Sở y tế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc
DƯỢC PHẨM VÀ MỸ PHẨM
_________________________
____________
Số : /BC-TTKN Vũng Tàu, ngày 31
tháng 12 năm 2010
I- Đặc điểm tình hình :
1/ Thuận lợi :
- Được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời, sâu sát của Đảng ủy và
Ban Giám đốc Sở y tế về mọi mặt. Trong năm 2010, Trung tâm Kiểm
nghiệm được Sở y tế cấp 02 máy mới để đưa vào hoạt động phục vụ
công tác chuyên môn, đó là : Máy đo độ hòa tan và Máy Quang phổ tử
ngoại khả kiến.
- Được Viện Kiểm nghiệm Trung ương và Viện Kiểm nghiệm thuốc
Thành phố Hồ Chí Minh giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo cán
bộ, hướng dẫn cho Trung tâm từng bước phấn đấu thực hiện nguyên tắc
“Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP).
- Có sự kết hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa Phòng Nghiệp vụ Dược,
Thanh tra và Kiểm nghiệm trong việc quản lý giám sát chất lượng
thuốc, từng bước thực hiện Chính sách Thuốc quốc gia và chiến lược
phát triển ngành Dược.
- Tập thể CBVC của Trung tâm Kiểm nghiệm vẫn duy trì tinh thần trách
nhiệm cao trong công tác kiểm nghiệm giám sát chất lượng thuốc, phấn
đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Tình hình nhân sự của TTKN hiện tại rất thuận lợi cho công tác chuyên
môn, hiện nay TTKN có 01 DS CKI, 02 DSĐH và 04 kỹ sư, cử nhân
hóa, 01 DSTH đang học đại học. Tỉ lệ CBVC có trình độ đại học là :
38,9% .
- Trong năm qua, Trung tâm vẫn duy trì thực hiện Nghị định 43 của
Chính phủ về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, kinh phí tương
đối ổn định và có tăng thu nhập cho CBVC.
- Có sự hỗ trợ của mạng lưới y tế cơ sở đó là phòng y tế của các huyện,
thị, thành phố.
2/ Khó khăn :
- Trung tâm Kiểm nghiệm phải thuê tạm nhà dân làm trụ sở để làm việc,
do đó các phòng chức năng, hệ thống các phòng kiểm nghiệm còn chưa
phù hợp .
- Việc tuyển dụng cán bộ của hệ thống kiểm nghiệm gặp nhiều khó khăn,
nhất là tuyển dược sĩ đại học.
- Nhiều loại thuốc có dạng bào chế mới, hoạt chất mới, các thuốc đa
thành phần, đặc biệt các thuốc có nguồn gốc sinh học ngày càng được
lưu hành nhiều trên thị trường. Trong khi đó, các trang thiết bị còn thiếu
và còn nhiều hạn chế về khả năng để kiểm tra chất lượng.
- Hiện tại, Trung tâm vẫn còn thiếu trang thiết bị thiết yếu như : Sắc ký
lỏng hiệu năng cao,… Vì vậy một số chỉ tiêu của các nhà sản xuất cũng
như các chỉ tiêu trong Dược điển Việt Nam qui định chưa thực hiện
kiểm tra được.
- Tuy Trung tâm vẫn duy trì thực hiện Nghị định 43 của Chính phủ về cơ
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, kinh phí tương đối ổn định và có
tăng thu nhập cho CBVC, nhưng do đơn vị không có nguồn thu ngoài
ngân sách Nhà nước, nên thu nhập hàng tháng của CBVC còn thấp.
II- Thực hiện kế hoạch công tác chuyên môn :( đính kèm báo cáo định kỳ
năm 2010)
- Năm 2010, Trung tâm đã kiểm nghiệm được 764 mẫu so với chỉ tiêu
được giao 761 mẫu, đạt 100,4%.
- Phối hợp với phòng y tế các huyện , thị , thành phố kiểm tra giám sát
chất lượng 41 mẫu dược liệu.
- Không có mẫu kiểm tra chất lượng mỹ phẩm do trên địa bàn chưa có cơ
sở sản xuất mỹ phẩm.
- Các kỹ thuật kiểm nghiệm đã triển khai tại Trung tâm : sắc ký lớp
mỏng, quang phổ tử ngoại khả kiến, chuẩn độ điện thế, thử độ tan rã, đo
pH, đo năng suất quay cực, thử độ nhiễm khuẩn, định lượng kháng sinh
và các kỹ thuật phân tích dụng cụ khác.
2
2
- Tham mưu cho Sở y tế về những vấn đề có liên quan đến tình hình chất
lượng thuốc trên địa bàn tỉnh BR-VT, đảm bảo chất lượng thuốc đến tay
người tiêu dùng.
- Tham gia cùng với Sở y tế thẩm định các cơ sở đăng ký GDP, GPP.
- Từng bước thực hiện xây dựng các Quy trình thao tác chuẩn của Phòng
kiểm nghiệm tại Trung tâm.
- Tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo do Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương và Viện Kiểm nghiệm thuốc TP.HCM tổ chức hàng
năm nhằm đánh giá trình độ, năng lực của các phòng kiểm nghiệm.
III- Tình hình chất lượng thuốc năm 2010 :
1/ Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng :
Tổng số mẫu lấy
KTCL năm 2010
Tổng số mẫu đã KN
năm 2010
Số mẫu đang gửi
Viện KN Thuốc
TPHCM để kiểm tra
lại
Số mẫu không đạt tiêu
chuẩn chất lượng
Tỷ lệ mẫu không đạt
tiêu chuẩn chất lượng
so với tổng số mẫu lấy
để KTCL
761 764 01 14 1,83 %
Thống kê tỷ lệ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh
BR-VT trong 5 năm gần đây :
2006 2007 2008 2009 2010
5,80 % 4,64 % 3,57 % 1,11 % 1,83 %
Thống kê tỷ lệ thuốc đông dược không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên địa
bàn tỉnh BR-VT qua mẫu lấy để KTCL:
Số mẫu lấy để KTCL Số mẫu không đạt TCCL Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng
Năm 2007 164 22 13,41%
Năm 2008 162 17 10,49 %
Năm 2009 189 08 4,23 %
Năm 2010 222 12 5,40 %
2/ Tình hình thuốc giả :
Trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu chưa phát hiện có
thuốc giả.
3/ Đáng giá chung về công tác đảm bảo chất lượng thuốc :
- Trung tâm Kiểm nghiệm đã bám sát chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng
cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng thuốc trên địa bàn. Nhờ
3
3
vậy, chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2010 vẫn
ổn định và đựơc kiểm soát. Tỉ lệ thuốc không đạt chất lượng tương đối
thấp ( 1,83 %), chưa phát hiện có thuốc giả.
IV- Thực hiện một số công tác khác :
1/ Công tác hành chính – tổ chức :
- Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm -Mỹ phẩm có 18 CBVC : trong đó
có 13 biên chế, 02 tập sự và 03 hợp đồng 68.
- Cơ cấu nhân sự :
* DS CKI : 01
* DSĐH : 02
* KS hóa, CN hóa : 04
* DSTH : 06 ( 01 đang học Đại học)
* Trình độ trung cấp khác: 02
* Sơ cấp : 03
- Trung tâm bố trí nhân sự thành 03 phòng gồm :
• Phòng Hành chính tổng hợp
• Phòng Hóa lý -Dược lý –Vi sinh
• Phòng Đông dược - Dược liệu -Mỹ phẩm
- Triển khai kịp thời các chỉ đạo của Sở y tế, Đảng ủy và Công đoàn
ngành. Thực hiện đầy đủ các báo cáo định kỳ, đột xuất của chuyên môn
và các báo cáo khác.
- Đã ban hành các nội qui, qui chế, qui trình như : nội qui cơ quan, nội
qui phòng thí nghiệm, qui tắc ứng xử, qui chế dân chủ, qui định hội
họp, bình xét thi đua, các qui trình làm việc phối hợp giữa các phòng,
ban.
- Triển khai thực hiện quản lý tổ chức nhân sự theo kế hoạch của ngành y
tế.
- Thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chánh, rút ngắn thời gian trả
kết quả kiểm nghiệm cho các cơ sở dưới 25 ngày ( làm việc)
- Tổ chức họp giao ban toàn thể nhân viên để tổng kết, kiểm điểm các
hoạt động của Trung tâm, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót và ghi
nhận những đóng góp, ý kiến xây dựng. Đồng thời đề ra kế hoạch hoạt
động sắp tới.
4
4
2/ Công tác tài chính kế toán :
- Xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện chế độ tài chính theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/4/2006.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm 2010 nhằm đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
- Xây dựng được kế hoạch hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng trong đơn vị.
- Sử dụng kinh phí từ ngân sách và phí kiểm nghiệm hiệu quả theo đúng
qui định.
- Thực hiện công tác thanh quyết toán đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho CBVC như : tăng lương,
tăng lương trước thời hạn, các chế độ phụ cấp, khám sức khỏe định kỳ,
trang phục bảo hộ lao động, khen thưởng, chi phúc lợi, chi trả thu nhập
tăng thêm do sử dụnh kinh phí tiết kiệm,…
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Trung tâm cũng cố gắng tăng
thu nhập cho mỗi CBVC theo từng quí, trung bình khoảng 900.000
đồng/người/tháng.
3/ Công tác đào tạo, học tập, nâng cao y đức :
- Hiện có : 01 viên chức đang học đại học .
- Hàng năm đều lập kế hoạch cử CBVC tham gia đào tạo theo kế hoạch
của Sở y tế.
- Lập kế hoạch đào tạo đến năm 2015 về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,
quản lý nhà nước, lý luận chính trị…
- Tham gia đầy đủ các lớp học tập về đạo đức Hồ Chí Minh do ngành tổ
chức.
- Đăng ký tham gia một số lớp đào tạo ngắn ngày do Viện Kiểm nghiệm
thuốc TP.HCM và các đơn vị khác tổ chức.
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Trường Trung cấp y tế tỉnh BR-
VT tổ chức.
- Triển khai pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triển khai
quy chế dân chủ nội bộ. Trong đơn vị không có biểu hiện tiêu cực, cửa
quyền, hách dịch, sách nhiễu, làm phiền khách hàng.
- Ngoài ra còn tham gia đầy đủ các lớp học nghiệp vụ như : Công đoàn,
Kế toán, Tổ chức, Truyền thông GDSK, PCCC, an ninh quốc phòng…
5
5