Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

CHUYÊN ĐỀ “ÁP DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CẤP TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 35 trang )

1


Người thực hiện: ………………


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với xu hướng dạy học lấy học sinh
là trung tâm nhiều thầy3 cô đã sử dụng sơ đồ
tư duy trong giảng dạy. Sơ đồ tư duy là cơng
cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày
các khái niệm trong lớp học. Sơ đồ tư duy
giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao
đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng
quan về chủ đề mà khơng có thơng tin thừa.
Học sinh cũng được tiếp nhận tin một cách
tổng quan và chính xác nhất chính vì vậy mà
hiệu quả của giờ dạy sẽ được tăng lên


Ưu điểm của sơ đồ tư duy là: – Dễ nhìn, dễ
viết – Kích thích hứng 4thú học tập và khả
năng sáng tạo của học sinh – Phát huy tối
đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não Thông
thường chúng ta ghi chép thông tin bằng các
ký tự, đường thẳng, con số. Với cách ghi
chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa
của bộ não – não trái, mà chưa sử dụng kỹ
năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý
các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không
gian … và cách ghi chép thơng thường khó


nhìn được tổng thể của cả vấn đề.


Sơ đồ tư duy tối đa hoá được nguồn lực của cá nhân
và tập thể, đặc biệt hữu ích trong các hoạt động nhóm.
Mỗi thành viên đều rèn luyện 5được khả năng tư duy, kỹ
năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư
duy giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học
một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận
dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất
kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình
được nội dung bài học. Cùng một nội dung nhưng mỗi
học sinh có thể lập ra một sơ đồ tư duy theo cách của
mình, chính vì vậy nó sẽ phát huy tối đa được khả năng
sáng tạo của học sinh.


6
Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy là gì?


Mô phỏng chức năng của bộ não với các công cụ sử dụng trong sơ
đồ tư7duy


1. Sơ đồ tư duy là gì?
8



2.Tác dụng của Sơ đồ tư duy
9


3.Cách lập sơ đồ tư duy
10



Ví dụ về Sơ đồ tư duy
12


3.1. Trước khi có được các ý tưởng để vẽ được sơ đồ tư duy
theo nhóm, GV cần dạy HS cách động não để tìm ra ý tưởng
theo quy trình sau :
13


3.2. Lưu ý khi lập sơ đồ tư duy
14

 Các nhánh chính cần được tơ đậm, các nhánh cấp 2, cấp 3,

… mảnh dần.
 Từ cụm từ/hình ảnh trung tâm toả đi các nhánh nên sử
dụng các màu sắc khác nhau. Màu sắc của các nhánh chính
được duy trì tới các nhánh phụ.



Sơ đồ 6 chiếc mũ tư duy

15


16


Bản đồ tư duy (BDTD) còn gọi là sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép
nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc
biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như
bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới
dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được
tối đa khả năng sáng tạo của học sinh.
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên
tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa
kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... và giúp cán bộ quản lí giáo
dục lập kế hoạch công tác.
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy một số GV cịn
gặp khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc
thiết kế và sử dụng BĐTD. Chuyên đề này sẽ đưa ra một số gợi ý để
cùng chia sẻ giải quyết khó khăn trên.



Ví dụ 1: Dạy bài hình chữ nhật lớp 3:

Với bài này là HS đã có biểu tượng về hình
chữ nhật vì hình chữ nhật lại rất gần gũi với các
em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc khái
niệm bài hình chữ nhật đối với lớp 3 đơn giản.
Các em chỉ biết hình chữ nhật qua dấu hiệu
nhận biết về 4 góc và cạnh. Vì vậy, khi dạy học
bài này nên tổ chức cho HS hoạt động nhóm lập
BĐTD với tên chủ đề chính là vẻ hình chữ nhật
để HS thiết lập BĐTD. Qua đó tự xây dựng kiến
thức về hình chữ nhật, việc làm này sẽ phát huy
được tính tích cực của HS, nâng cao hiệu quả
giờ học. Có thể tổ chức một số hoạt động sau
đây:


Hoạt động 1: Lập BĐTD. Mở đầu bài học, GV có thể cho

HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm
trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật, viết những
tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình chữ nhật,
thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo
cách hiểu của em,…
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD. Cho một
vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết
minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt
động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa
là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước
đơng người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây

cũng là một trong những điểm cần rèn luyện cho học sinh
kỹ năng sống thông qua giao tiếp.


 Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD. Tổ

chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện
BĐTD về kiến thức của hình chữ nhật. GV sẽ là người cố
vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ
nhật, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.

Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV
cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình chữ
nhật thơng qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở
bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế
và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu
BĐTD sau đây (vì BĐTD là một sơ đồ mở nên khơng u
cầu tất cả các nhóm HS có chung 1 kiểu BĐTD, GV chỉ nên
chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường
nét vẽ và hình thức- nếu cần).



×