Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

GIỚI THIỆU TIỀN TỆ HIỆN NAY CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 38 trang )

MỤC LỤC
1
I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm tiền tệ.
- Tiền tệ là một phạm trù kinh tế nhưng cũng lại là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện
của tiền tệ là một phát minh vĩ đại của loài người trong lĩnh vực kinh tế, nó có tác dụng thúc
đẩy nhanh chóng các hoạt động giao lưu kinh tế, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội.
- Theo Mác,tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá,
dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện
lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Theo các nhà kinh tế hiện đại:Tiền tệ được định nghĩa là bất cứ cái gì được chấp nhận
chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
Tài liệu tham khảo (Nhập môn Tài chính tiền tệ - PGS – TS Sử Đình Thành (chủ biên) -
Nhà xuất bản lao động xã hội)
2. Chức năng tiền tệ.
- Thước đo giá trị. Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn
đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ phải có giá trị.
- Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông
đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã
hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
- Phương tiện lưu thông.Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi
giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá ta phải có tiền
mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá.
Tài liệu tham khảo (Nhập môn Tài chính tiền tệ - PGS – TS Sử Đình Thành (chủ biên) -
Nhà xuất bản lao động xã hội)
3. Hình thức của tiền tệ
a. Tiền tệ phi kim loại
Trong thời kì đầu khoảng 2000 năm trước công nguyên, vật trung gian trao đổi thường
được chọn từ một loại hàng hoá có giá trị sử dụng cần thiết chung cho nhiều người, có thể bảo
tồn lâu ngày, đồng thời, mang tính chất phổ biến, đặc trưng cho địa phương, khu vực nơi diễn
ra quan hệ trao đổi.


Tuy nhiên, tiền tệ dưới phi kim loại thông thường dẫn đến nhiều bất lợi. Ví dụ: nếu là
gia súc thì khó phân chia những tỉ lệ trao đổi, nếu dưới dạng chất lỏng thì có thể chia nhỏ
song lại khó bảo quản. Mặt khác, theo đà phát triển của nền sản xuất, sự hình thành một thị
trường rộng lớn không chỉ giới hạn trong khuôn khổ một địa phương đã đòi hỏi vật trung gian
cần mang tính chất phổ biến, đồng nhất, dễ phân chia. Do đó, các loại hàng hóa thông thường
được dùng làm tiền tệ dần bị đào thải nhường chỗ cho thời kì sử dụng tiền kim khí.
b. Tiền tệ kim loại
Từ thế kỉ thứ 7 trước công nguyên tiền kim loại đã bắt đầu được sử dụng và phát triển
rộng rãi trong suốt thời kì các triều đại phong kiến. Kim loại được chọn làm bản vị cho chế độ
tiền tệ các nước cũng được thay thế từ những kim loại kém giá(sắt, đồng, kẽm, ) đến những
kim loại có giá trị cao(bạc, vàng).
Sử dụng tiền kim loại mặc dù có những ưu điểm so với hóa tệ không kim loại nhưng
cồng kềnh, khó chuyên chở. Mặt khác, quy mô sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát
triển đòi hỏi sự gia tăng của phương tiện trao đổi trong khi nguồn vàng dự trữ không đủ đáp
2
ứng. Do đó, thay vì dùng vàng trực tiếp làm tiền, các nước đã có xu hướng chuyển sang sử
dụng tiền dấu hiệu ngày càng phổ biến hơn từ những năm của thế kỉ 17 đến nay.
c. Tiền giấy – Tiền tín dụng
Tiền giấy là một dạng tiền dấu hiệu. Tiền giấy chỉ có giá trị đại diện, cho nên để được
sử dụng như là phương tiện trao đổi thì nó phải dựa vào sự tín nhiệm của con người. Nếu xét
về thời điểm xuất hiện thì tiền giấy có mặt lần đầu tiên vào thời nhà Tống ở Trung Quốc, triều
Tống đã phát hành tiền giấy:giao sao hay giao tử. Ở Việt Nam nhà Hồ cũng đã cho lưu hành
tiền giấy “Phong bảo hội sao”.
Vào thế kỉ 17 ngân hàng Amsterdam của Hà Lan đã cho phát hành những tờ biên lai cho
thân chủ có vàng, bạc ký thác tại ngân hàng. Sau đó, một ngân hàng Thụy Điển đã cho phát
hành tiền tín dụng để cho vay dựa trên dự trữ bằng vàng và uy tín của ngân hàng.
Cùng với yêu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa đòi hỏi tiền tín dụng phải được
phát hành từ một ngân hàng có uy tín đồng thời có phạm vi lưu thông rộng. Mặt khác, để đảm
bảo quyền lợi của công chúng, nhà nước đã ban hành những điều luật về phát hành tiền và
hợp thức hóa vai trò của ngân hàng phát hành được độc quyền phát hành tiền tín dụng (giấy

bạc ngân hàng) vào lưu thông.
Ngày nay các nước đều áp dụng chế độ lưu thông tiền giấy. Tiền giấy do ngân hàng
trung ương thống nhất phát hành là đồng tiền hợp pháp được lưu hành với giá trị bắt buộc và
nhà nước không thực hiện chuyển đổi từ giấy ra vàng. Tuy nhiên, vàng vẫn được thừa nhận là
một trong những cơ sở đảm bảo của giấy bạc lưu hành cũng như là một trong những tiêu
chuẩn để xác định tính chất mạnh, yếu của các loại tiền giấy trên thị trường quốc tế. Tiền giấy
được sử dụng làm phương tiện trao đổi ngày càng phổ biến vì những tiện lợi như dễ mang
theo trong người, dễ cất trữ. Mặt khác, việc in tiền với nhiều mệnh giá khác nhau có thể đáp
ứng cho nhu cầu trao đổi chi ly và chính xác.
Tài liệu tham khảo (Nhập môn Tài chính tiền tệ - PGS – TS Sử Đình Thành (chủ biên) -
Nhà xuất bản lao động xã hội)
4. Các hình thái khác:
a. Bút tệ
Bút tệ là dạng tiền hình thành thông qua các bút toán ghi sổ của ngân hàng. Sự ra đời
của tiền bút tệ cùng với các cứng từ thanh toán như séc, giấy chuyển ngân, giấy nhờ thu,…đã
làm đa dạng các phương tiện thanh toán bên cạnh hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng
thời, tạo điều kiện giảm bớt chi phí lưu hành tiền giấy. Vì vậy, việc sử dụng tiền qua ngân
hàng được coi là xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế phát triển.
b. Thẻ thanh toán
Trong thời đại khoa học kĩ thuật tiến bộ thì việc sử dụng những thẻ thanh toán trở nên
được ưa chuộng vì người ta có thể thanh toán ngay, giảm thiểu thời gian luân chuyển chứng
từ qua ngân hàng hoặc ghi chép chứng từ thanh toán.
Tài liệu tham khảo (Nhập môn Tài chính tiền tệ - PGS – TS Sử Đình Thành (chủ biên) -
Nhà xuất bản lao động xã hội)
5. Vai trò của tiền tệ
Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa.
Người ta không thể tiến hành sản xuất hàng hóa nếu như không có tiền và sự vận động của nó.
Tiền tệ trở thành công cụ duy nhất và không thể thiếu để thực hiện yêu cầu quy luật giá trị.
Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế. Trong điều kiện
của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tiền tệ không những

3
là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã hội trong phạm vi quốc gia mà còn là phương
tiện quan trọng để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Tiền tệ là một công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng chúng. Trong điều
kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các mối quan hệ kinh tế - xã hội đều
được tiền tệ hóa. Trong điều kiện tiền tệ trở thành công cụ có quyền lục vạn năng xử lí và giải
tỏa mối ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội không những trong phạm vi quốc gia mà
còn phạm vi quốc tế. Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích và quyền lợi cho
những ai đang nắm giữ tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ thì thế
lực của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó.
Trích nguồn (www.wattpad.com/11468662-vai-trò-của-tiền-tệ)
4
II. Một số đơn vị tiền tệ và mệnh giá của các quốc gia trên thế
giới.
1. Một số quốc gia Châu Á.
a. Singapore
- Singapore trở thành một nhà nước tự chủ năm 1959 với người đứng đầu nhà nước đầu
tiên là Yusof bin Ishak và thủ tướng đầu tiên là Lý Quang Diệu sau cuộc bầu cử năm 1959.
Singapore bị tách ra khỏi liên bang vào ngày 7 tháng 8 năm 1965 sau những bất đồng quan
điểm chính trị chính phủ của bang và hội đồng liên bang tại Kuala Lumpur.
Trích nguồn: Iro.lyct.edu.vn/trang-chu/43-hoc-sinh-Singapore/47-gii-thiiu-t-nc-Singapore.htm
- Đơn vị tiền tệ: Đô la Singapore, mã ISO 4217 là SGD, ký hiệu là $ hoặc viết cách
khác S$ để phân biệt nó với các đồng tiền có tên gọi đô la khác.
- Đồng đô la Singapore được chia ra thành 10 cent. Trước khủng hoảng, 1 SGD có giá
trị gần bằng 1.4 SGD. Sau khủng hoảng nó tăng lên tới 1.8 UGD. Tháng 3 năm 2007, 1 SGD
có giá trị gần bằng 1,52520 SGD.
- Có 2 loại tiền với các mệnh giá:
• Tiền kim loại: 1cent, 2cent. 5cent, 10 cent, 20 cent, 50 cent.
• Tiền giấy bạc: 1$, 2$, 5$, 10$, 20$, 25$, 50$, 100$,500$,1000$, 10000$ .
Tiền kim loại

5
Tiền giấy
Trích nguồn: vi.wikipedia.org/viki/Do-la-Singapopore
Trích nguồn: />6
b. Ấn Độ
- Ấn Độ, tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc
gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,2 tỷ người.
- Đơn vị tiền tệ chính thức là Rupee, mã ISO 4217 là INR, và cũng được lưu thông hợp
pháp ở Bhutan, được lưu thông không chính thức nhưng khá phổ biến ở các địa phương Nepal
giáp Ấn Độ. Ký hiệu là Rs hoặc R$.
- Hồi tháng 5 năm 2009, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (cơ quan quản lý rupee) đã tổ chức
cuộc thi thiết kế ký hiệu cho rupee. Trong các phương ngữ khác nhau ở Ấn Độ, rupee có thể
được phát âm là rupaya (tiếng Hindu), roopayi (tiếng Telugu và Kannada), rubai (tiếng
Tamil), roopa (tiếng Malayalam) hay raupya. Ở một số bang phía Đông và Đông Bắc, người
ta lại gọi rupee làtakan, taka (tiếng Bengali), tôka (tiếng Assam), và tôngka ở Oriya, và ký
hiệu là T. Đơn vị đếm bổ sung cho rupee là paisa. 1 rupee bằng 100 paisa.
- Có 2 loại tiền với các mệnh giá:
• Tiền giấy: 5, 10, 20, 50, 100, 500, 1.000 rupee
• Tiền kim loại: 50 paise (số nhiều của paisa), 1, 2, 5, 10 rupee.
Tất cả các mệnh giá này ở mặt trước đều có hình chân dung củaMahatma Gandhi.
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: vi.wikipedia.org/wiki/rupee_Ấn_Độ
7
c. Nhật Bản
- Nhật Bản “ xứ sở hoa Anh Đào”, được mệnh danh như vậy là ở đất nước có rất nhiều
hoa Anh Đào. Đất nước này nằm ở phía đông của Hàn Quốc, Nga và Trung Quốc và trải từ
biển Okhotsk ở phía bắc đến biển đông Trung Quốc ở phía nam.
- Nhật Bản là quốc gia hàng đầu thế giới về khoa học và công nghệ. Được đánh giá là
một cường quốc kinh tế, Nhật Bản là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu tính theo
tổng sản phẩm nội địa cũng như thứ ba theo sức mua tương đương chỉ sau Hoa Kỳ và Cộng

hòa Nhân dân Trung Hoa và là đất nước đứng thứ 5 trên thế giới trong lĩnh vực đầu tư cho
quốc phòng; xếp thứ 4 thế giới về xuất khẩu và đứng thứ 6 thế giới về nhập khẩu. Quốc gia
này là thành viên của tổ chức Liên Hiệp Quốc, G8, G4 và APEC.
- Đơn vị tiền tệ là Yên, kí hiệu là ¥, mã ISO 4217 là JPY . Yên trở thành đơn vị tiền tệ
của Nhật Bản từ ngày 27/6/1871.
- Hiện nay Yên Nhật gồm có tiền giấy và tiền kim loại:
• Tiền kim loại gồm: đồng 1 yên, đồng 5 yên, đồng 10 yên, 50 yên, 100 yênvà 500
yên.
• Các loại tiền giấy: 1.000 yên, 2.000 yên, 5.000 yên và 10.000 yên.
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: /> /> />8
d. Trung Quốc
- Trung Quốc là một quốc gia đất rộng, người đông nhu cầu về hàng hóa và trao đổi
hàng hóa rất lớn. Vì vậy nhu cầu về tiền tệ để trao đổi cũng rất quan trọng. Đơn vị đếm của
đồng tiền này là nguyên/viên. Một nguyên bằng mười giác. Một giác lại bằng mười phân.
Trên mặt tờ tiền là chân dung chủ tịch Mao Trạch Đông.
- Đơn vị tiền tệ được lưu hành phổ biến ở Trung Quốc là nhân dân tệ (trừ Hong Kong và
Macau). Nhân dân tệ được phát hành năm 1948, mã ISO 4217 là CNY, tuy nhiên thường
được viết là RMB, kí hiệu là ¥.
• Tiền kim loại:1 giác, 5 giác, ¥1
• Tiền giấy: 1, 5, 10, 20, 50, 100 nguyên
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: />e. Hàn Quốc
- Đại Hàn Dân Quốc gọi tắt là Hàn Quốc, còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên, Đại
Hàn, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. phía bắc
giáp với Bắc Triều Tiên. Phía đông Hàn Quốc giáp với biển Nhật Bản, Phía tây là Hoàng Hải.
Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul, một trung tâm đô thị lớn thứ hai trên thế giới và là thành phố
toàn cầu quan trọng.
- Đơn vị tiền tệ của Hàn Quốc là Won từ ngày 9/6/1962. Tên đầy đủ của nó là Won Đại
Hàn Dân Quốc. Mã ISO 4217 của Won Hàn Quốc là KRW. Ký hiệu quốc tế là ₩ (chữ W với

hai gạch ngang qua).
Won là cách viết chệch từ chữ Weon nhưng từ ngày 9/6/1962 Ngân hàng Hàn Quốc
tuyên bố sẽ không dùng chữ Hán cho chữ này nữa. Trước đó tiền tệ của Hàn Quốc gọi là
Hwan
- Các mệnh giá đang áp dụng trong lưu thông:
• Tiền kim loại:
1 Won: tiền kim loại bằng nhôm, màu trắng.
5 Won: tiền kim loại bằng hợp kim đồng và kẽm, màu vàng.
10 Won: tiền kim loại bằng hộp kim đồng và kẽm màu vàng hoặc hợp kim đồng và
nhôm màu hồng.
50 Won: tiền kim loại bằng hợp kim đồng, nhôm và nickel, màu trắng.
9
100 Won: tiền kim loại bằng hợp kim đồng và nickel, màu trắng.
500 Won: tiền kim loại bằng hợp kim đồng và nickel, màu trắng.
• Tiền giấy:
1000 Won: tiền giấy, màu xanh da trời.
5000 Won: tiền giấy, màu đỏ và vàng.
10000 Won: tiền giấy, màu xanh lá cây.
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: />f. Myanma
- Tên chính thức: Cộng hòa Liên bang Myanma. Là một quốc gia Phật giáo, các công
trình kiến trúc và văn hóa của Myanma mang đậm màu sắc tôn giáo. Tháp Phật có ở khắp mọi
nơi, nổi tiếng nhất là tháp vàng Shewedagon ở thủ đô Yango.
- Kyat, mã ISO 4217 là MMK, là đơn vị tiền tệ được lưu hành chính thức của Myanma.
Nó thường được viết tắt là "K", được đặt trước giá trị ghi bằng số.
- Đồng tiền kyat hiện nay đã được đưa vào sử dụng ngày 1 tháng 7 năm 1952. Nó thay
thế rupee ngang giá. Các đơn vị nhỏ hơn theo số thập phân cũng được thiết lập với việc kyat
được chia ra 100 pya.
- Myanma lưu hành 2 loại tiền: tiền kim loai và tiền giấy
• Tiền lim loại gồm các mệnh giá: 10, 25, 50 pyas, K1, K5, K10, K50, K100.

• Tiền giấy gồm: 50 pyas, K1, K5, K10, K20, K50, K100, K200, K500, K1000,
K5000, K10000.
10
Tiền kim loại
Tiền giấy
Trích nguồn: /> /> />11
g. Thổ Nhĩ Kì
- Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ là một nước cộng hoà dân chủ, theo hiến pháp phi tôn giáo.Thổ
Nhĩ Kì là vùng đất có nền văn minh rực rỡ, có khí hậu dễ chịu, vào mùa xuân có thể chiêm
ngưỡng các thắng cảnh đẹp. Liar là tiền tệ của Thổ Nhĩ Kỳ. Được phát hành từ những thập
niên 1930.
- Lira Thổ Nhĩ Kỳ (The Turkish lira), ký hiệu là TL, mã ISO 4217 là TRY.
- Gồm có tiền kim loại (xu) và tiền giấy.
• Tiền kim loại: 5, 10, 25, 50 Kr , 1 TL (thường dùng ), 1 Kr (ít dùng
• Tiền giấy : 5, 10, 20, 50 TL ( thường dùng ), 100, 200 TL ( ít dùng )
Trích nguồn: />%E1%BB%87.jpg
h. Campuchia
- Campuchia có tên chính thức là vương quốc Campuchia, là quốc gia có biên giới sát với
nước ta, ngôn ngữ chính thức là tiếng Khmer.
- Riel là tiền tệ chính thức ở Campuchia, mã ISO 4217 là KHR, kí hiệu là CR, được tái lập
vào này 1 tháng 4 năm 1980 (do trước đây thời kì Khmer đỏ ban hành ).
- Tiền ở Campuchia gồm tiền kim loại và tiền giấy:
• Tiền kim loại: xu 5 sen ( 1979), 50, 100, 200, và 500 riel ( 1994 ), nhưng không được
lưu hành phổ biến.
• Tiền giấy: 50, 100, 500, 1000, 5000, 10.000, 50.000 và 100.000 riel.
12
Tiền kim loại Tiền giấy
Nguồn:
/> />13
i. Indonesia

- Indonesia (phiên âm tiếng Việt: In-đô-nê-xi-a, Hán Việt: Nam Dương; tên chính thức:
Cộng hòa Indonesia, tiếng Indonesia: Republik Indonesia), là một quốc gia nằm giữa hai lục
địa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
- Rupiah (Rp) là tiền tệ chính thức của Indonesia. Đồng tiền này được Ngân hàng
Indonesia phát hành và kiểm soát, mã tiền tệ ISO 4217 là IDR. Ký hiệu sử dụng trên tiền giấy
và tiền kim loại là Rp. Tên gọi này lấy từ đơn vị tiền tệ Ấn Độ rupee. Một cách không chính
thức, dân Indonesia cũng dùng từ "perak" để gọi đồng tiền rupiah.
- Đơn vị đồng tiền rupiah được chia thành 100 sen, dù lạm phát đã khiến cho các đồng
bạc giấy và tiền kim loại có mệnh giá sen không được sử dụng.
- Các mệnh giá:
• Tiền kim loại: Rp 25, 50, 100, 200, 500, 1000.
• Tiền giấy: Rp 500, Rp1000, Rp 5000, Rp 10000, Rp 20000, Rp 50000, Rp 100000.
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: /> />j. Việt Nam
14
- Việt Nam là một trong các nước ở Đông Nam Á, có dân số đứng thứ 13 trên thế giới
và có xu hướng tăng, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Do vậy, nhu cầu về hàng hóa cũng tăng
nhanh, nên việc lưu thông tiền tệ là rất đa dạng.
- Đơn vị tiền tệ chính thức ở Việt Nam là Đồng (VND). Hiện nay, tiền ở Việt Nam gồm
có tiền kim loại và tiền giấy được phép lưu hành.
+ Tiền kim loại (tiền xu) gồm các đồng có mệnh giá: 200đ, 500đ, 1.000đ, 2.000đ,
5.000đ.
+Tiền giấy gồm: loại giấy cotton và loại giấy polimer.
• Tiền loại giấy cotton gồm các mệnh giá: 1.000đ, 2.000đ, 5.000đ ( thường dùng hiện
nay); 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ ( ít dùng vì hiên nay đã được thay thế bằng tiền
polimer)
• Tiền polimer gồm: 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ, 100.000đ, 200.000đ, 500.000đ.
Tiền kim loại Tiền giấy polimer
Trích nguồn: />2. Châu Đại Dương.
15

- Châu Đại Dương là châu lục có diện tích nhỏ nhất trong 5 châu lục, và Châu Đại
Dương có tất cả 14 quốc gia độc lập.
- Trong đó, hai quốc gia có nền kinh tế nổi bật là Australia và New Zealand.
- Đồng tiền quốc gia của Žc là đôla Žc, mã ISO 4217 là AUD, kí hiệu là $.
- Đồng tiền quốc gia của New Zealand là đôla New Zealand hay còn gọi là đô la kiwi,
mã ISO 4217 là NZD, kí hiệu là $.
- Australia giới thiệu đồng đô la vào ngày 14 tháng 2 năm 1966 với các mệnh giá
• Tiền giấy: $5, $10, $20, $50 và $100.
• Tiền kim loại có các mệnh giá 5, 10, 20 và 50 cent, 1 và 2 đôla.
- New Zealand có các mệnh giá
• Tiền giấy: $5, $10, $20, $50 và $100.
• Tiền kim loại: 10cent, 20cent, 50cent,$1 và 2$ đôla
- Năm 1996, Žc là quốc gia đầu tiên trên thế giới dùng tiền polyme (nhựa).
- Tất cả các tờ bạc của Žc và New Zealand đều là polyme không có tiền giấy.
Mệnh giá tiền của Australia
Tiền kim loại Tiền giấy
16
Mệnh giá tiền của New Zealand
Tiền kim loại
Tiền giấy
Trích nguồn: />3. Một số quốc gia Châu Phi
17
a. Namibia
- Tên cũ là Tây Nam Phi. Namibia nằm ở phía Tây Nam châu Phi, Bắc giáp Angola,
Nam giáp Nam Phi, Đông giáp Botswana, Tây giáp Đại Tây Dương.
- Namibia theo chính thể Cộng hoà Tổng thống. Thực hiện dân chủ, đa đảng.
- Nền kinh tế của Namibia phụ thuộc chặt chẽ vào việc khai thác và sản xuất các khoáng
sản để xuất khẩu. Ngành khai khoáng đóng góp cho khoảng 20% GDP. Namibia có nguồn dự
trữ giàu có về kim cương và các kim loại quý hiếm.
- Đơn vị tiền tệ: Đô-la Namibia, mã ISO 4217 là NAD, kí hiệu là $.

• Tiền kim loại:5c, 10c, 50c, $ 1, $ 5, $ 10.
Các đồng tiền kim loại được làm bằng niken mạ thép và các đồng tiền đô la của đồng
• Tiền giấy:$ 10, $ 20, $ 50, $ 100, $ 200.
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: /> />18
b. Comoros
- Tên đầy đủ là Liên bang Comoros, nằm ở Đông Phi, gồm ba đảo núi lửa (Ngazidja,
Moili và Ndzouani) ở Ấn Độ Dương nằm về phía Tây Bắc Madagascar. Comoros tuyên bố
độc lập năm 1975. Chính thể Cộng hòa Tổng thống.
- Cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước Tổng thống. Đứng đầu Chính phủ Thủ
tướng.
- Quốc đảo này lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11 tháng 12 năm 1975.
- Đơn vị tiền tệ franc Comoros, mã ISO 4217 là KMF, kí hiệu là CF.
• Tiền kim loại:1, 2, 5, 10, 25, 50, 100 CF.
• Tiền giấy : 500, 1000, 2000, 5000, 10.000 CF có ghi chú ngày năm 2005 và 2006 có
các chòm sao EURion , cùng với tính năng bảo mật được cải thiện khác để làm cho họ
khó khăn hơn để giả mạo.
Tiền kim loại Tiền giấy
Trích nguồn: /> />19
c. Nam Phi
- Nam Phi có tên chính thức là Cộng hòa Nam Phi. Nam Phi, là một quốc gia nằm ở mũi
phía nam lục địa Châu Phi. Nước này giáp biên giới với Namibia, Botswana, Zimbabwe,
Mozambique, Swaziland, và bao quanh toàn bộ đất nước Lesotho. Nam Phi là thành viên của
Khối thịnh vượng chung Anh.
- Theo xếp hạng của Liên hiệp quốc, Nam Phi là quốc gia có mức thu nhập loại trung
bình và sở hữu nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên; tài chính, truyền thông và năng lượng rất
phát triển, thị trường chứng khoán xếp hạng nằm trong tốp 20 của thế giới. Nam Phi có một
cơ sở hạ tầng hiện đại hỗ trợ phân phối hàng hóa hiệu quả, tăng trưởng kinh tế thấp, tỷ lệ thất
nghiệp cao, phân cách giàu nghèo đang gia tăng.
- Đơn vị tiền tệ: Rand Nam Phi, mã ISO 4217 là ZAR, kí hiệu là “R”, được đặt trước giá

trị ghi bằng số.
- Những mệnh giá:
• Tiền giấy: R 10, R 20, R 50, R 100, R 200
• Tiền kim loại: 5c, 10c, 20c, 50c. R 1, R 2, R 5
Ngày 6/11, Nam Phi chính thức lưu thông loại tiền giấy mới mang hình ảnh Tổng thống
được bầu dân chủ đầu tiên của quốc gia này là nhà lãnh đạo Nelson Mandela.
Loại tiền cũ mang hình ảnh "Năm động vật lớn", được lưu hành ở Nam Phi từ năm
1992, vẫn tiếp tục được sử dụng song dần dần sẽ được thay thế hoàn toàn.
Trích nguồn ( />20
d. Ai Cập
Tên đầy đủ là Cộng hòa Ả Rập Ai Cập, là một nước cộng hòa nằm ở Bắc Phi, Trung
Đông và Tây Nam Á.
Trụ sở thường trực của Liên đoàn Ả rập đóng tại Cairo. Tổng thư ký Liên đoàn từ lâu
theo truyền thống đều là người Ai Cập.
Hoa Kỳ cũng có một lượng lớn dân nhập cư Ai Cập. Ai Cập có thu nhập GDP đầu
người ở mức 5800 USD, đứng thứ 133 trên thế giới.Ngoài ra, hiện tại Ai Cập cung cấp
khoảng 55% sản lượng vải cotton trên thế giới.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng bảng Ai Cập, mã ISO 4217 là EGP, kí hiệu là £.
- Những mệnh giá:
• Tiền kim loại:5pt, 10pt, 20pt, 25pt, 50pt, 1£.
• Tiền giấy: 5£,10£, 20£, 50£, 100£, 200£.
Tiền kim loại
Tiền giấy
21
Trích nguồn: /> />22
4. Một số quốc gia Châu Âu
a. EU
- Euro ( ký hiệu là : € ), còn gọi là Âu kim là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu
Âu, là tiền tệ chính thức của 18 quốc gia trog 28 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu.
- Việc phát hành đồng Euro rộng rãi đến người tiêu dùng bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm

2002. Tiền giấy Euro giống nhau hoàn toàn trong tất cả các quốc gia.
• Tiền giấy Euro có mệnh giá 5 Euro, 10 Euro, 50 Euro, 100 Euro, 200 Euro và
500 Euro.
Mặt trước có hình của một cửa sổ hay phần trước của một cánh cửa, mặt sau là một
chiếc cầu.
• Các đồng tiền kim loại euro gồm các mệnh giá 1cent, 2 cent, 5 cent, 10 cent, 20
cent, 50 cent, 1 euro, 2 euro.
Các đồng tiền kim loại cùng một mệnh giá giống nhau ở mặt trước, nhưng có trang trí
khác nhau ở mặt sau, đặc trưng cho từng quốc gia phát hành.
- Ngoài đồng tiền chung là EURO thì Châu Âu vẫn còn một số quốc gia giữ riêng bản
săc văn hóa tiền tệ của mình.
Tiền kim loại
Tiền giấy
23
Trích nguồn: /> />24
b. Vương quốc Anh
- Vương quốc Anh (tiếng Anh: Kingdom of England) là quốc gia có chủ quyền đã từng
tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương
quốc Anh đã từng kéo dài tới hai phần ba phía nam Đảo Anh (bao gồm cả Anh và xứ Wales
ngày nay) và một vài hòn đảo nhỏ xa trung tâm; hiện nay thuộc thẩm quyền pháp lý của Anh
và xứ Wales. Vương quốc này có biên giới đất liền với Vương quốc Scotland ở phía bắc.
- Đơn vị tiền tệ chính thức là Bảng Anh, ký hiệu £, mã ISO 4217 là GBP.
- Tiền giấy do Ngân hàng Anh và các ngân hàng ở Scotland, Bắc Ireland phát hành. Bao
gồm các loại mệnh giá:
• Tiền giấy: 5 bảng, 10 bảng, 20 bảng và 50 bảng. Có cả tiền giấy mệnh giá 100
bảng, nhưng không lưu thông trên thị trường.
Tiền giấy mệnh giá 1 bảng được dùng ở quần đảo Channels và Scotland. Việc phát hành
tiền giấy của các ngân hàng ở Scotland và Bắc Ireland tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu là phải
đặt thế chấp tại Ngân hàng Anh cho toàn bộ lượng tiền giấy đưa vào lưu thông.
• Tiền kim loại do Xưởng đúc tiền Hoàng gia (Royal Mint) phát hành, bao gồm

các mệnh giá: 1 xu, 2 xu, 5 xu, 10 xu, 20 xu, 50 xu, 1 bảng, và 2 bảng. Có cả
đồng 5 bảng, nhưng ít được sử dụng.
Loạt tiền giấy hiện đang sử dụng gọi là loạt E phát hành từ tháng 7 năm 2005. Mặt sau
có in hình một số nhân vật lịch sử.
Tiền kim loại
25

×