Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn: Dịch vụ cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex (pg bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.57 KB, 92 trang )



Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NGOạI THƯƠNG




ĐặNG THANH PHƯƠNG





PHáT TRIểN DịCH Vụ CHO VAY TạI
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN XĂNG DầU
PETROLIMEX (PG BANK)

Chuyên ngành
: QUảN TRị KINH DOANH
Mã số
: 60.34.05




LUậN VĂN THạC Sỹ QUảN TRị KINH DOANH





Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
TS. TRầN THị LƯƠNG BìNH



Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Khái niệm kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ ngân hàng 8
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 12
1.2.1. Quan niệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại . 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 13
1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích thẻ 13
1.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ 14
1.2.2.3. Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành 15
1.2.2.4. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng 15
1.2.2.5. Doanh số thanh toán thẻ 15
1.2.2.6. Thu nhập của ngân hàng từ việc cung cấp dịch vụ thẻ 16
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 16
1.3.1. Nhân tố chủ quan 16
1.3.1.1. Mức độ đầu tư cho dịch vụ thẻ 16
1.3.1.2. Số lượng và mật độ đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị chấp nhận thanh
toán trực tuyến 17
1.3.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng 17
1.3.1.4. Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng 17
1.3.2. Nhân tố khách quan 18
1.3.2.1. Môi trường pháp lý 18
1.3.2.2. Sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế 18
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh và hợp tác 19
1.3.2.4. Ảnh hưởng Hiệp hội và Liên minh thẻ 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG
DẦU PETROLIMEX 21
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX. 21
2.1.1 Lịch sử hình thành 21
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của PG Bank 24
2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của PG Bank trong thời gian vừa qua 24
2.1.2.2. Huy động vốn 26
2.1.2.3. Sử dụng vốn 29
2.1.2.4. Các hoạt động khác 31
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA PG BANK 34
2.2.1 Giới thiệu về Trung tâm thẻ PGBank 34
2.2.2 Tình hình triển khai thiết bị và giám sát vận hành 35
2.2.2.1 Mạng lưới giao dịch thẻ của PGBank 35
2.2.2.2 Thực trạng triển khai lắp đặt hệ thống ATM 36
2.2.2.3 Tình hình triển khai lắp đặt máy thanh toán thẻ POS 37

2.2.2.4 Giao dịch tại quầy - Giải quyết tra soát khiếu nại - Hỗ trợ đối chiếu thanh
toán 38
2.2.3. Hoạt động kinh doanh thẻ của PG Bank 41
2.2.3.1 Các sản phẩm thẻ do PG Bank phát hành 41
2.2.3.2 Hoạt động phát hành thẻ 42
2.2.3.3 Doanh số từ hoạt động kinh doanh thẻ của PG Bank 45
2.2.3.4 Thực trạng thị phần thẻ của PG Bank 47
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA PG BANK 51
2.3.1 Kết quả đạt được 51
2.3.1.1 Triển khai nhiều chương trình nhằm gia tăng tiện ích cho thẻ Flexicard 51
2.3.1.2 Số lượng thẻ phát hành, trang thiết bị trong hệ thống ngày càng tăng. 52
2.3.2. Những mặt hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ của PG Bank và nguyên nhân 54
2.3.2.1. Lượng thẻ không hoạt động chiếm tỷ lệ lớn 54
2.3.2.2. Chủng loại thẻ và thị phần còn hạn chế 54
2.3.2.3. Hạn chế về tiện ích và chất lượng dịch vụ 54
2.3.2.4. Hoạt động kinh doanh thẻ còn ẩn chứa nhiều rủi ro 56
2.3.3. Nguyên nhân chính của những hạn chế 57
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 57
2.3.3.4. Nguyên nhân khách quan 59
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX 62
3.1. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG PG BANK 62
3.1.1. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo, PR về dịch vụ thẻ của PG Bank 62
3.1.2 Tập trung phục vụ cho các thị trường mục tiêu nhất định 63
3.1.2.1 Khách hàng truyền thống 63
3.1.2.2 Với khách hàng chiến lược 65
3.1.2.3 Với khách hàng tiềm năng 65
3.1.3 Giảm bớt số lượng thẻ không hoạt động 66
3.1.3.1 Gia tăng hiệu quả dịch vụ thẻ 67

3.1.3.2 Nâng tầm sản phẩm từ kiểu dáng tới danh tiếng 68
3.1.4. Phát triển mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ bên ngoài Petrolimex 69
3.1.4.1. Đầu tư và phát triển mạng lưới máy ATM 69
3.1.4.2 Đầu tư phát triển mạng lưới ĐVCNT bên ngoài Petrolimex 70
3.1.4.3. Tiếp tục liên kết với các ngân hàng trong liên minh thẻ 73
3.1.5 Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ tin học 74
3.1.6 Tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ thẻ tại PG Bank 74
3.1.6.1 Tăng tiện ích của dịch vụ thẻ 75
3.1.6.2 Tích cực đẩy nhanh tiến độ dự án thẻ quốc tế: 75
3.1.7 Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẻ và quản trị rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân
hàng 76
3.1.7.1. Tiếp tục mở rộng bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm thẻ 76
3.1.7.2. Đầu tư nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thẻ Ngân
hàng 77
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 78
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 78
3.2.1.1. Có chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ thẻ của các NHTM 78
3.2.1.2. Phát triển hệ thống thanh toán. 79
3.2.2 Kiến nghị với Hiệp hội thẻ 80
3.2.3 Kiến nghị với Chính phủ 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản trong thời gian vừa qua 24
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh của PG Bank trong thời gian
vừa qua 25
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn trong thời gian vừa qua 27

Bảng 2.4:Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong thời gian vừa qua 28
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn trong thời gian vừa qua 30
Bảng 2.6: Thu nhập từ các hoạt động khác 33
Bảng 2.7: Tổng kết số lượng tài khoản và giao dịch phát sinh 38
tính tới cuối tháng 6 năm 2011 38
Bảng 2.8: Thống kê hoạt động tra soát của của PG Bank 40
Bảng 2.9: Tổng số thẻ phát hành tính tới cuối tháng 6 năm 2011 43
Bảng 2.10: Tổng kết tỷ lệ thẻ phát sinh giao dịch 43
Bảng 2.11: Tổng số thẻ trả trước đã phát hành tính tới cuối tháng 6 năm 2011 44
Bảng 2.12: Tổng số thẻ ghi nợ đã phát hành tính tới cuối tháng 6 năm 2011 44
Bảng 2.13: Tổng kết lượng giao dịch qua thẻ của PG Bank 45
tính tới cuối tháng 6 năm 2011 45
Bảng 2.14: Tổng huy động bình quân qua thẻ của PG Bank 46
Bảng 2.15: Tổng số dư bình quân thẻ/ ngày 47
Bảng 2.16: Thị phần máy ATM và POS của một số ngân hàng tại Việt Nam 48
Bảng 2.17: Số lượng thẻ phát hành của một số ngân hàng tại Việt Nam 49
Bảng 2.18 Chi tiết chương trình quy đổi điểm thưởng cho chủ thẻ của PG Bank 55

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng 10
Sơ đồ1.3: Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ 11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PG Bank 23
Sơ đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ PG Bank 31
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức Trung Tâm Thẻ PG Bank 35
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng dư nợ PG Bank 31
Biểu 2.2. Thị phần doanh số thanh toán thẻ nội địa tại ĐVCNT năm 2010 50
Hình ảnh 1: Chip- contactless của thẻ Flexicard 41
Hình ảnh 2: Mặt trước và sau của thẻ Flexicard 41
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


PG BANK : Ngân hàng thương mại cổ phẩn Xăng Dầu Petrolimex
ATM : Automatic Teller Machine (Máy rút tiền - Ngân hàng tự động)
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTT : Ngân hàng thanh toán
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NH : Ngân hàng
PIN : Personal Identity Number (Mã số nhận dạng cá nhân)
TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
TTT HO : Trung tâm thẻ Hội sở
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
WTO : World Trade Organisation (Tổ chức thương mại Quốc tế)
POS : Point of Sale (Điểm chấp nhận thanh toán thẻ)





1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, nhiều
thành tựu công nghệ tiên tiến đã được ứng dụng vào ngành tài chính ngân hàng, tạo
nên một cuộc cách mạng hiện đại hóa trong ngành. Trong đó dịch vụ thanh toán điện
tử trở thành mũi nhọn kinh doanh của các ngân hàng. Nằm trong dịch vụ thanh toán
điện tử, dịch vụ thẻ thanh toán ra đời không chỉ thay đổi chiến lược kinh doanh của
ngân hàng mà còn làm thay đổi thói quen tiêu dùng của nhiều người và nhiều quốc gia

trên toàn thế giới.
Tính đến thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phương tiện thanh
toán thông dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều quốc gia
trên thế giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh
quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Có lẽ chỉ trong vài
thập kỉ tới việc phương tiện thanh toán thẻ sẽ thay thế hầu hết các phương tiện thanh
toán truyền thống không còn là điều ngạc nhiên đối với tất cả chúng ta.
Điều đó sẽ tạo ra những khoản lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại khi
tham gia phát hành và thanh toán thẻ. Các ngân hàng Việt Nam cũng đã nắm bắt được
cơ hội này. Hiện nay, sau hơn 10 năm phát triển, dịch vụ thẻ đã có mặt tại hầu hết các
ngân hàng trong nước, với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) cũng đang từng bước triển khai và phát triển mạnh
dịch vụ thẻ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường đang có
sự phát triển rất nhanh này. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ thẻ tại PG Bank là rất quan trọng, chính vì vậy tác giả đã chọn đề
tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex (PG Bank)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những lý luận cơ bản liên quan đến thẻ và dịch vụ thẻ của các ngân
hàng thương mại.

2
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ, những nguyên nhân hạn
chế hiệu quả kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
- Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng PG Bank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Dịch vụ thẻ của PG Bank, có liên hệ một số ngân hàng TMCP trong nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex từ năm 2008 đến 2010.


4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá lý luận, khái niệm về thẻ, dịch vụ thẻ, hiệu quả việc kinh doanh
dịch vụ thẻ. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ, phân tích những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến việc phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ còn kém hiệu quả của PG
Bank. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex.
6. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex (PG Bank)
BỐ CỤC CỦA LUÂN VĂN
Phần 1: MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG (gồm 3 chương)
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại.
Chƣơng II: Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
Phần 3: KẾT LUẬN


3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

1.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp các dịch
vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán.
Theo điều 4/luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam được quốc hội thông qua
ngày 16/6/2010 đã đưa ra định nghĩa ngân hàng thương mại là: “Ngân hàng là một
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan”.
Cũng theo luật này thì hoạt động của NHTM là: “hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác”.
Như vậy, ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng thương mại là người cho vay chủ yếu đối với các hộ tiêu dùng, các
doanh nghiệp, giúp họ thanh toán các khoản mua hàng hóa thông qua séc, thẻ thanh
toán,
Hiện nay, do yếu tố cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng ngày một gia tăng,
quy định về mặt pháp lý đối với hoạt động ngân hàng có xu thế nới lỏng, Ngân hàng
thương mại ngày càng cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Điều này làm gia tăng
thu nhập cho ngân hàng và củng cố thương hiệu của các ngân hàng trên thương trường.
Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Dịch vụ bảo quản tài
sản có giá, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, ủy thác và tư vấn, dịch vụ đại lý, dịch

4
vụ thẻ, Như vậy, theo quan điểm này, hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán cũng là
một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1. Khái niệm kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

a) Khái quát về thẻ ngân hàng
* Khái niệm : “Thẻ ngân hàng” hay còn gọi là “chiếc ví điện tử” là một phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành
và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn
mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ
thẻ. Do đặc điểm dùng để thanh toán là chính nên thẻ ngân hàng còn được gọi là thẻ
thanh toán.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999/QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng đã kí kết.
* Tính năng thẻ: Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện
được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:
- Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại
máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang
- Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.
- Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại ).
- Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,
thưởng
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở
rộng như sau:

5
- Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn
- Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet,
phí bảo hiểm

- Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Tiện ích của thẻ ngân hàng ngày càng được gia tăng và phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để giao dịch và
quản lý thong tin cá nhân không chỉ trên khía cạnh tài chính, mà còn trên các khía
cạnh tiện ích cá nhân, xã hội, tất cả có thể chứa đựng trong chiếc thẻ nhỏ bé này. Cụ
thể như sau:
- Về khía cạnh tài chính: thẻ đa năng sẽ quản lý tất cả các tài khoản tại ngân
hàng (tài khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay ), kể cả tài khoản ngoại tệ.
- Về khía cạnh xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để lưu
trữ những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh
- Về khía cạnh tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn
mức tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ internet
banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến.
b) Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây là loại hình dịch vụ
ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có thể chi tiêu một
cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt. Đồng thời, dịch
vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng thu nhập cho ngân
hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
Cùng với quá trình hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng ở các lĩnh vực đời sống
kinh tế của đất nước mà trong đó có dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân hàng là sự
phát triển cao của dịch vụ ngân hàng, là sự phát triển của khoa học công nghệ. Dịch vụ
thẻ ngân hàng là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển cùng
với dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) và thương mại điện tử (e-commerce).

6
Như vậy, dịch vụ thẻ là dịch vụ ngân hàng cung cấp theo sự ủy nhiệm của chủ
thẻ, trong đó ngân hàng, kết hợp với các tổ chức thẻ quốc tế và các đơn vị có liên quan
thực hiện phát hành, thanh toán và các tiện ích liên quan cho khách hàng, nhằm cung

cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thông dụng và từ
đó, gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
c) Phân loại thẻ:
Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều loại thẻ khác nhau, ta có thể liệt kê
theo một số tiêu thức như sau:
Theo tính chất thanh toán:
- Thẻ tín dụng (Credit card): Là loại thẻ mà chủ thẻ có thể chi tiêu vượt quá số
dư trên tài khoản đến một hạn mức được ngân hàng duyệt. Phần chi tiêu ngoài số dư
có là phần ngân hàng cho vay (cấp tín dụng) cho khách hàng. Chủ thẻ được ngân hàng
cấp một hạn mức (số tiền được sử dụng tối đa) dựa trên uy tín, khả năng tài chính và
mức độ đảm bảo. Hằng tháng (hoặc định kỳ) ngân hàng sẽ gửi bản liệt kê những khoản
tiền đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng. Số tiền khách hàng
phải thanh toán bao gồm gốc, lãi và phí (nếu ngân hàng có áp dụng).
Thẻ tín dụng là công cụ thanh toán văn minh, hiện đại, được sử dụng phổ biến
hiện nay do tính chất linh hoạt của nó, cho phép chủ thẻ có thể “chi tiêu trước, thanh
toán sau”. Thẻ tín dụng có hai loại: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế. Đối
với thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ không chỉ được thanh toán trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia mà còn có thể được chấp nhận thanh toán tại các đơn vị có trưng biểu
tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ mà chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trên số
dư có của tài khoản. Chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng trong phạm vi số
tiền mình có. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản: Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị giao
dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ khi diễn ra giao dịch và thẻ
off-line là thẻ mà giá trị giao dịch sẽ đượ khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau ngày
giao dịch vài ngày.

7
- Thẻ trả trước (prepaid card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trong thời gian
gần đây với ưu điểm là dùng công nghệ chíp không tiếp xúc (Chip – Contactless) nên
có thể thanh toán nhanh gọn chỉ cần chạm thẻ là có thể thanh toán, không cần quẹt thẻ

và nhập mã PIN như thẻ thông thường. Thẻ trả trước thường được dùng để thanh toán
các loại dịch vụ ít tiền và cần nhanh chóng như: mua hàng hóa giá trị nhỏ, trả tiền gửi
xư, trả tiền xăng, dầu…vì lý do an toàn cho chủ thẻ. Chủ thẻ sẽ nạp tiền vào thẻ tùy
theo nhu cầu sử dụng.
Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ ngân hàng (Bank card)
- Thẻ do các Tổ chức phi NH phát hành (Non bank Card)
Theo kỹ thuật sản xuất thẻ:
- Thẻ băng từ: Loại thẻ mà phía sau thẻ có băng từ, trên đó có lưu một số thông
tin cơ bản của thẻ và chủ thẻ (ngoại trừ những thông tin bảo mật). Đây là loại thẻ
thông dụng và vẫn được ưa chuộng trên thế giới vì giá thành rẻ.
- Thẻ thông minh (Smart Card): có bộ vi xử lý chip, có cấu trúc giống bộ vi xử
lý của một máy tính điện tử. Đây là loại thẻ mới nhất, có độ an toàn rất cao, khó bị làm
giả. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chíp khác nhau. Hiện nay
thẻ chuẩn EMV được xem là một loại thẻ thông minh. EMV là chuẩn gắn liền với thẻ
chip và con chip sử dụng cho thiết bị EDC và ATM, nhằm xác nhận các giao dịch trên
thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Cái tên EMV xuất phát từ những chữ cái đầu tiên của các từ
Europay, Mastercard và Visa, 3 tổ chức chính đã hợp tác để phát triển nên chuẩn này,
được thanh lập vào năm 1999. Thẻ thông minh bao gồm 2 loại: thẻ thông minh tiếp
xúc (contact smart card) và thẻ thông minh không tiếp xúc (contactless smart card).
Thẻ tổng hợp: Là loại thẻ vừa có băng từ vừa có chip điện tử, có thể sử dụng được
trên cả hai loại thiết bị, ngoài ra còn có thể lưu trữ thêm một số thông tin cá nhân khác.
Theo phạm vi sử dụng thẻ:
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ của một tổ chức thẻ quốc tế được phát hành bởi NH
thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

8
- Thẻ nội địa: là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia.
Theo mức độ đa dạng tiện ích thẻ:
- Thẻ ATM: Là loại thẻ chỉ dùng để rút tiền trên máy ATM.

- Thẻ đa năng: Là loại thẻ được tích hợp và mở rộng tất cả các tính chất của các
loại thẻ trên; có thể nạp tiền vào tài khoản, rút tiền mặt tại quầy giao dịch ngân hàng
hoặc trên ATM, thực hiện các giao dịch chuyển khoản ; ngoài ra còn có thể được cấp
một hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi. Đặc điểm nổi bật của thẻ đa năng là khách
hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các máy ATM
- Thẻ liên kết: Là sự phối hợp phát hành thẻ của ngân hàng và một đối tác phi
ngân hàng, đặc trưng của loại thẻ này là ngoài các chức năng là thẻ ngân hàng, nó còn
là thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ VIP của đơn vị liên kết.
Hiện nay tại trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện hầu hết các loại thẻ nêu trên.
1.1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác
nhau với mục đích cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh
toán hiện đại. Trong đó hai nội dung quan trọng của dịch vụ này đó là dịch vụ phát
hành và dịch vụ thanh toán thẻ.
a) Dịch vụ phát hành thẻ
Dịch vụ phát hành thẻ bao gồm những hoạt động liên quan đến việc cung cấp
cho khách hàng một loại thẻ và khách hàng được sử dụng thẻ đó vào các mục đích của
từng loại thẻ. Để làm được việc đó, ngân hàng phải thực hiện một số các thao tác
nghiệp vụ theo quy trình.






9
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng :










Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ

(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên
hồ sơ phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với những thông
báo phòng ngừa rủi ro(nếu có) của các ngân hàng khác và của các cơ quan hữu quan
(ví dụ CIC- Trung tâm thông tin tín dụng)
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng,
lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ theo yêu cầu của khách hàng, xác
định hạn mức đối với thẻ tín dụng, tiến hành mã hóa thẻ, xác định số PIN và in thẻ.
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng (chủ thẻ) nhận
thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ, đồng thời chủ thẻ ký tên vào mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng phát hành thực hiện đồng thời công
việc sau:
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến sử dụng thẻ hợp pháp của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống quản lý
thẻ toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi vấn đề phát sinh
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tài khoản thẻ
(1)
(3)

(2)
(4)

10
liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng), định kì ngân hàng sẽ gửi
bản sao kê toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau đó thực hiện
thu nợ theo như số tiền thể hiện trên bảng sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành các ngân
hàng còn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh
toán thẻ, từ việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tạm thời khách hàng chưa sử
dụng. Đây là phần thu nhập cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ.
b) Dịch vụ thanh toán thẻ
Dịch vụ thanh toán thẻ bao gồm các hoạt động cung cấp cho khách hàng liên
quan đến việc sử dụng thẻ như: rút tiền, chuyển khoản, thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng,
* Quy trình thanh toán thẻ:
Như ta đã biết theo tính chất thanh toán thẻ có các loại như thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ. Với mỗi loại thẻ này quy trình thanh toán là khác nhau.

chung








Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng
Chủ thẻ
(Card Holder)
NH thanh toán
(Acquiring bank)

ĐVCNT/ĐƢTM
(Merchant)
- POS

NH phát hành
(Issuing bank)

(1)
TCTQT

(2)
(6)
(5)
(4)
(3)
(7)
(8)

11
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều
kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch

thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) Ngân hàng thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp
nhận thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho
ĐVCNT/ĐƯTM;
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh
toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng thông qua TCTQT;
6) Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch
của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua TCTQT;
7) NHPH thông báo các giao dịch phát sinh cho chủ thẻ vào ngày quy định và
đề nghị chủ thẻ thanh toán tiền.
8) Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho NHPH;








Sơ đồ1.3: Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ
NH phát hành
(Issuing bank)

Chủ thẻ
(Card Holder)
NH thanh toán
(Acquiring bank)

ĐVCNT/ĐƢTM

(Merchant)
- POS

(1)
(2)
(6)
(5)
(4)
(3)
(7)

12
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ điều
kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch
thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) NH thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận
thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho
ĐVCNT/ĐƯTM (sau khi nhận được thanh toán của NHPH);
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng thanh
toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng;
6) NHPH sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của các chủ thẻ từ NHTT sẽ
thực hiện thanh toán cho NHTT;
7) NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ;
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thƣơng mại

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm các nội
dung như: gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, gia tăng các tiện
ích đi kèm theo việc thanh toán bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng từ các loại phí, từ
việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu của ngân hàng
một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Xét trên góc độ xã hội, hiệu quả kinh doanh đạt được khi tổng lợi ích xã hội
nhận được từ dịch vụ thẻ lớn hơn chi phí đã bỏ ra để giúp duy trì môi trường kinh
doanh cho chúng. Hay nói cách khác, lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho xã hội
phải lớn hơn những loại hình thanh toán truyền thống.

13
Xét trên góc độ ngân hàng, đạt được hiệu quả từ việc cung ứng dịch vụ thẻ tức
là phải đảm bảo chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa bằng việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tổ chức hợp lý hoạt động kinh doanh thẻ, làm cho dịch vụ này tương thích
với tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Tóm lại, phát triển việc kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại có
thể hiểu đó là sư tăng trưởng về số lượng và chất lượng dịch vụ thẻ theo hướng tích
cực. Đó là:
- Sự tăng trưởng về quy mô được hiểu theo các khía cạnh: số lượng thẻ phát
hành; đối tượng và địa bàn phát hành
- Sự tăng trưởng về các sản phẩm thẻ và loại hình dịch vụ thẻ
- Sự gia tăng về chất lượng dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ
- Gia tăng thu nhập cho ngân hàng
- Gia tăng khả năng tích hợp dịch vụ và khả năng tạo dịch vụ mới
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM
1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích thẻ
a. Đa dạng về các sản phẩm thẻ
Đa dạng về các sản phẩm thẻ có nghĩa là ngân hàng cung cấp ra thị trường một
danh mục nhiều loại thẻ với các tính năng khác nhau và dành cho các nhóm khách

hàng mục tiêu khác nhau.
Hiện nay nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các ngân hàng
đang nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm thẻ mới với nhiều tiện ích,
tính năng đa dạng, hình thức đẹp, độc đáo để đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp khách
hàng. Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng thì số
lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, càng thu hút được đông đảo người sử dụng.
Như vậy có thể nói, việc tăng tính đa dạng cho sản phẩm thẻ sẽ tác động trực tiếp lên số
lượng thẻ mà ngân hàng phát hành từ đó giúp cho dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng
phát triển.

14
b. Đa dạng về tiện ích thẻ :
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ
không thể không kể tới đó là những tiện ích mà thẻ của ngân hàng mang lại. Từ những
chiếc thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ còn dùng để thanh toán, chuyển khoản,
mua hàng qua mạng, thanh toán các hóa đơn điện, nước, và rất nhiều tiện ích khác
giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán hiện đại, như vậy nếu dịch vụ thẻ của
ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích thì càng có thế mạnh trong việc thu hút khách
hàng, đóng góp vào sự phát triển nói chung của dịch vụ này.
1.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không phải là một.
Trong xu thế hiện nay, một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ cùng lúc, trong
đó có những loại thẻ được sử dụng với tần suất nhiều hơn (có thể coi là thẻ “chính”),
với các loại thẻ này, ngân hàng sẽ có thu nhập lớn hơn. Như vậy, mục tiêu của ngân
hàng không chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ và thanh toán bằng thẻ, mà
còn làm thế nào để cho thẻ mà ngân hàng mình phát hành, được sử dụng như là những
thẻ “chính” của khách hàng. Số lượng khách hàng không ngừng gia tăng cùng với số
lượng thẻ phát hành cũng là mục tiêu của bất cứ một ngân hàng nào, đó là một trong
các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Khi thị trường tài chính nói chung và thị trường thẻ ngân hàng nói riêng ngày

càng phát triển thì mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Chính vì
vậy, để có thể thu hút khách hàng, các ngân hàng thường có các chính sách khuyếch
trương quảng cáo sao cho số lượng thẻ của ngân hàng được nắm giữ càng nhiều càng
tốt. Số lượng thẻ phát hành càng nhiều chứng tỏ dịch vụ thẻ của ngân hàng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, số lượng thẻ được phát hành càng nhiều làm
cho thu nhập của ngân hàng càng cao và ngược lại. Chính vì vậy, việc gia tăng số
lượng thẻ, gia tăng khách hàng, sự trung thành của khách hàng trong việc sử dụng thẻ
của ngân hàng là một trong các tiêu chí quan trọng mà ngân hàng nào cũng hướng tới.

15
1.2.2.3. Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành
Con số thẻ được phát hành không đồng nghĩa với việc ngần ấy thẻ đang lưu
hành trong đời sống người dân. Có thể hiểu thẻ không hoạt động hay thẻ “non active”
là những thẻ đã được phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền ra và nạp tiền vào
trong một thời gian dài sau khi mở tài khoản hoặc trong tài khoản chỉ có số dư đủ ở
mức tối thiểu để duy trì thẻ. Thẻ không hoạt động gây lãng phí tài nguyên của ngân
hàng, tốn kém chi phí marketing, phát hành, chi phí quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
đối với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động cũng là một trong các tiêu chí để đánh
giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân hàng.
1.2.2.4. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ là số tiền mà chủ thẻ ký thác tại ngân hàng để
đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngân hàng có thể sử dụng vào
các hoạt động kinh doanh và đảm bảo thanh toán đối với số tiền này. Có thể xem đây
là nguồn vốn kinh doanh ngân hàng có thể tận dụng mà không phải chi trả lãi suất
cao. Số dư tiền tài khoản thanh toán càng lớn ngân hàng càng có khả năng mở rộng
thêm các hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao hơn cho ngân hàng. Chủ thẻ có
số dư tiền gửi lớn cùng là các chủ thẻ có năng lực tài chính, tiếp cận được các khách
hàng này cùng chính là thành công của ngân hàng. Chính vì vậy, số dư tiền gửi trên tài
khoản thẻ (số tuyệt đối hay trung bình/thẻ) cũng là một trong các tiêu chí thể hiện sự
phát triển của dịch vụ thẻ của ngân hàng.

1.2.2.5. Doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch được thanh toán bằng thẻ
tại các điểm chấp nhận thẻ và số lượng tiền mặt được ứng tại các điểm rút tiền mặt.
Doanh số này càng cao chứng tỏ số lượng khách hàng đặt niềm tin vào dịch vụ thanh
toán thẻ và tính tiện ích cùng như sự an toàn của nó. Thông qua đó các chủ thể cung
cấp dịch vụ này trong đó có các ngân hàng thương mại sẽ có thu nhập lớn hơn. Chính
vì vậy đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.


16
1.2.2.6. Thu nhập của ngân hàng từ việc cung cấp dịch vụ thẻ
Xét cho cùng, ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ với mục đích gia tăng thu nhập,
gia tăng số lượng dịch vụ để giảm rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngân
hàng. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể liệt kê theo cac nguồn như sau:
* Thẻ nội địa: Nguồn thu từ phí phát hành, phí duy trì thẻ,…Thu từ việc sử dụng
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, thu lãi cho vay từ khoản tín dụng tiêu dùng
* Thẻ quốc tế:
- Thẻ ghi nợ có nguồn thu từ các khoản phí liên quan, số dư trên tài khoản
thanh toán, phí từ Interchange - là một số phần trăm tính trên doanh số chủ thẻ giao
dịch và phí do Visa/MasterCard trả cho ngân hàng phát hành.
- Thẻ tín dụng : Phí phát hành, thường niên,…, thu lãi cho vay từ khoản tín
dụng tiêu dùng, thu phí Interchange - là một số phần trăm tính trên doanh số chủ thẻ
giao dịch, phí do Visa/MasterCard trả ngân hàng phát hành.
* Thu từ POS: Thu từ các điểm bán hàng một số phần trăm tính trên doanh số
thanh toán, trả cho tổ chức thẻ quốc tế một phần, còn lại là thu của ngân hàng.
* Thu từ ATM: Đây là nguồn thu nếu áp dụng việc tính phí giao dịch trên
ATM: phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí rút từ các khách hàng có thẻ ATM của ngân
hàng khác trong liên minh,
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Mức độ đầu tư cho dịch vụ thẻ
Trong các dịch vụ ngân hàng hiện nay, dịch vụ thẻ được coi là dẫn đầu về lĩnh
vực công nghệ ứng dụng. Để triển khai thành công một hệ thống thanh toán và phát
hành thẻ, đòi hỏi các ngân hàng phải có một hệ thống kỹ thuật công nghệ hiện đại, đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Trước hết, phải nói đến công nghệ sản xuất thẻ, từ những chiếc thẻ
từ đến những chiếc thẻ chip với hệ thông vi mạch điện tử với công suất bộ nhớ cao cho
phép lưu trữ và xử lý ngày nhiều thông tin và giao dịch. Bên cạnh đó, phát triển dịch
vụ thẻ còn cần hệ thống thanh toán nối mạng giữa tổ chức phát hành thẻ với các bên có

17
liên quan như ngân hàng thanh toán, các điểm chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt, Để
có hệ thống kỹ thuật hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế thì các ngân hàng phải chấp nhận
chi phí đầu tư rất lớn. Đó là chi phí đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng về phát hành và
thanh toán thẻ, như chi phí tư vấn, chuyển giao, vận hành, chi phí đầu tư máy móc
thiết bị, bên cạnh đó còn chi phí đầu tư cho các đơn vị chấp nhận thẻ, chi phí chuyển
giao công nghệ, đào tạo nhân viên, trong khi đó công nghệ lại thay đổi nhanh chóng.
Nếu một ngân hàng không có mức độ đầu tư thoả đáng sẽ rất khó khăn khi phát triển
loại hình dịch vụ này. Thực tế thời gian qua cho thấy đối với những ngân hàng nhỏ bị
hạn chế về khả năng tài chính, việc tham gia thị trường thẻ đã gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.1.2. Số lượng và mật độ đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị chấp nhận
thanh toán trực tuyến
Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các các đơn vị
chấp nhận thẻ vì họ là trung gian quan trọng tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ. Nếu
màng lưới cơ sở chấp nhận thẻ rộng khắp, việc thanh toán thẻ sẽ có nhiều thuận lợi và
do đó số lượng người sử dụng thẻ sẽ nhiều hơn. Trong tương lai, khi thương mại điện
tử thực sự phát triển, hầu hết các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ đều chấp nhận
thanh toán không dùng tiền mặt, nhu cầu thanh toán thẻ sẽ gia tăng nhanh chóng. Sự
phát triển dịch vụ thẻ không thể tách rời sự phát triển của các đơn vị này.
1.3.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng

Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán là một hình
thức thanh toán hiện đại, mang tính chuẩn hóa cao độ và có quy trình vận hành thống
nhất, vì vậy cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, có khả năng tiếp cận với công
nghệ cao. Để làm được các dịch vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững quy trình phát
hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng tạo, không
ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngân hàng nào có đội ngũ nhân viên
tốt và có chính sách đào tạo hợp lý sẽ có thế mạnh trong việc phát triển dịch vụ thẻ.
1.3.1.4. Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng
Thanh toán thẻ được xem là phương thức thanh toán an toàn, tuy vậy nó vẫn
tiềm ẩn những rủi ro như: gian lận, giả mạo thẻ, lộ pin, chủ thẻ bị mất thông tin, sự cố
vận hành hệ thống thanh toán, điều này là cản trở cho sự phát triển của dịch vụ thẻ bởi

×