TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
SẢN PHẨM GẠCH LÁT VĨA HÈ CỦA
CÔNG TY LIÊN DOANH
XI MĂNG VIỆT HOA
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ths PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN TRẦN LÊ TRỌNG NGHĨA
Mã số SV: B060164
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh
Cần Thơ 2009
i
L
L
Ờ
Ờ
I
I
C
C
Ả
Ả
M
M
T
T
Ạ
Ạ
Trong suốt quá trình học tập vừa qua được sự hướng dẫn của Quý
thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ em đã
tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Phan Thị
Ngọc Khuyên, và Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD đã tạo điều kiện cho em
thực hiện đề tài này.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến các Cô, Chú, Anh, Chị ở Công
ty Liên Doanh Xi Măng VIỆT HOA đã tạo điều kiện thuận lợi cho em khảo
sát và thu thập số liệu và hoàn đề tài này.
Xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ trợ, giúp đỡ
của các bạn Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp khóa 32 trong học tập cũng như
lúc em thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Xin kính chúc quí Thầy Cô, Ban Giám Đốc, toàn thể Cô Chú, Anh,
Chị trong Công ty Liên Doanh Xi Măng Việt Hoa cùng Cha mẹ, anh chị em
trong gia đình một lời chúc sức khỏe và thành đạt!
Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Trọng Nghĩa
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Trọng Nghĩa
iii
N
N
H
H
Ậ
Ậ
N
N
X
X
É
É
T
T
C
C
Ủ
Ủ
A
A
C
C
Ơ
Ơ
Q
Q
U
U
A
A
N
N
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
T
T
Ậ
Ậ
P
P
Vĩnh Long, ngày …tháng…năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
iv
N
N
H
H
Ậ
Ậ
N
N
X
X
É
É
T
T
C
C
Ủ
Ủ
A
A
G
G
I
I
Á
Á
O
O
V
V
I
I
Ê
Ê
N
N
H
H
Ư
Ư
Ớ
Ớ
N
N
G
G
D
D
Ẫ
Ẫ
N
N
Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Phan Thị Ngọc Khuyên
v
N
N
H
H
Ậ
Ậ
N
N
X
X
É
É
T
T
C
C
Ủ
Ủ
A
A
G
G
I
I
Á
Á
O
O
V
V
I
I
Ê
Ê
N
N
P
P
H
H
Ả
Ả
N
N
B
B
I
I
Ệ
Ệ
N
N
Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2009
Giáo viên phản biện
vi
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: PHẦN GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1. Giới thiệu khái quát về quản trị chiến lược 4
2.1.2. Nghiên cứu môi trường kinh doanh 10
2.1.3. Phân tích nội lực 12
2.1.4. Hình thành và xác định chiến lược để lựa chọn 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2. Phương pháp phân tích 20
Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY LIÊN DOANH XI MĂNG VIỆT
HOA 22
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 22
3.2. QUY MÔ VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 23
3.2.1. Quy mô hoạt động 23
3.2.2. Lĩnh vực hoạt động 23
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
TRONG CÔNG TY 24
3.3.1 Sơ đồ tổ chức 24
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 24
Chương 4 NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 30
4.1. SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY 30
4.2. MÔ TẢ VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 30
4.2.1. Mô tả sản phẩm 30
vii
4.2.2. Ma trận định vị sản phẩm 30
4.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 30
4.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô 30
4.3.2 Phân tích môi trường vi mô 35
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI LỰC 39
4.4.1. Nhân sự 39
4.4.2. Công tác marketing 42
4.4.3. Sản xuất 44
4.4.4 Tình hình tài chính 46
4.4.5 Nghiên cứu và phát triển 49
4.5. HÌNH THÀNH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 51
4.5.1 Tổng hợp các cơ hội 51
4.5.2 Tổng hợp các mối đe dọa 52
4.5.3 Tổng hợp các điểm mạnh 52
4.5.4 Tổng hợp các điểm yếu 53
4.5.5 Ma trận SWOT 53
4.5.6 Ma trận SPACE 53
4.5.7 Ma trận chiến lược chính 55
4.5.8 Lựa chọn chiến lược 55
Chương 5: GIẢI PHÁP THỰC THI CHIẾN LƯỢC 59
5.1 QUẢN TRỊ 59
5.1.1 Thâm nhập thị trường 59
5.1.2 Phát triển thị trường 59
5.2 VỀ NHÂN SỰ 59
5.2.1 Cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý 60
5.2.2 Công tác đào tạo và phát triển 60
5.2.3 Công tác động viên khen thưởng 60
5.3 VỀ MAKETING 60
5.4 VỀ TÀI CHÍNH 61
5.5 VỀ SẢN XUẤT 61
5.6 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 62
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
viii
6.1 KẾT LUẬN 63
6.2 KIẾN NGHỊ 63
6.2.1 Đối với công ty 63
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 64
Tài liệu tham khảo 65
Phụ Lục 66
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Tổng hợp môi trường kinh doanh 11
Bảng 2: Thay đổi chiến lược tăng trưởng tập trung 13
Bảng 3: Phân biệt các chiến lược đa dạng hóa 14
Bảng 4: Tổng hợp các chỉ số kinh tế 31
Bảng 5: Tổng hợp phân tích môi trường vĩ mô 35
Bảng 6: Tổng hợp phân tích môi trường vi mô 40
Bảng 7: Tình hình nhân sự của công ty 40
Bảng 8: Giá cơ bảng theo đối tượng khách hàng 43
Bảng 9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 46
Bảng 10: Tổng hợp các chỉ số tài chính 50
Bảng 11: Tổng hợp các yếu tố nội tại 51
Bảng 12: Bảng phân tích ma trận vị trí chiến lược 53
Bảng 13: Ma trận SWOT 54
Bảng 14: Bảng phân tích tính hấp dẫn các chiến lược 57
x
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 1: Sơ đồ công tác quản trị trong doanh nghiệp 5
Hình 2: Sơ đồ ma trận SWOT 7
Hình 3: Mô hình quản lý chiến lược 9
Hình 4: Ma trận SPACE 18
Hình 5: Ma trận chiến lược chính 19
Hình 6: Sơ đồ tổ chức 24
Hình 7: Sơ đồ kênh phân phối 44
Hình 8: Quy trình sản xuất 45
Hình 9: Biểu đồ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 47
Hình 10: Sơ đồ ma trận SPACE 55
Hình 11:Ma trận chiến lược chính lý thuyết 56
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 1 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
CHƯƠNG 1
PHẦN GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập hiện nay, chiến lược kinh doanh đóng vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trước hết chiến
lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của mình, đó
là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Khi điều kiện thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh
doanh, chiến lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội
kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động tìm giải pháp khắc phục và
vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên thương trường cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh tạo đà cho sự phát triển liên tục và bền
vững của doanh nghiệp.
Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn tạo ra
căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù hợp với những
biến động của thị trường.
Công ty LD Xi Măng Việt Hoa đã hoạt động hơn 6 năm. Sản phẩm sản
xuất ban đầu là xi măng nhưng hoạt động không hiệu quả đã chuyển hướng sang
sản xuất gạch lát vĩa hè để tận dụng nguồn xi măng sản xuất tại công ty để phát
triển. Tuy nhiên, Công ty vẫn không có một chiến lược kinh doanh cụ thể và dài
hạn nào để vượt qua bối cảnh thị trường biến động phức tạp và thay đổi nhanh
chóng như hiện nay.
Do đó, vấn đề cốt lõi của công ty hiện nay là phải có định hướng phát
triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây dựng phù
hợp với bối cảnh môi trường tương thích với khả năng trong điều kiện thị trường
nhiều biến động, cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và sôi động như hiện nay. Đó là
lý do chọn đề tài “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO SẢN
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 2 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
PHẨM GẠCH LÁT VĨA HÈ” để tìm ra được giải pháp thiết thực và mang lại
hiệu quả cho công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện đề tài “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
SẢN PHẨM GẠCH LÁT VĨA HÈ” nhằm đánh giá và tìm ra các giải pháp và
hướng phát triển để tăng doanh số và góp phần vào việc tăng lợi nhận cho công
ty. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra hướng đi trong điều kiện kinh tế
khó khăn để phát triển công ty trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát trên có thể triển khai ra các mục tiêu cụ thể như
sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động doanh nghiệp tìm ra các mặt
mạnh và mặt yếu của Công ty.
Mục tiêu 2: Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động
kinh doanh của Công ty, nhận thức rõ các cơ hội và thách thức.
Mục tiêu 3: Lựa chọn, đề ra chiến lược và đề xuất biện pháp thực hiện thích
hợp cho công ty trong giai đoạn 2009-2012.
Qua bài nghiên cứu này nhằm làm rõ thêm vấn đề: Đánh giá của công ty đối
với tình hình kinh doanh hiện nay như thế nào?; Công ty đã có biện pháp và bước
chuẩn bị nguồn lực để đối đầu với những thách thức như thế nào? Chiến lược của
công ty trong thời gian tới ra sao?.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Xây dựng chiến lược hoàn chỉnh cần phân tích các yếu tố môi trường
một cách cặn kẽ là điều tất yếu nhưng do hạn chế thông tin nên việc phân tích về
các đối thủ cạnh tranh chỉ trình bày sơ lược.
Do tác động của điều kiện khách quan cũng như chủ quan bài viết chỉ
tập trung phân tích tình hình hoạt động của công ty trong thời gian từ năm 2006
đến năm 2008.
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 3 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
Do thời gian thực tập là có hạn nên bài viết xin được phép dừng lại ở
giai đoạn lựa chọn chiến lược, sau đó tìm ra những giải pháp để thực hiện nó.
Đề tài chỉ tập trung vào khảo sát và đánh giá sản phẩm gạch lát vĩa hè
do công ty sản xuất và kinh doanh.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Luận văn tốt nghiệp:
Lê Thị Mỹ Hường, (2008). “Hoạch định chiến lược Maketing cho sản
phẩm tấm lợp Fibrocement của công ty CP vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ”
Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Nội dung: Mô tả khái quát về hoạch định
chiến lược và dựa trên thực tiễn hoạt động công ty đưa ra chiến lược hoạt động
Maketing đến năm 2013.
Sách, tài liệu tham khảo:
Đỗ Thị Tuyết. “Bài giảng quản trị chiến lược”. Nội dung: Các khái
niệm về quản trị chiến lược và cách lập chiến lược.
FREDR. DAVID, (2006) “Khái luận về quản trị chiến lược” .Nội dung: Các
khái niệm và khái luận cơ bản về quản trị chiến lược, các điểm cần chú ý khi lựa chọn
chiến lược. Các bước thực lập chiến lược.
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 4 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Giới thiệu khái quát về quản trị chiến lược
2.1.1.1. Các khái niệm
a) Khái quát về Quản trị
Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề
ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Từ khái niệm
này ta thấy rằng, quản trị là những hoạt động liên tục và cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của mọi tổ chức.
Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư, tức là tìm ra phương thức
thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các
nguồn lực thấp nhất. Do đó có thể nói rằng, lý do tồn tại của hoạt động quản trị
chính là vì mong muốn hiệu quả, và chỉ khi nào người ta quan tâm đến hiệu quả
thì mới quan tâm đến hoạt động quản trị.
Hay nói một cách khác: công tác quản trị trong doanh nghiệp là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành viên,
các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức. Do đó, quản trị có 4
chức năng cơ bản là: lập kế hoạch (hoạch định), tổ chức, lãnh đạo (điều khiển),
kiểm tra giám sát trong quá trình kinh doanh. Và mối quan hệ chặt chẽ của chúng
được thể hiện trong sơ đồ hình 1:
Ngoài ra quá trình ra quyết định phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Phân tích cụ thể vấn đề, tìm hiểu bản chất thực sự của vấn đề.
Bước 2: Xây dựng các phương án có thể xảy ra, có thể có.
Bước 3: So sánh và chọn ra phương án khả thi nhất.
Bước 4: Chọn phương án tối ưu.
Bước 5: Thực hiện phương án đã chọn.
Bước 6: Đánh giá kết quả thực hiện.
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 5 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
Hình 1: Sơ đồ công tác quản trị trong doanh nghiệp
b) Khái niệm chiến lược:
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành
động tổng quát hướng tới việc đạt được những mục tiêu cụ thể.
Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như
các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty đang
và sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, thực hiện như thế nào và sẽ kinh
doanh lĩnh vực gì?
c) Khái niệm chính sách:
Chính sách bao gồm các lời hướng dẫn, các quy tắc và thủ tục được
thiết lập để hậu thuẩn cho các nổ lực đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các chính
sách là những chỉ dẫn cho việc đưa ra quyết định và thể hiện các tình huống
thường lặp lại hoặc những tình huống có tính chu kỳ.
Chính sách được xác định như là đường lối hành động mà nhà quản trị
lựa chọn đối với một lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp kể cả các mục tiêu mà
doanh nghiệp tìm kiếm và lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu
đó.
Các chính sách thường được đề ra dưới hình thức các hoạt động quản
trị, tiếp thị, tài chính/kế toán, sản xuất/ điều hành, nghiên cứu phát triển và hệ
thống thông tin.
d) Khái niệm quản trị chiến lược:
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 6 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
Có rất nhiều những khái niệm khác nhau về quản trị chiến lược, tuy nhiên
có thể tập hợp vào trong 3 cách tiếp cận sau đây:
Cách tiếp cận về môi trường:
Quản trị chiến lược là một quá trình quyết định nhằm liên kết khả năng bên
trong của tổ chức với các cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài.
Cách tiếp cận về mục tiêu và biện pháp:
Quản trị chiến lược là một bộ những quyết định và những hành động quản
trị ấn định thành tích dài hạn của một công ty.
Các tiếp cận các hành động:
Quản trị chiến lược là tiến hành sự xem xét các hoàn cảnh hiện ở tại và
tương lai, tạo ra những mục tiêu của tổ chức, ra quyết định, thực thi các quyết
định và kiểm soát chúng, tập trung vào thực hiện những mục tiêu trong hoàn
cảnh hiện tại và tương lai.
2.1.1.2. Các giai đoạn quản trị chiến lược
Quá trình quản trị chiến lược gồm có 3 giai đoạn: Thiết lập chiến lược (hình
thành chiến lược), thực hiện chiến lược và đánh giá chiến lược
a) Giai đoạn hình thành chiến lược:
Giai đoạn hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh,
thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các yếu tố khuyết điểm bên trong và
bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn những chiến lược thay thế này
gồm việc: phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ hội và nguy cơ đến
với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh điểm yếu bên trong, thiết lập các
mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn những chiến lược đặc thù
để thay thế.
Ba hành động cơ bản trong hình thành chiến lược là tiến hành nghiên cứu,
hòa hợp trực giác và phân tích, và đưa ra quyết định.
Tiến hành nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu liên quan đến việc thu nhập và xử lý các thông tin về
các thị trường và ngành kinh doanh của công ty. Về bản chất, tiến hành nghiên
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 7 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
cứu là để xác định các điểm mạnh quan trọng và các điểm yếu trong các lĩnh vực
kinh doanh chức năng.
Hòa hợp trực giác với phân tích:
Có nhiều kỹ thụât quản trị chiến lược cho phép các nhà chiến lược hợp nhất
trực giác với phân tích trong việc đưa ra và lựa chọn các chiến lược thay thế khả
thi. Một số những công cụ này là ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE),
ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE); ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, đe dọa (SWOT); ma trận đánh giá hoạt động và vị trí chiến lược (SPACE),
ma trận nhóm tư vấn Boston (BCG)…Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên bài
viết này chỉ sử dụng ma trận SWOT để phân tích.
Ô này luôn luôn để trống
O: Những cơ hội
1.
2.Liệt kê những cơ hội
3.
4.
T: Những nguy cơ
1.
2.Liệt kê những nguy cơ
3.
4.
S: Những điểm mạnh
1.
2.Liệt kê những điểm mạnh
3.
4.
Các chiến lược SO
1.
2. Sử dụng các điểm
mạnh để tận dụng cơ hội
3.
Các chiến lược ST
1.
2.Vượt qua những bất trắc
bằng tận dụng các điểm
mạnh
W: Những điểm yếu
1.
2.Liệt kê những điểm yếu
3.
4.
Các chiến lược WO
1.
2.Hạn chế các mặt yếu
để tận dụng cơ hội
3.
Các chiến lược WT
1.
2.Tối thiểu hoá những điểm
yếu & tránh khỏi 4.các mối
đe dọa
3.
Hình 2: Sơ đồ ma trận SWOT [2 tr 67].
Đưa ra quyết định
Các quyết định trong giai đoạn hình thành chiến lược sẽ gắn tổ chức với các
sản phẩm, các thị trường, nguồn tài nguyên và công nghệ cụ thể trong một thời
gian kéo dài. Các quyết định chiến lược có những ảnh hưởng lâu dài hoặc tốt hơn
hoặc xấu hơn đối với tổ chức và có những hậu quả đa chức năng chính yếu. Các
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 8 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
nhà chiến lược có tầm nhìn xa tốt nhất để hiểu biết những phân nhánh của việc
hình thành các quyết định. Họ có quyền gắn những nguồn tài nguyên cần thiết
cho việc thực thi.
b) Giai đoạn thực hiện chiến lược
Thực hiện có nghĩa là huy động các nhà quản trị và nhân viên để thực hiện
các chiến lược đã được lập ra. Các hoạt động cơ bản của thực thi chiến lược là
thiết lập các mục tiêu hàng năm, đặt ra các chính sách, khuyến khích nhân viên
và phân phối tài nguyên để các chính sách lập ra có thể thực hiện được. Thực thi
chiến lược là giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình quản trị chiến lược, nó đòi
hỏi tính tận tụy, tính kỹ luật và đức hy sinh của mỗi các nhân trong tổ chức.
Thực thi chiến lược gồm có các việc: phát triển một văn hóa hỗ trợ cho
chiến lược tạo ra một cơ cấu tổ chức hiệu quả, định hướng lại các hoạt động tiếp
thị, chuẩn bị các ngân quỹ, phát triển và sử dụng các hệ thống thông tin, khuyến
khích các cá nhân hoạt động.
c) Đánh giá kiểm tra chiến lược
Tất cả chiến lược tùy thuộc vào thay đổi trong tương lai vì các yếu tố bên
trong và bên ngoài thay đổi thường xuyên.
Các hoạt động chính yếu của giai đoạn này là:
Xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại.
Đo lường kết quả đạt được.
Thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì sự thành công ở hiện tại không bảo
đảm cho thành công trong tương lai.
2.1.1.3. Tầm quan trọng của quản trị chiến lược
Giúp cho nhà quản trị biết được những kết quả mong muốn và việc sử
dụng tài nguyên hợp lý, tối ưu, khuyến khích được tinh thần, trách nhiệm của
mỗi nhân viên.
Trong vấn đề nội bộ của công ty giúp cho việc tạo điều kiện ra quyết
định mang tính thống nhất, phối hợp các hoạt động nhịp nhàng, uyển chuyển tạo
ra khái niệm về sức mạnh nội bộ. Đó là nguồn động viên lớn nhất.
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 9 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
Giúp nhà quản trị luôn luôn chủ động trước những thay đổi của môi
trường như : biết khai thác những cơ hội, giảm bớt những đe doạ. Từ đó nhà quản
trị định ra những giải pháp, mục tiêu thích nghi được với môi trường.
Giúp nhà quản trị sử dụng tốt nguồn tài nguyên (nhân lực, vật lực, tài
lực …) đưa đến những thành công, những lợi nhuận cao trên con đường kinh
doanh.
Quản trị chiến lược có những ưu điểm nổi bật như trên. Tuy nhiên, nó vẫn
tồn tại những khuyết điểm cần khắc phục:
Thường mất thời gian và chi phí hơn, đối với một công ty có kinh
nghiệm và có một quan điểm quản trị chiến lược thích hợp thì khuyết điểm này
có thể hạn chế tối đa được.
Dễ rơi vào cứng nhắc thậm chí thụ động, nếu như không nhận thấy đặc
điểm của chiến lược là năng động và phát triển phù hợp với môi trường hoạt
động.
Khi tiên đoán sai sẽ dẫn tới thất bại nặng nề, đây là khuyết điểm dễ
làm các nhà quản trị e ngại khi thực hiện chiến lược.
2.1.1.4. Mô hình của quản trị chiến lược
Hình 3: Mô hình quản lý chiến lược. [3 tr 17]
Quá trình quản trị chiến lược là năng động và liên tục. Sự thay đổi bất kỳ
một thành phần chính nào trong mô hình có thể đòi hỏi thay đổi một hoặc tất cả
các thành phần khác. Do đó, các hoạt động hình thành, thực thi và kiểm tra đánh
Phân tích môi trư
ờng
Xác đ
ịnh chức năng nhiệm vụ v
à chi
ến l
ư
ợc
Phân tích & l
ựa chọn các ph
ương án chi
ến l
ư
ợc
Th
ực hiện chiến l
ư
ợc
Đánh giá & ki
ểm tra chiến l
ư
ợc
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 10 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
giá chiến lược phải được thực hiện liên tục, không nên chỉ vào một thời điểm cố
định. Quản trị chiến lược thực sự không bao giờ kết thúc.
2.1.2. Nghiên cứu môi trường kinh doanh
Các yếu tố môi trường có một tác động to lớn vì chúng ảnh hưởng đến toàn
bộ các bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được lựa
chọn phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường đã nghiên cứu.
Như vậy môi trường của một tổ chức là những yếu tố, những lực lượng,
những thể chế … nằm bên ngoài của doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm
soát được nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Môi trường của tổ chức có thể chia thành hai mức độ: môi trường vĩ mô
(hay còn gọi là môi trường tổng quát) và môi trường vi mô (hay là môi trường
đặc thù).
2.1.2.1. Môi trường vĩ mô :
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng
không nhất thiết theo một cách nhất định.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi :
doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Các nhà quản trị chiến lược của các doanh nghiệp thường chọn các yếu tố
chủ yếu sau đây của môi trường vĩ mô để nghiên cứu :
Các yếu tố kinh tế
Yếu tố chính phủ và chính trị
Yếu tố văn hoá xã hội
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố công nghệ
Mỗi yếu tố của môi trường vĩ môi nói trên có thể ảnh hưởng đến tổ chức
một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 11 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
2.1.2.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô được xác định đối với một ngành cụ thể, với tất cả các
doanh nghiệp trong ngành chịu ảnh hưởng của môi trường vi mô trong ngành đó
tác động.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành sản xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là :
Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng
Nhà cung cấp
Các đối thủ tiềm ẩn
Sản phẩm thay thế
Ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự thực phải chấp nhận
đối với tất cả các doanh nghiệp, để đề ra được một chiến lược thành công thì phải
phân tích từng yếu tố chủ yếu đó.
Sự hiểu biết các yếu tố này giúp doanh nghiệp nhận ra các mặt mạnh và mặt
yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp
phải.
Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1 2 3 4 5
Yếu tố
môi trường
Mức độ quan
trọng của yêu tố
đối với ngành
Mức độ tác động đối
với hãng
Tính chất
tác động
Điểm
cộng dồn
Liệt kê các
yếu tố môi
trường cơ
bản và các
thành tố của
chúng
Phân loại yếu tố
môi trường theo
mức độ quan
trọng tổng thể của
chúng đối với
ngành.
3 = cao,
2= trung bình,
1 = thấp
Phân loại mức độ tác
động của mỗi yếu tố
đối với hãng.
3 = nhiều,
2 = trung bình,
1 = ít,
0 = không tác động
Mô tả tính
chất tác động
(+) = tích cực
(-) = tiêu cực
Điểm tính
cho mỗi
yếu tố =
cột (2)
nhân cột
(3) và lấy
dấu (+) hay
(-) ở cột (4)
Nguồn: [3 tr.107]
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 12 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
2.1.3. Phân tích nội lực
Hoàn cảnh nội tại của hãng bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong
của hãng. Các hãng phải phân tích một cách cạn kẽ các yếu tố nội bộ đó nhằm
xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa.
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như :
Nguồn nhân lực
Sản xuất
Nghiên cứu và phát triển
Tài chính kế toán
Marketing…
Chỉ qua xem xét hoàn cảnh nội bộ của hãng cũng thấy rằng sự sống còn của
hãng suy cho cùng phụ thuộc vào khả năng hãng có nhận được các nguồn lực từ
môi trường bên ngoài hay không.
Các nguồn lực chủ yếu để hãng tồn tại bao gồm tiền vốn, con người và
nguyên vật liệu.
Mỗi bộ phận chức năng của hãng chịu trách nhiệm tìm kiếm hoặc bảo toàn
một hoặc nhiều nguồn lực nói trên.
2.1.4. Hình thành và xác định chiến lược để lựa chọn
2.1.4.1. Các chiến lược cơ bản:
a) Những chiến lược tăng trưởng tập trung:
Chiến lược thâm nhập thị trường:
Thâm nhập thị trường là tìm cách tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch
vụ hiện có trong các thị trường hiện có bằng những nổ lực tiếp thị lớn hơn.
Các tình huống có thể thực hiện: các thị trường hiện tại không bị lão hóa
với các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại, tốc độ tiêu dùng của người tiêu thụ có thể
tăng cao, thị phần của đối thủ cạnh tranh sụt giảm nhưng doanh số toàn ngành
tăng, khi mức tiết kiệm về lợi thế phạm vị cho công ty những lợi thế cạnh tranh
chính.
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 13 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
Chiến lược phát triển thị trường:
Phát triển thị trường là tìm cách tăng trưởng bằng con đường thâm nhập vào
các thị trường mới để tiêu thụ các sản phẩm mà hãng hiện đang sản xuất.
Các tình huống có thể thực hiện: các kênh phân phối mới đã sẵng sàng,
công ty thành công trong sản phẩm dịch vụ hiện tại, thị trường mới chưa bảo hòa,
có vốn và nhân lực để mở rộng hoạt động, khi còn thừa khả năng sản xuất.
Chiến lược phát triển sản phẩm:
Phát triển sản phẩm là tìm cách tăng trưởng thông qua việc cải tiến hoặc sửa
đổi sản phẩm hiện tại để tiêu thụ trong các thị trường mà hãng đang hoạt động.
Bảng 2: THAY ĐỔI CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG
Nguồn: [2 tr 222]
b) Những chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập
Sự hội nhập về phía trước : (hội nhập dọc thuận chiều)
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách nắm quyền sở hữu hoặc tăng sự kiểm
soát đối với các kênh chức năng tiêu thụ gần với thị trường đích, như hệ thống
bán và phân phối hàng.
Sự hội nhập về phía sau : (hội nhập dọc ngược chiều)
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách nắm quyền sở hữu hay tăng sự kiểm soát
đối với những nguồn cung ứng nguyên liệu.
Sự hội nhập ngang :
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách mua lại hoặc tìm cách giữ phần kiểm
soát nhiều hơn đối với một hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình.
Chỉ tiêu
Chiến lược
Sản phẩm
Thị
trường
Ngành
sản xuất
Trình độ
sản xuất
Công
nghệ
Thâm nhập thị trường
Hiện đang sản
xuất
Hiện tại Hiện tại Hiện tại Hiện tại
Phát triển thị trường
Hiện đang sản
xuất
Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại
Phát triển sản phẩm Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại Hiện tại
Khoa Kinh Tế - QTKD Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Trang 14 SVTH: Trần Lê Trọng Nghĩa
c) Những chiến lược đa dạng hóa:
Đa dạng hoá đồng tâm:
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các thị trường mới với các sản
phẩm mới phù hợp về công nghệ và marketing nhiều ý nghĩa hoặc các sản phẩm
hiện đang sản xuất có thể mang lại hiệu quả vượt dự kiến.
Đa dạng hóa ngang:
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng vào thị trường hiện đang tiêu thụ
với những sản phẩm mới mà về mặt công nghệ không liên quan đến các sản
phẩm hiện đang sản xuất.
Đa dạng hóa kết hợp:
Là tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các thị trường mới với các sản
phẩm mới mà về mặt công nghệ không liên quan gì đến các sản phẩm hiện đang
sản xuất.
Bảng 3: PHÂN BIỆT CÁC CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HOÁ
Nguồn: [2 tr 228]
d) Những chiến lược suy giảm:
Thu hẹp hoạt động:
Củng cố lại thông qua cắt giảm chi phí và tài sản để cứu vãn doanh thu và
lợi nhuận đang sụt giảm.
Cắt bỏ bớt hoạt động:
Quá trình này diễn ra khi hãng nhượng bán hoặc đóng cửa một trong các
doanh nghiệp của mình nhằm thay đổi căn bản nội dung hoạt động.
Chỉ tiêu
Chiến lược
Sản phẩm
Thị
trường
Ngành
sản xuất
Trình độ
sản xuất
Công nghệ
Đa dạng hoá
đồng tâm
Mới Mới
Hiện tại
hoặc Mới
Hiện tại
Hiện tại
hoặc Mới
Đa dạng hoá
ngang
Mới Hiện tại
Hiện tại
hoặc Mới
Hiện tại Mới
Đa dạng hoá kết
hợp
Mới Mới Mới
Hiện tại
hoặc Mới
Mới