Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại ubnd quận hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.47 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
“Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. ”

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
“Trước hết, cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn tới PGS. TS. Nguyễn Bạch
Nguyệt, người đã hướng dẫn tơi về mặt khoa học để tơi có thể hồn thành quyển
Luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Kinh tế đầu tư, cũng như Viện Sau đại học trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp
đỡ tơi tận tình trong q trình tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.”
“Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Phịng Tài chính – kế hoạch quận
Hoàng Mai đã tạo điều kiện, cung cấp những số liệu cần thiết để tơi có thể nghiên
cứu thành cơng luận văn của mình.”

Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................. Error! Bookmark not defined.


LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. ............................2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................2
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................4
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................5
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................5
1.6. Dự kiến đóng góp của luận văn .....................................................................6
1.7. Nội dung kết cấu của đề tài ...........................................................................6
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI UBND CẤP QUẬN .........7
2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động đấu thầu ............................7
2.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................7
2.1.2. Vai trò của hoạt động đấu thầu. ...................................................................7
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu. .............................................................10
2.2. Mục tiêu và nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu tại
UBND cấp quận. ...................................................................................................11
2.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu. ...........................11
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại UBND cấp quận. ... 15
2.3. Phƣơng pháp và công cụ quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu. .....17
2.3.1. Phương pháp quản lý hoạt động đấu thầu. .................................................17
2.3.2. Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu. ............................19


2.4. Các tiêu thức đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu ..............21
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đấu thầu. ................................................................................................................23
2.5.1. Nhân tố chủ quan. ......................................................................................23
2.5.2. Nhân tố khách quan. ..................................................................................25
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI UBND QUẬN HOÀNG MAI GIAI ĐOẠN
2010 – 2016 ...............................................................................................................27
3.1. Tổng quan về quận Hồng Mai, thành phố Hà Nội. .................................27
3.2. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu
thầu tại UBND quận Hoàng Mai giai đoạn 2011 – 2016. ..................................36
3.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại
UBND quận Hồng Mai. ......................................................................................36
3.2.2. Tình hình phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
về đấu thầu. ...........................................................................................................40
3.2.3. Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về đấu thầu. ..........................57
3.2.4. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, nâng cao năng lực quản
lý hoạt động đấu thầu. ...........................................................................................59
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu. ......................................62
3.2.6. Tình hình thực hiện các báo cáo, tổng kết, đánh giá công tác đấu thầu theo
định kỳ. .................................................................................................................64
3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về đấu thầu tại UBND quận Hồng Mai......65
3.3.1. Kết quả đạt được từ cơng tác đấu thầu. .....................................................65
3.3.2. Một số hạn chế, nguyên nhân. ...................................................................69
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI UBND QUẬN HOÀNG MAI
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ........................................................................................79
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quận Hoàng Mai đến năm 2020. ......79
4.1.1. Phương hướng và mục tiêu tổng quát. .......................................................79


4.1.2. Định hướng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu ........................81
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đấu thầu tại
UBND quận Hoàng Mai .......................................................................................82
4.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp thực
hiện công tác đấu thầu. .........................................................................................83

4.2.2. Tăng cường kiểm tra thanh tra thường xuyên công tác thực hiện đấu thầu,
cả trước, trong và sau đấu thầu. ............................................................................84
4.2.3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đấu thầu. ............85
4.2.4. Tăng cường triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng .................................86
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đấu thầu .......................................87
4.3. Kiến nghị với nhà nƣớc và các cơ quan có liên quan ................................88
4.3.1. Đối với các cơ quan chủ trì ban hành các văn bản quy phạm pháp luật:
Quốc hội, Chính phủ và Bộ Kế hoạch & Đầu tư: .................................................88
4.3.2. Đối với ủy ban nhân dân Thành phố, Sở xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch & Đầu tư và các Sở, ban ngành chuyên môn từng lĩnh vực. .....................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THÀM KHẢO ...............................................................94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

NN

Nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2010-2015 ...................35
Bảng 3.2: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn thực hiện dự án Trường mầm
non Hoàng Liệt (trụ sở UBND phường cũ) ...........................................44
Bảng 3.3: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn thực hiện dự án Xây dựng tuyến
đường phía đơng khu hành chính quận Hồng Mai ...............................51
Bảng 3.4: Tình hình tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ ...........................................62
Bảng 3.5. Các cuộc thanh tra trong giai đoạn 2011 – 2015. ..................................63
Bảng 3.6. Kết quả công tác lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2011 – 2015 theo lĩnh
vực đấu thầu ...........................................................................................65
Bảng 3.7. Kết quả công tác lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2011 – 2015 theo hình
thức lựa chọn nhà thầu ...........................................................................66
Bảng 3.8: Tỷ lệ tiết kiệm ngân sách giai đoạn 2011 – 2015. .................................66
Bảng 3.9. Các cơng trình bàn giao, đưa vào sử dụng .............................................67



1

LỜI MỞ ĐẦU
“Trong thời đại hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình, từ
bao cấp cũ sang thị trường, từng bước hội nhập sâu và rộng với kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới. Nền kinh tế của nước ta lúc này là thị trường theo định hướng
XHCN, đóng góp trong xu thế phát triển đó là vai trò rất quan trọng, tất yếu của
NSNN. Chi tiêu cho đầu tư phát triển từ NSNN mục đích hoàn thiện hạ tầng kinh tế
- xã hội, là yếu tố quyết định cho tăng trưởng nền kinh tếcả nước, chuyển sang CNH
- HĐH mà nhà nước đã đặt ra. Đầu tư từ NSNN ln là đề tài nóng hổi cho mọi thời
kỳ, đạt được mục tiêu đề ra cũng như tối đa tiết kiệm. Do vậy, đấu thầu ra đời và có
hiệu lực trong việc quản lý, chi tiêu từ ngân sách. Đây là hình thức bắt buộc trong
những công tác chi tiêu ngân sách theo dự án hay mua sắm thường xuyên…Để nâng
cao hiệu quả đấu thầu, trong thời kỳ mới, cần tập trung, tăng cường quản lý đấu
thầu, nhằm đáp ứng các khó khăn, thách thức mới đặt ra trong cơng tác quản lý.”
Hồng Mai là một quận mới thành lập (1-1-2004), cơ sở hạ tầng còn thiếu và
yếu. Do vậy công tác đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách có vai trị vơ cùng quan
trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thay đổi cơ bản bộ mặt đơ thị tại quận
Hồng Mai. Việc sử dụng vốn ngân sách cho quá trình đầu tư XDCB bắt buộc
thơng qua hình thức đấu thầu, chịu sử quản lý chặt chẽ của các thiết chế pháp luật.
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này cần nâng cao chất lượng quản lý đấu thầu tại
UBND Quận Hoàng Mai, từng bước hoàn thiện hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên
tồn địa bàn quận. Trong thời gian quan, cơng tác đấu thầu tại UBND quận Hoàng
Mai đã được chú trọng, quan tâm và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như tình tạng thất thốt,
lãng phí, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong đấu thầu. Giai đoạn 2011 – 2016
là giai đoạn quan trọng,có tính chất chuyển tiếp, trong đó, quan trọng nhất là sự thay
đổi toàn bộ về hệ thống văn bản pháp luật cũng như bộ máy lãnh đạo quản lý cao
nhất tại UBND quận Hoàng Mai, do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND quận Hoàng Mai” làm luận văn

nghiên cứu.


2

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình, từ
bao cấp cũ sang thị trường, từng bước hội nhập sâu và rộng với kinh tế khu vực và
kinh tế thế giới. Nền kinh tế của nước ta lúc này là thị trường theo định hướng
XHCN, đóng góp trong xu thế phát triển đó là vai trị rất quan trọng, tất yếu của
NSNN. Chi tiêu cho đầu tư phát triển từ NSNN mục đích hồn thiện hạ tầng kinh tế
- xã hội, là yếu tố quyết định cho tăng trưởng nền kinh tếcả nước, chuyển sang CNH
- HĐH mà nhà nước đã đặt ra.
Hoàng Mai là một quận mới thành lập (1-1-2004), xác nhập từ 9 xã thuộc
huyện Thanh Trì và 5 phường thuộc quận Hai Bà Trưng. Cơ sở hạ tầng còn thiếu và
yếu. Do vậy công tác đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn quận có vai trị vơ cùng
quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thay đổi cơ bản bộ mặt đơ thị tại
quận Hồng Mai. Thực tế hiện nay, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đã có
những đóng góp to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng nguồn
vốn này còn nhiều hạn chế do một số nguyên nhân như thất thốt, lãng phí, tham
nhũng trong đầu tư XDCB. Việc chi tiêu công bằng vốn ngân sách cho quá trình
đầu tư XDCB bắt buộc thơng qua hình thức đấu thầu, chịu sử quản lý chặt chẽ của
pháp luật. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này cần nâng cao chất lượng quản lý đấu
thầu tại UBND Quận Hoàng Mai, từng bước hoàn thiện hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật trên toàn địa bàn quận. Giai đoạn 2011 – 2016 là giai đoạn quan trọng,có tính
chất chuyển tiếp, trong đó, quan trọng nhất là sự thay đổi tồn bộ về hệ thống văn
bản pháp luật cũng như bộ máy lãnh đạo quản lý cao nhất tại UBND quận Hoàng
Mai, do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đấu

thầu tại UBND quận Hoàng Mai” làm luận văn nghiên cứu.


3

1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, ở nước ta chỉ có một số đề tài nghiên cứu về nội dung quản lý
nhà nước về đấu thầu, ở cấp bậc đại học, rất ít chuyên đề về cấp cao học. Nói
chung, các tác giả đều đánh giá trên vai trò chủ đầu tư hoặc các nhà thầu tham gia
đấu thầu. Tuy nhiên, việc đánh giá chưa được cụ thể, cũng như thời gian này có sự
thay đổi quan trọng do các văn bản quy phạm pháp luật thay thế các văn bản cũ,
chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá sự khác biệt, qua đó đánh giá tình hình quản
lý nhà nước về đấu thầu trong giai đoạn 2011 – 2016.
- Chuyên đề tốt nghiệp “ Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng
trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của tác giả Hà Thanh Hải: Chun đề phân tích
cơng tác đấu thầu với các dự án xây dựng, kiến nghị, đề xuất trên vai trò của một
nhà thầu tham gia các hoạt động đấu thầu là Công ty cổ phần xây dựng cơng trình
giao thơng 228. Tuy nhiên, do tác giả phân tích trên cơ sở là một đơn vị tham gia
đấu thầu nên các nội dung quản lý nhà nước chưa được phân tích sâu, chưa phân
tích kỹ được thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị hợp lý; đa phần chỉ
nêu tên các biện pháp cũng như một phần thực trạng công tác quản lý nhà nước
riêng đối với các gói thầu xây lắp cơng trình.
- Chun đề tốt nghiệp: “ Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu
tại Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Thùy Dung: Tác giả phân tích thực trạng chung của
cơng tác đấu thầu từ những năm 2010 trên địa bàn tồn quốc, trên khn khổ là
chuyên đề tốt nghiệp bậc đại học, chưa phân tích kỹ về thực trạng cũng như các giải
pháp. Trên địa bàn cả nước, rất rộng mà tính chất đấu thầu đa dạng, phức tạp, chuyên
đề này chưa phân tích được những đặc điểm riêng, đặc thù của công tác đấu thầu.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Linh về “Hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND huyện Hoài Đức”: Luận văn được thực

hiện năm 2010, tại UBND cấp huyện với cơ chế quản lý đặc thù tại địa phương
nghiên cứu. Do đặc thù đầu tư tại các huyện có sự khác biệt với các quận, bộ máy
quản lý về đấu thầu tại mỗi đơn vị khác nhau, vì thế, việc phân tích cơ chế quản lý
đấu thầu tại luận văn này có sự khác biệt với luận văn mà tác giả nghiên cứu. Mỗi


4

địa phương thực hiện quản lý đấu thầu qua bộ máy quản lý cũng như phương thức
khác nhau đảm bảo phù hợp với quy định của Pháp luật cũng như đặc điểm riêng
của từng đơn vị, do đó sẽ có một số nét tương đồng cũng như sự khác biệt riêng của
luận văn này và đề tài mà tác giả nghiên cứu tại UBND quận Hoàng Mai.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Minh Thành về “Hoàn thiện công tác đấu
thầu xây dựng tại công ty TNHH MTV vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh
nhà Đà Nẵng”: Luận văn được thực hiện năm 2013, chu kỳ nghiên cứu là giai đoạn
2011 -2013, là những năm cuối của Luật đấu thầu 2005. Trên vai trò một công ty –
chủ thể là nhà thầu tham gia hoạt động đấu thầu, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá cả
q trình triển khai đấu thầu tại cơng ty cũng như công tác quản lý đấu thầu đứng
trên danh nghĩa nhà thầu. Đó là bộ máy đấu thầu, các cá nhân làm hồ sơ dự thầu,
tham gia đấu thầu từ các khâu mở thầu, làm rõ… từ đó nêu ra các biện pháp nâng
cao khả năng thắng thầu cũng như cũng đề cập tới một số nội dung hoàn thiện cơ
chế quản lý đối với nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu các nội dung trên vai trò của
nhà thầu, khác biệt với nội dung hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu
nói chung.
“Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đều đã đề cập tới cơng tác quản lý
đấu thầu, trên vai trò của nhà thầu hay trên vai trò quản lý tại một địa phương, trong
giai đoạn trước năm 2014 và chưa có cơng trình nghiên cứu tại quận Hồng Mai.
Bên cạnh đó, tại quận Hồng Mai hiện nay có rất nhiều hạn chế trong công tác quản
lý đấu thầu, do vậy, công tác đấu thầu tại quận Hồng Mai là một trong những cơng
tác, nhiệm vụ trọng tâm, cần được nghiên cứu phân tích cụ thể, có chiều sâu. Là một

cá nhân trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về đấu thầu, tác giả lựa chọn phân tích
đề tài này nhằm đóng góp nhiều hơn nữa cho công tác quản lý đấu thầu tại UBND
quận Hoàng Mai.”

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những vấn đề về cơ sở lý luận, tác giả đánh giá thực tế, những mặt đạt
được, những điểm hạn chế, các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan về tình
hình quản lý đấu thầu tại UBND quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Qua đó, tác


5

giả nêu lên một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm mục đích hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đấu thầu, công tác lựa chọn nhà thầu,
quản lý chung về đấu thầu đối với UBND cấp quận, xác định những nội dung quản
lý, phương pháp, các công cụ, xác định và khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới quản
lý nhà nước về đấu thầu.
- Làm rõ thực trạng, công tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND quận
Hồng Mai, từ đó nêu ra những ưu điểm cần phát huy cũng như những hạn chế cần
khắc phục nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND quận
Hoàng Mai.
- Qua thực trạng, đề xuất, kiến nghị các giải pháp để nâng cao công tác quản
lý nhà nước về đấu thầu tại UBND quận Hoàng Mai.

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu, đánh giá công tác
quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng tại UBND quận Hồng Mai,
Hà Nội, thực trạng, những mặt đạt được, tồn tại, nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị
đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu tại UBND quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2011-2020 (trong đó phân chia cụ thể với từng giai đoạn 2011-2014, 20142016, do có sự thay đổi trong hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu, định hướng
hồn thiện cơng tác quản lý tới năm 2020).

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi viết luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp như phương pháp
thống kê, so sánh, điều tra, phân tích tổng hợp, cơ sở lý thuyết hệ thống, phép duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này để lấy thông tin,
thu thập số liệu các dự án, tình hình đấu thầu.


6

- Phương pháp so sánh, điều tra: tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh
tình hình quản lý đấu thầu trong hai giai đoạn quản lý 2011 – 2014, 2014 – 2016.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, cơ sở lý thuyết hệ thống: tác giả sủ dụng
để từ nội dung phân tích tổng hợp cơ sở lý thuyết, đánh giá, phân tích thực trạng.

1.6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hồng Mai là một quận mới thành lập (2004), nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tậng
kỹ thuật, kinh tế, văn hóa – xã hội rất lớn, việc đấu thầu để sử dụng ngân sách một
cách hợp lý, tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao nhất luôn được quan tâm, chú trọng.
Trong giai đoạn 2011 – 2016, các quy định mới về đấu thầu ban hành và có hiệu
lực, việc đánh giá tình hình quản lý hoạt động đấu thầu của cơ quan nhà nước tại
UBND quận Hồng Mai sẽ giúp làm rõ tình hình thực tế cũng như hồn thiện cơng
tác quản lý đối với hoạt động đấu thầu.
- Là một cán bộ trực tiếp phụ trách công tác quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu tại quận Hồng Mai, tác giả phân tích tình hình, đưa ra những kiến nghị, đề

xuất, nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu tại UBND
quận Hoàng Mai.

1.7. Nội dung kết cấu của đề tài
Từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả xác định kết cấu đề tài luận văn gồm 04
chương, nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động đấu thầu tại UBND cấp Quận.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
tại UBND quận Hoàng Mai giai đoạn 2011 – 2016.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động đấu thầu
tại UBND quận Hoàng Mai giai đoạn 2016 – 2020.


7

CHƢƠNG 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
TẠI UBND CẤP QUẬN
2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động đấu thầu
2.1.1. Khái niệm.
Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh cơng khai
của thị trường, khơng có cạnh tranh thì khơng có đấu thầu và cũng khơng cần đến
đấu thầu. Đấu thầu đối với Việt Nam là hình thức lựa chọn đơn vị khi các cơ quan
nhà nước sử dụng vốn ngân sách.
Như vậy, có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các u cầu của mình.Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các
nhà thầu) cạnh tranh nhau.Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch

vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất.Đối
với các đơn vị cung cấp dịch vụ (các nhà thầu), mục tiêu giành lấy hợp đồng với giá
trị cao nhất có thể, chi phí để thực hiện thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu
mà bên mời thầu đặt ra, qua đó đạt được những mục tiêu đã đặt ra, trên hết là mục
tiêu lợi nhuận. Do đó, có thể thấy được rằng, đấu thầu chính là hoạt động mang tính
cạnh tranh nhằm đạt được những mục đích, mục tiêu về tài chính, chất lượng của cả
bên mời thầu lẫn các nhà thầu cùng tham dự.

2.1.2. Vai trò của hoạt động đấu thầu.
Đấu thầu mang tính cạnh tranh cao, nhằm xác định được các đối tác đảm bảo
thực hiện được một nhiệm vụ cụ thể với các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật mà bên
sở hữu vốn đặt ra, với giá trị thấp nhất, vừa mang tính hiệu quả, vừa mang tính
kinh tế cao.
“Nguyên tắc, yêu cầu trong thực hiện đấu thầu gồm có: hiệu quả - cạnh tranh
- cơng bằng - minh bạch. Muốn đạt được các mục tiêu về hiệu quả đã đặt ra trong


8

q trình triển khai dự án, cần cơng khai tồn bộ các thông tin ở mức độ rộng nhất
cho phép, tạo sự bình đẳng giữa các nhà thầu cùng tham gia, khơng thiên vị hay cố
tình tạo bất kỳ một lợi thế nào cho nhà thầu, qua đó minh bạch tồn bộ q trình tổ
chức triển khai thực hiện, đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức sở hữu vốn, mang
lại hiệu quả cao nhất. Qua đó, có thể thấy rằng, đấu thầu đem tới lợi ích cho tất cả
các bên tham gia và toàn bộ nền kinh tế.”
* Vai trò của hoạt động đấu thầu đối với nền kinh tế quốc dân:
“Từ bản chất của hoạt động đấu thầu cũng như đặc thù áp dụng đối với nước
ta, đấu thầu sẽ mang lại hiệu quả to lớn về nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm ngân sách,
dành phần vốn dôi ra để tiến hành đầu tư các hạ tầng kỹ thuật… khác.Trong bối
cảnh một quốc gia nhỏ như Việt Nam, tình trạng khan hiếm về vốn ln hiện hữu,

việc sử dụng sao cho thật sự có hiệu quả nguồn lực này luôn được chú trọng.Thông
qua hoạt động đấu thầu, ngân sách cho đầu tư sẽ được sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm, được kỳ vọng mang lại hiệu quả cao.”
“Bên cạnh đó, đấu thầu tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng đầu tư đối với
các dự án xây dựng, mua sắm hàng hóa…, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.Đấu thầu tạo ra cuộc đua tranh phát triển với các công ty xây lắp, đơn vị cung
cấp hàng hóa hay dịch vụ…. Từ vai trị của đấu thầu, cũng như để đạt được các mục
tiêu hiệu quả của các bên mà đấu thầu tạo điều kiện để các ngành, nghề, nhất là đối với
xây dựng, khoa học công nghệ liên tục đổi mới, phát triển, sao cho có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh, khơng chỉ trong nước mà cịn trên tồn thế giới.”
* Vai trị của đấu thầu đối với Nhà nước:
“Hình thức đấu thầu được áp dụng nhằm mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất,
tiết kiệm nhất nguồn NSNN, tiến tới loại bỏ hồn tồn tình trạng gây nhức nhối hiện
nay trong xã hội, đó là tham nhũng, là thất thốt, lãng phí ngân sách nhà nước trong
q trình đầu tư, qua đó, nhà nước có thể kiểm tra, đánh giá cũng như kiểm soát chi
tiêu ngân sách. Nhà nước đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt
nhân dân điều hành toàn bộ đất nước, do vậy, hiệu quả làm việc của bộ máy nhà


9

nước là vô cùng quan trọng. Đấu thầu, với bản chất là lựa chọn được nhà thầu tốt
nhất, chi phí tiết kiệm nhất sẽ giúp nhà nước tiết kiệm ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ, các chính sách điều tiết kinh tế khác, tạo được lòng tin trong nhân dân.
Đấu thầu cũng có thể lựa chọn được khơng chỉ các nhà th.ầu trong nước mà còn
chọn lựa được các nhà thầu nước ngồi, qua đó tạo cơ hội để học hỏi được các
phương pháp quản lý, chuyển giao công nghệ, đào tạo được nguồn nhân lực trong
nước phù hợp với yêu cầu của nhà thầu quốc tế, tận dụng được nguồn lực thế giới
trong phát triển đất nước. Đấu thầu càng tiết kiệm ngân sách, chất lượng cơng trình,
chất lượng sản phẩm mua sắm… càng cao càng thể hiện được cơng tác quản lý của

nhà nước có chất lượng, nâng cao sự tin tưởng trong nhân dân vào thể chế, thuận lợi
cho phát triển toàn diện quốc gia.”
* Vai trò đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp cho người sở hữu vốn, chủ đầu tư sử dụng hiệu quả nhất, tiết
kiệm nhất lượng vốn của mình, bên cạnh đó là đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật cũng
như tiến độ thực hiện các dự án, nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, cán bộ,
nhân viên.
* Vai trò đối với nhà thầu:
Đối với nhà thầu, được lựa chọn để thực hiện cơng việc chính là ký các hợp
đồng kinh tế, mang lại doanh thu, lợi nhuận cho toàn thể nhân viên trong đơn vị, tạo
ra giá trị thặng dư. Khơng chỉ có vậy mà qua đấu thầu, với các thơng tin cơng khai,
uy tín, danh tiếng của các nhà thầu cũng được nâng cao, nhiều nơi biết đến. Đây
chính là giá trị tài sản vơ hình mà đấu thầu mang lại cho nhà thầu. Đấu thầu là cạnh
tranh, do vậy, quá trình thực hiện hợp đồng sẽ giúp nhà thầu hồn thiện về các kinh
nghiệm, cơng tác quản lý nhân viên, quản lý nguồn lực, đào tạo đội ngũ cán bộ ngày
càng đáp ứng được các tiêu chuẩn mới, thúc đẩy đổi mới công nghệ, mua sắm được
máy móc, trang thiết bị mới, đổi mới, đầu tư tài sản cố định hữu hình, tăng cường vị
thế, tuy tín với các đối tác, trong hợp đồng mới trong tương lai.


10

2.1.3. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu.
Thứ nhất:”Đấu thầu là một hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là
các đơn vị có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn
bên mời thầu là xác lập được hợp đồng xây dựng, mua sắm, tư vấn tốt nhất với từng
mục tiêu dự kiến đặt ra của họ.”
Thứ hai: Đấu thầu là một giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu ln
gắn với quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu
không diễn ra như một hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có ý định

và điều kiện sử dụng dịch vụ, mua bán…. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là giúp
bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng đáp ứng với chất lượng và giá cả tốt nhất.
Sau khi q trình đấu thầu hồn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu
thầu đàm phán, để ký hợp đồng với yêu cầu đã đặt ra.
“Thứ ba: Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa,
dịch vụ. Trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư
vấn đấu thầu giúp lập hồ sơ mời thầu, các chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự
thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, khơng có thương nhân làm
dịch vụ đấu thầu cho thương nhân khác nhận thù lao. Quan hệ đấu thầu luôn được
xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều bên dự thầu.Nhưng vẫn tồn tại trường hợp
ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định thầu, chỉ xuất hiện một bên dự thầu.”
Thứ tƣ: Đa dạng trong hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu. Các
hình thức được pháp luật quy định để tiến hành bao gồm chỉ định thầu, đấu thầu,
chào hàng, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện. Phương thức lựa chọn nhà thầu gồm có
một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ
và hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Tùy theo thực tế, nhu cầu cũng như hạn mức quy định
mà bên mời thầu lựa chọn hình thức cũng như phương thức đấu thầu cho phù hợp.
Thứ năm: Hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ
sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu
lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng


11

hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng, được lập căn cứ theo quy định cũng như
hình thức lựa chọn nhà thầu. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng
của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Thứ sáu: Giá của gói thầu, tính theo góc độ kinh tế thì lựa chọn nhà thầu cần
đặt ra quy định về giá chào thầu, gọi là giá gói thầu hoặc dự tốn,đượcđưa ra bởi
bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Nhà thầu tham dự thầu đề

xuất giá cao hơn khảnăng tài chính của bên mời thầu thì chắc chắn sẽ không được
lựa chọn.Bên dự thầu nào xem xét, chuẩn bị được các nội dung, chấp nhận được các
yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ được lựa chọn để thương thảo,
hồn thiện hợp đồng.

2.2. Mục tiêu và nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đấu thầu
tại UBND cấp quận.
2.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu.
“Đấu thầu là hoạt động mà qua đó, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn chọn lựa
được đơn vị đáp ứng được các yêu cầu về tài chính cũng như các tiêu chuẩn về kỹ
thuật, công nghệ, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Hiện nay, mục tiêu
của bên mời thầu là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về
tiêu chuẩn kỹ thuật - chất lượng với chi phí thấp nhất. Đối với nhà thầu, được lựa
chọn để thực hiện cơng việc chính là ký các hợp đồng kinh tế, mang lại doanh thu,
lợi nhuận cho toàn thể nhân viên trong đơn vị, tạo ra giá trị thặng dư.”
UBND cấp quận có vai trị là cơ quan sở hữu vốn (nguồn vốn quận) hay
nguồn vốn do UBND thành phố phân cấp sử dụng để đầu tư, qua đó, thực hiện quản
lý đấu thầu. Đối với từng nguồn vốn, UBND quận thực hiện vai trò khác nhau, đảm
bảo đúng phân cấp, phân quyền cũng như nhiệm vụ quản lý tương ứng được giao.
Đối với nhà nước thì việc quản lý hoạt động đấu thầu nhằm hướng tới những
mục tiêu chính sau:
* Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc chi tiêu, sử dụng ngân sách Nhà nước.


12

“Sử dụng NSNN cần tuân thủ những quy trình, quy định nghiêm ngặt, cần
được quản lý tập trung, cần được thể chế hóa bằng pháp luật, để đảm bảo các chủ
thế tham gia trong công tác sử dụng ngân sách tuân thủ, thực hiện đúng theo chỉ đạo
của nhà nước cũng như chi tiêu đúng quy định. Trong thời gian qua, công táctriển

khai đấu thầuvề cơ bản đảm bảo thực hiện theohệ thống pháp luật. Nhưng, qua thực
trạng hiện nay, việc tuân thủ các quy định của luật pháp chỉ trên lý thuyết, ý tưởng
trong việc ban hành hệ thống pháp luật. Các chủ thể tham gia trong quá trình đấu
thầu luôn cố gắng tuân thủ quy định, nhưng luôn có những hành vi nhằm mục đích
làm thay đổi hay sai lệch định hướng trong việc lựa chọn nhà thầu (như thông thầu,
tiết lộ thông tin, chạy dự án,...) để lách Luật. Vì thế, cần nâng cao những năng lực
thẩm định, thường xun kiểm tra, rà sốt, có những hình thức xử lý vi phạm kịp
thời. Khơng chỉ có vậy, việc lãnh đạo chỉ đạo hay ý thức của tất cả các chủ thể trong
đấu thầu, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong q trình này là vơ cùng cần thiết
và quan trọng.”
Đấu thầu là phương thức bắt buộc phải thực hiện trong quá trình sử dụng
NSNN. Việc bắt buộc sử dụng hình thức này giúp cho hiệu quả tăng cao trong công
tác chi tiêu ngân sách, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Để đảm bảo thống nhất, thông suốt, hiệu quả trong quản lý, cần bảo đảm
thực hiện các yêu cầu sau:
+ Ban hành hệ thống Luật, các văn bản dưới luật, đảm bảo tính thống nhất,
tránh sự chồng chéo về một nội dung mà nhiều văn bản cùng quy định, gây mâu
thuẫn, khó hiểu, khó áp dụng của các đơn vị áp dụng. Trung ương trong việc làm
Luật, cần đưa các quy định của Luật vào đời sống, rà sốt trong cơng tác ban hành
các văn bản của các Bộ, ngành, địa phương.
“+Hoạt động đấu thầu là hoạt động chung, mỗi lĩnh vực có các đặc thù riêng
để tách biệt riêng đối với các lĩnh vực khác. Do đó, việc thực hiện đấu thầuđối
vớitừnglĩnh vực phải xác định rõ các yếu tố đặc thù, quan đó lựa chọn được các đơn
vị có đủ kinh nghiệm, năng lực đáp ứng các yêu cầu đặc trưng đó. Các yếu tố


13

chuyên biệt cần được mô tả, thể hiện kỹ trong các yêu cầu đề ra để đảm bảo nhà
thầu trúng thầu đáp ứng được các tiêu chuẩn đó.”

Trong đấu thầu, các trình tự, thủ tục thực hiện là như nhau, chỉ khác biệt ở
nội dung chi tiết trong đấu thầu. Các đơn vị tổ chức thực hiện điều này cần quán
triệt rõ ràng điều này, tránh việc cố tình vận dụng sự khác biệt giữa các ngành mà tổ
chức đấu thầu riêng biệt, khơng có sự thống nhất quản lý.
+ Có các biện pháp tuyên truyền, vận động hoặc các phương án giáo dục
pháp luật tới tất cả các chủ thể. Cần làm rõ, thống nhất trong cách hiểu cũng như
việc ứng dụng các quy định luật pháp trong việc tổ chức đấu thầu.Bên cạnh đó,
cũng có các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố tình, cố ý thay
đổi kết quả đấu thầu hay làm thất thốt lãng phí ngân sách.
*Tăng cường cạnh tranh, cơng khai, minh bạch
“Ngân sách nhà nước là do nhân dân thực hiện các nghĩa vụ của mình về
thuế, phí, lệ phí, do vậy, việc sử dụng ngân sách sao cho hiệu quả nhất chính là mục
tiêu duy nhất, xuyên suốt.Đấu thầu ra đời nhằm mục tiêu như vậy. Bên mời thầu đặt
ra những tiêu chuẩn, yêu cầu về năng lực, kỹ thuật, giá để lựa chọn nhà thầu đáp
ứng. Về mặt giá cả, bên mời thầu yêu cầu theo các bộ đơn giá của nhà nước, do vậy,
để có được hợp đồng, các nhà thầu phải cạnh tranh nhau về giá, nếu giá cả khơng
cịn là lợi thế chun biệt cho một nhà thầu nào (do đơn giá chung đã ban hành) thì
các nhà thầu phải tìm cách giảm giá, chiết khấu hay giảm lãi của chính đơn vị mình.
Bên cạnh đó, có cách khác đó là thúc đẩy thay thế công nghệ, lao động để giảm giá
thành sản xuất, qua đó giảm giá dự thầu. Bên mời thầu, qua đấu thầu khơng cịn
những lo ngại về việc đảm bảo chất lượng cơng trình hay sản phẩm, do có quyền đặt
ra những yêu cầu, tiêu chuẩn về kỹ thuật mà đương nhiên các nhà thầu tối thiểu phải
đạt được, sau đó mới xét đến yếu tố giá cả. Đây chính là bản chất của đấu thầu.Bên
mời thầu có được sản phẩm,chi phí thấp mà chât lượng đảm bảo. Nhà thầu có được
hợp đồng, việc làm, lợi nhuận…, do vậy cần cạnh tranh với nhau.”



×