được trang bị, bổ sung kiến thức cần thiết, đủ năng lực thực
hiện nhiệm vụ; người dân thường xuyên được tập huấn kiến thức khoa học kỹ
thuật để áp dụng trong sản xuất và được giúp đỡ, trợ giúp pháp lý khi có nhu
cầu.



15
- Phấn đấu cơ sở hạ tầng các xã, xóm vùng dân tộc, miền núi đạt chuẩn
thep cấp kỹ thuật được quy định trong Chương trình xây dựng Nơng thơn mới.
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện từ các nguồn đạt 100%. Tỷ lệ các xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế đạt 100%. Tỷ lệ các trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 90%. Tỷ lệ hộ
gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95%.
- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc như: Trang phục, tiếng nói,
phong tục, tập quán, văn hóa; đồng thời xóa bỏ các hủ tục lac hậu, mê tín dị
đoan.
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết
các dân tộc, giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định trật tự an toàn
xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.
2.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc
Trong thời gian tới cơng tác dân tộc có nhiều thuận lợi, nhưng cũng
khơng ít khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới, bên cạnh xu thế hịa bình, hợp
tác, vấn đề xung đột sắc tộc, tơn giáo, hoạt động can thiệp, ly khai, khủng bố ở
nhiều nơi, tình hình an ninh trên biển Đơng…cịn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp
và diễn biến khó lường. Trước bối cảnh quốc tế và tình hình đất nước hiện nay,
đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực vươn lên, phát huy tiềm năng thế mạnh tạo ra các
cơ hội để vùng dân tộc, miền núi trong tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác dân tộc từ nay đến năm 2020 là tiếp tục
triển khai thực hiện tốt Quyết định 449/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Chương trình hành động số
02/CTr-TU của Tỉnh ủy Ninh Bình về tiếp tục thực hiện NQTW7 (khóa IX).
Trong đó cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
2.2.1. Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các
cấp tiếp tục quán triệt nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật nhà nước về công tác dân tộc.
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác dân tộc; cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách của Trung ương, tỉnh thành chương trình, kế hoạch

khả thi của đơn vị mình và triển khai thực hiện có hiệu quả.
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức trong hệ thống chính trị ra sức vận động
tập hợp khối đại đồn kết các dân tộc; coi đại đoàn kết dân tộc là cội nguồn dức
mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự ổn định và


16
phát triển bền vững. Phát huy ý chí tự lực, tự cường, khắc phục tư tưởng trông
chờ, ỷ lại trong một bộ phận cán bộ và nhân dân.
2.2.2. Nâng cao phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào
dân tộc thiểu số
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, tiếp tục ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; chú trọng hỗ trợ nông dân khi
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả cao.
Động viên đồng bào các dân tộc tích cực hưởng ứng các cuộc vận động
vươn lên thoát nghèo; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mơ
hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, góp phần xây dựng địa phương đạt chuẩn
nơng thơn mới.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; xóa
nhà ở tạm; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất đất sản xuất; đảm bảo các hộ
gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; nâng cao chất lượng cuộc sống các
hộ cận nghèo, các hộ thốt nghèo, tránh tình trạng tái nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội.
3.2.3. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vùng dân tộc, miền núi
Hoàn thành việc xây dựng các tuyến đường giao thông kết nối liên huyện,
liên xã, trung tâm các xã, xóm đảm bảo thơng suốt quanh năm. Đảm bảo trục
đường liên xã được chuẩn hóa, bê tơng hóa và đường trục xóm bản được cứng
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Đảm bảo đủ điện thắp sáng cho tất cả các vùng khó khăn và hộ đồng bào dân tộc

thiểu số.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơng trình nước sinh hoạt, trường học, trạm
y tế, phát triển hệ thống bưu chính, viên thơng, internet đến hầu hết các xóm
bản. Ưu tiên đầu tư các cơng trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu ở những nơi
có điều kiện để phục vụ cho sản xuất; quản lý; khai thác có hiệu quả các cơng
trình đã xây dựng. Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nơng thôn mới;
sắp xếp ổn định dân cư hợp lý, thuận lợi cho sản xuất và đời sống của đồng bào
các dân tộc thiểu số.
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực trong vùng dân tộc thiểu số


17
Thực hiện tốt chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc
thiểu số, chính sách cử tuyển, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chính sách hỗ
trợ học sinh, sinh viên. Quan tâm thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị
và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc ở các cấp, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ cơ sở. Ưu tiên bố trí việc làm cho sinh viên được tỉnh cử đi học tại
các trường đại học, cao đẳng để tạo nguồn cán bộ người dân tộc thiểu số cho
tỉnh.
3.2.5. Phát triển toàn diện lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đảm bảo cho đồng bào tiếp cận các dịch vụ y tế; thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường cơng tác y tế dự phịng gắn
với cơng tác vận động nhân dân nêu cao ý thức phòng chống dịch bệnh, vệ sinh
mơi trường trong gia đình và cộng đồng. Coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ y tế tại chỗ và cán bộ y tế xóm bản người dân tộc thiểu số.
3.2.6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị, giữ vững an ninh, quốc phịng, trật tự an tồn xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi

Tăng cường củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả
quản lý điều hành của chính quyền và hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc; chăm lo, đãi
ngộ với cán bộ là người dân tộc thiểu số và cán bộ công tác ở vùng dân tộc,
người có uy tín trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tăng cường củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ cơ quan dân tộc,
cơ quan tôn giáo từ tỉnh đến cơ sở. Xây dựng và phát huy vai trị của lực lượng
cốt cán và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong việc thực hiện
chính sách dân tộc, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh ở địa phương.
Xây dựng dân tộc, miền núi thành khu vực phòng thủ vững chắc, tổ chức
tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, chủ động nắm chắc diễn biến
tình hình, giải quyết những mâu thuẫn nội bộ ngay từ cơ sở, kiên quyết khơng để
xảy ra các điểm nóng. Vận động đồng bào không nghe, không tin, không theo


18
các tà đạo. Nêu cao cảnh giác, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của các
thế lực thù địch, chủ động ngăn chặn các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn
giáo để lơi kéo, kích động tư tưởng ly khai, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc,
làm mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt quy chế
phối hợp an ninh giữa các địa bàn giáp ranh; xây dựng lực lượng dân quan tự vệ,
tổ tuần tra, các đội thanh niên xung kích bảo vệ an ninh trật tự tại các thơn, bản.
Chủ động nắm chắc tình hình đồng bào dân tộc, tăng cường phối hợp, trao
đổi thông tin; kịp thời xử lý những hoạt động trái pháp luật, ngăn chặn âm mưu lợi
dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo để chia rẽ, gây mất ổn định tình hình cơ sở, chống
phá hoại khối đại đồn kết tồn dân.



19
KẾT LUẬN
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong điều kiện cụ thể của đất nước,chính
sách này thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân, phù hợp với nguyện vọng của
các dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc ít người trong sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước hiện nay. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và nhà
Nước có tính tồn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, an
ninh quốc phịng và con người. Đó là những quan điểm, tư tưởng mang tính biện
chứng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong việc hoạch định và thực hiện chính sách
dân tộc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiên
nay, việc thực hiện có hiệu quả những chủ trương chính sách dân tộc của Đảng
và nước là hết sức quan trọng, góp phần tạo thắng lợi chung mà nhiệm vụ cách
mạng đang đặt ra. Tỉnh Ninh Bình đã quan tâm đến sự phát triển vùng đồng bào
các dân tộc, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa.
Thực tế quá trình triển khai và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước trên địa bàn, đã làm cho vùng đồng bào dân tộc có nhiều chuyển biến
quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần từng bước được cải thiện, trình độ dân
trí ngày càng được nâng lên, cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng được nâng cấp, hệ
thống chính trị ln được củng cố, an ninh -quốc phịng và trật tự an toàn xã hội
được giữ vững. Trong thời gian tới, các cấp, các ngành của tỉnh Ninh Bình cần
tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được tiếp tục đầu tư, thực hiện tốt các giải
pháp thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo
thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.


20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khái niệm dân tộc (tộc người) sử dụng để chỉ các dân tộc cụ thể (dân tộc
Thái, dân tộc Kinh, dân tộc H’mông...), phân biệt với quốc gia dân tộc (dân tộc
Việt Nam).
2. Di sản lịch sử về vấn đề dân tộc xem thêm Phan Hữu Dật, Lâm Bá
Nam: Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam
(X-XIX), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
6. Hội đồng dân tộc của Quốc hội khóa X: Chính sách dân tộc của
Đảng,Nhà nước về dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia.



×