Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài thu hoạch, kinh te phat trien vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.88 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
B. NỘI DUNG...................................................................................................3
I. Khái quát về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế
qua các mơ hình.................................................................................................3
1. Khái niệm về yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế.............................3
2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế..........................4
II. Giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam thời gian tới..............................................................................7
1. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn.........................................................................7
2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ..................................9
3. Về khoa học công nghệ...............................................................................11
4. Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên................................................14
C. KẾT LUẬN...............................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................17


A. MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế luôn là một đề tài có tính thời sự, vì nó là vấn đề
trung tâm của đời sống kinh tế - xã hội của mỗi nước và cả cộng đồng quốc
tế. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế cũng giữ một vị trí rất quan trọng trong khoa
học kinh tế. Đối với các nền kinh tế kém phát triển, ở đó, con người đang
hàng ngày phải đối mặt với tình cảnh thu nhập thấp, đói nghèo, trình độ kỹ
thuật lạc hậu, hoạt động ngoại thương chủ yếu theo hướng xuất khẩu tài
nguyên, nguyên liệu thô và các sản phẩm thâm dụng lao động,.. thì con đường
duy nhất để có thể vượt lên những trở ngại trên và thốt ra khỏi khn khổ
của một quốc gia lạc hậu là thực thi công cuộc tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, thực tiễn tăng trưởng kinh tế của thế giới đã cho thấy mức độ
thành công của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển là hoàn toàn
khác nhau, đặc biệt, đối với phương thức tăng trưởng kinh tế đạt được trên cơ
sở khai thác ồ ạt, lãng phí các nguồn lực sẵn có của các quốc gia như tài


nguyên, lao động và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu tài nguyên và
những sản phẩm tập trung lao động. Con đường tăng trưởng như thế đã dẫn
tới sự trì trệ trong nền kinh tế các nước, trong dài hạn sẽ xuất hiện tình trạng
tốc độ tăng năng suất lao động và hiệu quả các nguồn lực thấp, trình độ cơng
nghệ lạc hậu chậm được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, sức cạnh
tranh của nền kinh tế thấp... Kiểu tăng trưởng kinh tế này không mang lại
những kết quả bền vững. Những bài học kinh nghiệm thất bại và thành công
của các nước đang phát triển trong gần 70 năm qua cũng cho thấy, tùy thuộc
vào hồn cảnh, điều kiện lịch sử, chính trị, xã hội, đặc biệt là đặc điểm của
các nguồn lực mà mỗi nước, trong từng hoản cảnh cụ thể cần lựa chọn cho
mình mơ hình tăng trưởng kinh tế thích hợp để có thể thành cơng.
Con đường để khắc phục những hạn chế của tăng trưởng kinh tế dựa vào
việc sử dụng ngày càng tăng số lượng các yếu tố nguồn lực là thực hiện tăng

2


trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nhân tố
tăng trưởng thông qua việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của nền kinh
tế. Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa vào những nguồn lực tăng trưởng
nào. Vấn đề nguồn lực tăng trưởng kinh tế nói chung đã được nghiên cứu
trong các lý thuyết tăng trưởng kinh tế, cũng như trong nhiều nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước dưới các khía cạnh khác nhau. Vì vậy, em
chọn nội dung “Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam hiện nay” để viết bài thu hoạch mơn Kinh tế phát triển chương
trình hồn chỉnh cao cấp lý luận chính trị.

3



B. NỘI DUNG
I. Khái quát về vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng
kinh tế qua các mơ hình
1. Khái niệm về yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế
Theo quan điểm hiện nay, 3 yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng
kinh tế được nhấn mạnh là: vốn, lao động và năng suất yếu tố tổng hợp.
Y = F(K,L,TFP)
Trong đó: K là vốn, L là lao động, TFP là năng suất yếu tố tổng hợp tác
động đến tăng trưởng.Tăng trưởng kinh tế do ba yếu tố tác động : đó là vốn,
lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp(TFP).
* Yếu tố Vốn (K)
Vốn (K) là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất đứng trên góc độ vĩ mơ có liên quan trực
tiếp đến tăng trưởng kinh tế được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ khơng
phải dưới dạng tiền (giá trị), nó là tồn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của
nền kinh tế và bao gồm: nhà máy, thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang
bị được sử dụng như những yếu tố đầu vào trong sản xuất. ở các nước đang
phát triển sự đóng góp của vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm
tỷ trọng cao nhất. Đó là sự thể hiện của tính chất tăng trưởng theo chiều rộng.
Tuy vậy tác động của yếu tố này đang có xu hướng giảm dần và được thay thế
bằng các yếu tố khác.
* Yếu tố Lao động (L)
Lao động là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Trước đây, chúng ta chỉ
quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như yếu tố vốn và được
xác định bằng số lượng dân số nguồn lao động của mỗi quốc gia (có thể tính
bằng đầu người hay thời gian lao động). Những mơ hình tăng trưởng kinh tế

4



hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là
vốn nhân lực đó là các lao động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận
hành được máy móc thiết bị phức tạp, những lao động có sáng kiến và
phương pháp mới trong hoạt động kinh tế. Việc hiểu yếu tố lao động theo hai
nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân tích lợi thế và vai trò
của yếu tố này trong tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển và các nước
đang phát triển. Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển
được đóng góp nhiều bởi quy mơ, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực cịn
có vị trí chưa cao do trình độ và chất lượng lao động ở các nước này còn thấp.
* Yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp(TFP-total factor
productivity)
Yếu tố công nghệ kỹ thuật trong hàm sản xuất truyền thống hiện nay
cũng đượcmở rộng ra theo nghĩa là các yếu tố cịn lại ngồi vốn và lao động
tác động đến tăng trưởng kinh tế. Năng suất nhân tố tổng hợp là: hiệu quả sử
dụng các thành tựu của tiến bộ công nghệ, kết quả nghiên cứu triển khai khoa
học kỹ thuật vào hoạt động kinh tế; tác động của các yếu tố thể chế, chính
sách, q trình mở cửa, hội nhập, vốn nhân lực;tất cả tạo nên hiệu quả, năng
suất sử dụng lao động cao hơn và tạo nên “phần dư” còn lại của thu nhập sau
khi loại trừ tác dộng của yếu tố vốn và lao động.
2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế
* Lao động (L):
Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến
thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng
kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, ngun vật liệu, cơng nghệ đều
có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm
điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công
nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động
5



có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thực tế nghiên cứu
các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II cho thấy mặc dù
hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất lượng
cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục.
* Vốn (K):
Tư bản: là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà
người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư
bản trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản,
phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc
biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính
trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư
bản khơng chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân dầu tư cho sản xuất nó cịn là
tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát
triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô lớn, gần như
không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy mơ nên
phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông,
mạng lưới điện quốc gia...), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi....
* Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP - total factor productivity).
Tăng trưởng TFP thể hiện cả hiệu quả khoa học công nghệ lẫn hiệu quả
sử dụng các nguồn lực.
TFP được coi là yếu tố phi vật chất tác động đến tăng trưởng, được coi là
yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu. Ngày nay, tác động của thể chế, của chính
sách mở cửa, hội nhập hay phát triển của vốn nhân lực đã giúp cho các nước
đang phát triển tiếp cậnđược nhanh chóng những cơng nghệ hàng đầu thế giới
đã tạo nên "sự rượt đuổi dựa trên năng suất"và sự đóng góp của TFP ngày
càng cao trong qúa trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh của các nước
trên thế giới. Nhiều nước phát triển như Mỹ, Canada, Đức, Nhật Bản, đóng
6



góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế chiếm từ 50 đến 75%; số liệu thống kê
các nước Đông Nam Á cho thấy ở các nước này, nhân tố TFP đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế trên 1/3. Tương tự như các nước trong khu vực thời kỳ
đầu phát triển, vốn vật chất đóng vai trị quyết định đối với tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam. Trong quá trình đổi mới kinh tế chất lượng tăng trưởng đã
được cải thiện một bước, thể hiện bằng sự đóng góp ngày càng cao hơn của
nhân tố TFP vào tăng tưởng kinh tế đất nước.
TFP là một yếu tố tổng hợp phản ánh tác động của yếu tố khoa học công
nghệ, vốn nhân lực, các khía cạnh thể chế, cơ chế tác động đến khả năng tiếp
nhận, nghiên cứu và vận hành khoa học công nghệ và vốn nhân lực vào hoạt
động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế. Theo xu hướng chung của quá
trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, cần phải xét đến vai trò của yếu tố
TFP. Đánh giá vai trò của TFP trong tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng đóng góp
của yếu tố này trong kết quả tăng trưởng. Các điều kiện cần thiết cho vận
hành yếu tố công nghệ mới vào hoạt động kinh tế như: trình độ cơng nghệ
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, quy mô đầu tư vốn cho các hoạt động
nghiên cứu và phát triển, sự phát triển hoạt động giáo dục đào tạo và kết quả
là sự gia tăng quy mơ của nguồn vốn nhân lực, thể chế chính sách phù hợp để
tạo ra các nhân tố cần thiết cho q trình tích tụ cơng nghệ; năng lực cạnh
tranh cơng nghệ của nền kinh tế nói riêng và năng lực cạnh tranh tăng trưởng
nói chung. Các nước phát triển, các yếu tố chiều rộng đã được khai thác ở
mức tối đa, thậm chí nhiều yếu tố có xu hướng giảm dần và trở nên ngày một
khan hiếm như lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong khi đó các yếu tố tăng
trưởng theo chiều sâu khá phát triển như trình độ nguồn nhân lực, trình độ
khoa học cơng nghệ, thì thường thực hiện lựa chọn mơ hình tăng trưởng theo
chiều sâu, đóng góp của yếu tố TFP vào tăng trưởng chiếm tỷ trọng cao. Đối
với các nước đang phát triển, nơi mà các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng
vẫn còn khá dồi dào, nhất là số lượng lao động đông đảo, giá công nhân rẻ,
7



nguồn tài nguyên thiên nhiên đang nằm trong quá trình khám phá, trong khi
đó chất lượng nguồn nhân lực và trình độ khoa học cơng nghệ cịn thấp thì
cần thiết phải coi trọng các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, số điểm phần
trăm tăng trưởng ở các nướcđang phát triển thường được tạo nên chủ yếu bởi
vốn và lao động . Tuy vậy, xét theo xu thế phát triển, các nước đang phát triển
cần phải có chiến lược chuyển dần sang tăng trưởng theo chiều sâu, đây vừa
là yếu tố bảo đảm hiệu quả của tăng trưởng, vừa duy trì khả năng tăng trưởng
trong dài hạn. Những số liệu thực chứng của một số nước thuộc khối Đông
Nam Á dưới đây cho thấy: nhìn chung, các nước có mức thu nhập thấp thì tỷ
trọng cơng nghệ trình độ thấp sử dụng trong hoạt động kinh tế càng cao.
II. Giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam thời gian tới.
Để nền kinh tế Việt nam tiếp tục tăng trưởng cao và bên vững trong thời
gian tới, chúng ta cần thực hiện một số giải pháp, trong đó có giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế.
Cốt lõi của vấn đề đó là giải quyết tăng trưởng kinh tế phải trên nền tảng
coi trọng chất lượng. Theo đó trong dài hạn cần từ bỏ quan điểm phải đạt
được tốc độ tăng trưởng nhanh theo mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng,
tăng trưởng nhờ tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên thiên nhiên và sức lao
động mà chuyển dần sang mơ hình tăng trưởng dựa vào tri thức và công nghệ.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Trước hết là đầu tư cho khoa học công nghệ nhằm nâng cao trình độ khoa học
cơng nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn.
Vì vậy, những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực để tăng
trưởng kinh tế trong thời gian tới là:
1. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
a. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài:
8



Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là một bộ phận quan trọng
của nền kinh tế Việt Nam được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam
trong kinh doanh. Cần tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều
hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết
quốc tế của nước ta.
Đa dạng hố hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực của
các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các
ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công
nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Cần hồn thiện luật pháp và chính sách, sửa đổi các quy định còn bất
cập, chưarõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh, thực hiện các
biện pháp thúc đẩygiải ngân, không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc
hậu, tác động xấu đến môi trường, thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất...
về quy hoạch, hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch,
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.
Về cải thiện cơ sở hạ tầng, sẽ tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê
duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở
thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Về giải phóng mặt bằng, UBND các tỉnh, thành phố cần chỉ đạo các cơ
quan chức năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án FDI khơng có khả năng triển khai, hoặc chưa có
kế hoạch sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho dự án đầu tư
mới có hiệu quả hơn.
b. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là một trong những biện pháp cực
kỳ quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững.
Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, kinh tế xây dựng khi thảo luận về
9



hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong hội thảo do Tổng hội Xây dựng
tổ chức ngày 4-12 tại Hà Nội đều có chung quan điểm là hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư nhà nước hiện nay vẫn chưa cao, đầu tư dàn trải đi kèm với tình
trạng thất thốt vốn là một trong những lãng phí lớn nhất.
Một trong những giải pháp cơ bản là Nhà nước cần phải tiếp tục giảm
thiểu qui mô khu vực thuộc Nhà nước, chỉ đầu tư vào những lĩnh vực tư nhân
khơng được làm hoặc khơng muốn làm, cịn những lĩnh vực nào tư nhân có
thể làm tốt hơn thì cần phải khuyến khích. Thúc đẩy cổ phần hóa tổng cơng
ty, tập đoàn kinh tế lớn cùng với đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh của hệ thống doanh nghiệp nhà nước.
Cần huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. đa dạng hố các
hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư tận dụng tốt nội lực để xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin, đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn. Phát triển mạnh và quản lý các hình thức đầu tư gián tiếp để đa
dạng hoá nguồn đầu tư gắn với việc áp dụng những cơng cụ quản lý có hiệu
quả, bảo đảm an tồn và ổn định kinh tế vĩ mơ.Nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tránh đầu tư tràn lan, chồng chéo vào các dự
án không mang lại hiệu quả.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
a. Đối với khu vực hành chính nhà nước (HCNN).
Mặc dù phải có những thay đổi để theo kịp thay đổi của xã hội, việc
quản lý lao động khu vực này vẫn phải tn thủ mơ hình hành chính, nhằm
đạt mục tiêu, chức năng của cơ quan công quyền, đồng thời tạo động lực làm
việc cho cơng chức. Muốn vậy, cần có một số giải pháp sau :
Chuyển dần mơ hình quản lý mang tính hướng nội, khép kín sang mơ
hình mở, có nhiều sự trao đổi hơn với TTLĐ (thị trường lao động); Từng
bước sử dụng chế độ hợp đồng lao động đối với công chức theo chức danh;
10



Phân định rõ và có qui chế quản lý đối với mỗi loại cơng chức; Hồn thiện
chế độ tuyển dụng công chức; Thực hiện qui hoạch đào tạo cán bộ, cơng chức
đang giữ vai trị quyết định trong bộ máy Nhà nước; Thay đổi cơ bản chế độ
chính sách lương và các chế độ đãi ngộ khác để mức thu nhập công khai của
công chức phải ở mức khá của xã hội; Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức HCNN.
b. Đối với khu vực sự nghiệp.
Do đặc thù của khu vực này, tập trung vào chun mơn, nghề nghiệp,
nên có khác so với khu vực HCNN. Khu vực này có một số loại hình tổ chức
vì lợi nhuận như những doanh nghiệp, cịn lại đại bộ phận là các cơ sở sự
nghiệp hoạt động phi lợi nhuận, vì thế cần phải có giải pháp cụ thể sau :
Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch cụ thể phát triển và quản lý
nguồn nhân lực(NNL) theo mục tiêu của đất nước; Cải cách quản lý lao động
theo chế độ hợp đồng lao động thay cho chế độ biên chế suốt đời như hiện
nay; Phân phối thu nhập theo trách nhiệm và theo kết quả lao động; Cải cách
tích cực chế độ tiền lương sao cho mức lương của cán bộ nghiên cứu có năng
lực sáng tạo phải cao hơn các khu vực khác; Đổi mới phong cách lãnh đạo
cán bộ quản lý: mở rộng dân chủ, có chế độ tuyển dụng cơng khai cho các
chức danh, hình thành hệ thống thơng tin thơng suốt, hiệu quả. Tăng cường
cơng tác thanh tra, kiểm tra, có qui trình cụ thể, khách quan để đánh giá con
người và NNL
c. Đối với khu vực sản xuất – kinh doanh.
Ở cấp vĩ mô : Gắn kết giữa qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, vùng, địa phương với qui hoạch phát triển NNL, đặc biệt là kế hoạch
đào tạo nhằmđáp ứng nhu cầu nhân lực theo nhu cầu của sản xuất, kinh
doanh. Chuyển phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm lao động quản lý trong
DNNN sang cơ chế thuê theo hợp đồng lao động.
11



Áp dụng khoa học quản trị NNL hiện đại, phù hợp với cơ chế thị trường,
hồn thiện cơng cụ quản lý NNL trong DN :
Đổi mới phương thức tuyển dụng lao động sao cho hợp lý, khách quan;
Phân tích cơng việc, xây dựng định mức các chức danh bằng các phương
pháp khoa học; đánh giá kết quả và trả công cho người lao động, thưởng phạt
có hiệu quả, gắn hưởng thụ với mức đóng góp, trách nhiệm và hiệu quả cơng
việc; hồn thiện chính sách và tổ chức đào tạo NNL ở cả Nhà nước và các
doanh nghiệp; hoàn thiện, bổ sung các văn bản pháp qui về lao động. Tăng
cường hệ thống thông tin phục vụ quản lý nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
3. Về khoa học công nghệ.
a. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ.
Đổi mới tổ chức và xây dựng quy chế liên kết giữa khoa học và công nghệ với
giáo dục và đào tạo, giữa giảng dạy và nghiên cứu với thực tiễn sản xuất, kinh
doanh. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, trước hết là các tổng công
ty lớn, triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ.
Nâng cao đóng góp của đầu tư nước ngồi trong thúc đẩy đầu tư đổi mới
công nghệ và chuyển giao công nghệ cao theo hướng: khuyến khích đầu tư
nước ngồi đổi mới công nghệ và thực hiện các hoạt động nghiên cứu triển
khai ở Việt Nam; khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên
kết với các tổ chức nghiên cứu khoa học - công nghệ trong nước đầu tư đổi
mới công nghệ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
được góp vốn cổ phần vào các công ty đầu tư mạo hiểm, vào các doanh
nghiệp khoa học công nghệ, giống như các doanh nghiệp trong nước; thúc
đẩy mối liên kết bạn hàng giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và
doanh nghiệp trong nước.
Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia đầu tư đổi mới công nghệ
12



trong sản xuất, thơng qua các hình thức như: hỗ trợ vốn để thực hiện các dự
án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, hỗ trợ chuyên gia tư vấn thực hiện
các dịch vụ như dịch vụcông nghệ, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao cơng nghệ, dịch vụ thông tin công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
về công nghệ... hỗ trợ các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức các hoạt
nộng tuyên truyền, thông tin về công nghệ, đổi mới công nghệ.
b. Đào tạo nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ chất lượng cao.
Có thể thấy rằng, quá trình CHN-HĐH ở Việt Nam được thực hiện trên
cơ sở bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội
theo hướng phát triển bền vững trong đó nhân tố con người là trung tâm.
Trong tiến trình đó, việc phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
KHCN (khoa học công nghệ) để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước đang là những yêu cầu hết sức cấp bách, địi hỏi chất lượng nguồn
nhân lực phải có những thay đổi mang tính đột phá.
Để phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học - công nghệ
chất lượng cao, cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
c. Có chính sách sử dụng nhân lực KH-CN cụ thể, thiết thực.
Sự phát triển nhân lực KH-CN chất lượng cao bên cạnh những nét
chung, trong quá trình phát triển cịn có những con đường riêng. Nhân tài chỉ
có được sau khi trải qua thời gian dài giáo dục, đào tạo và thực tế làm việc
đúc rút kinh nghiệm, kỹ năng thực hành và nâng cao trình độ chun mơn. Để
có nhân tài, cần phải có thời gian từ phát hiện đến đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, theo dõi giám sát. Những năm qua, chúng ta mới chú trọng đến giáo
dục đào tạo (giải pháp đầu vào) mà chưa quan tâm đúng mức đến sử dụng đãi
ngộ (giải pháp đầu ra). Vì vậy, định hướng chính sách cần theo hướng kích
thích sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ phản ánh kết quả cuối cùng
của chất lượng nguồn nhân lực. Đã đến lúc chính sách sử dụng nhân tài phải
cụ thể, thiết thực chứ không nên chung chung như trước đây, cụ thể là :

- Thiết lập và hoàn thiện ngân hàng dữ liệu về nhân lực KH-CN trong cả
13


nước về trình độ, ngành nghề, lĩnh vực. trong các thành phần kinh tế, theo dõi
thường xuyên sự biến động (tăng, giảm) từ đó xác định nguyên nhân khách
quan, chủ quan . tìm giải pháp cụ thể, thiết thực.
- Trẻ hoá đội ngũ cán bộ KH-CN, xoá bỏ quan niệm phải có thâm niên
cơng tác mới được đề bạt các chức danh quan trọng. Đây đang là tư duy cản
trở sự phát triển nhân lực KH-CN chất lượng cao.
- Ưu tiên những ngành công nghệ cao, những ngành đang thiếu cán bộ
tài năng; có chính sách thu hút những chun gia giỏi là Việt kiều trong
những lĩnh vực mà nước ta đang thiếu và cần thiết trong tiến trình hội nhập.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu rộng rãi các chương trình, đề tài nghiên cứu.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cán bộ chủ trì thực hiện các đề tài,
cơng trình nghiên cứu KH-CN.
Đặc biệt các cơ quan nghiên cứu triển khai phải thực hiện tự hạch toán,
bắt buộc cơ quan này phải bám sát thực tiễn sản xuất, nhu cầu cuộc sống để
tạo ra những sản phẩm hữu ích cho xã hội. Nhà nước xố bỏ bao cấp cho các
đề tài, song có cơ chế mua hoặc yêu cầu các doanh nghiệp phải mua các sản
phẩm KH- CN có giá trị để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
d. Có chính sách đãi ngộ, tôn vinh nhân lực KH-CN chất lượng cao.
Thực hiện chính sách tiền lương linh hoạt theo tiêu chí tài năng, khơng
nên hạn chế mức thu nhập, nếu đó là mức thu nhập chính đáng từ tài năng và
sáng tạo của họ, đồng thời truy cứu trách nhiệm nếu có biểu hiện lợi dụng,
tham nhũng.
- Cần xây dựng chế độ chính sách ưu đãi đối với nhân lực KH-CN chất
lượng cao để tạo động lực thu hút nhân tài vào các cơ quan nghiên cứu, cơ
quan hoạch định chính sách để họ có điều kiện phát huy cao nhất khả năng

sáng tạo của mình.
- Thường xun tơn vinh nhân tài đi kèm cơ chế khuyến khích về lợi ích
vật chất đối với những cống hiến mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
14


e. Có chính sách thu hút nhân lực KH-CN chất lượng cao từ nước
ngoài.
Trong thời điểm hiện nay, trước sức ép về nguồn nhân lực KH-CN chất
lượng
cao, để đáp ứng yêu cầu phát triển, Việt Nam rất cần tận dụng tiềm năng
to lớn của hơn 300.000 trí thức Việt kiều đang sinh sống ở nước ngồi. Thời
gian vừa qua, chính sách thu hút nhân tài là Việt kiều đã được thực thi, song
chưa đủ mạnh. Ngoài việc kêu gọi vận động, cần có những chính sách cụ thể
hơn như xố bỏ định kiến, nguồn gốc xuất thân; chế độ lương và thu nhập,
chế độ mua nhà hợp pháp, chế độ học tập và làm việc cho con cái... Ngoài ra,
cũng cần mạnh dạn liên kết trong nghiên cứu, hợp tác đào tạo với các viện,
các trường có tên tuổi của nước ngoài để từng bước nâng tầm KH-CN nước
ta.
4. Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Lãnh thổ Việt Nam bao gồm hai bộ phận: phần đất liền (diện tích
330.991 km2) và phần biển rộng lớn gấp nhiều lần so với phần đất liền.
Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam có khoảng
8,0 triệu ha đất nông nghiệp, bao gồm đất ở đồng bằng, ở các bồn địa giữa
núi, ở đồi núi thấp và các cao nguyên. Nguồn nhiệt ẩm lớn, tiềm năng nước
dồi dào, số lượng các giống loài động, thực vật biển và trên cạn khá phong
phú, nguồn khoáng sản đa dạng v.v... là những thuận lợi mà thiên nhiên đã
dành cho chúng ta.
Ở trình độ phát triển kinh tế như hiện nay, tài ngun thiên nhiên có vị
trí vơ cùng quan trọng. Vốn thiên nhiên chiếm 25% giá trị tài sản, gấp hai lần

vốn sản xuất. Do đó, để sử dụng hợp lí, tiết kiệm đi đơi với việc bảo về và tái
tạo tài nguyên thiên nhiên đang được đặt ra nhằm đảm bảo những điều kiện
tốt nhất cho sự phát triển bền vững của Việt Nam hiện tại và trong tương lai,
buộc chúng ta phải có những giải pháp phù hợp với tình hình hiện nay.
a. Sử dụng khoa học cơng nghệ để khai thác có hiệu
15


quả nguồn khống sản.
Trình độ cơng nghệ khai thác khống sản của nước ta hiện nay cịn lạc
hậu. Vì thế, nguồn tài nguyên này bị lãng phí mà chi phí khai thác lại cao.
Ở nước ta nhiều loại khoáng sản phân tán theo không gian và phân bố
không đều về trữ lượng. Trên một đơn vị diện tích, số lượng tài nguyên nhiều,
trữ lượng nhỏ lại phân tán như trong điều kiện hiện nay, có thể là một khó
khăn. Song nếu áp dụng công nghệ khai thác tài nguyên tiên tiến trên quan
điểm kinh tế tổng hợp, thì mức độ tập trung tài nguyên như đã nêu ở trên lại
có thể coi là một thế mạnh.
b. Khai thác phải đi đôi với bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên để
phát triển bền vững.
Thực trạng khai thác tài nguyên ở Việt Nam rất khác nhau. Trong khi tài
nguyên biển chưa sử dụng được bao nhiêu thì nhiều loại tài nguyên khác lại bị
khai thác quá mức. Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên trước hết là hậu quả
trực tiếp của việc khai thác bừa bãi, không theo một chiến lược nhất định. Vì
vậy, Nhà nước cần đưa ra những chính sách hợp lý để quản lý và bảo vệ
nguồn tài nguyên này.

16


C. KẾT LUẬN


Tăng trưởng cao, liên tục không chỉ là điều kiện cần mà là động lực cho
phát triển kinh tế xã hội để đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, đó cũng là
nền tảng xác lập vị thế đất nước trong cạnh tranh hội nhập toàn cầu. Trên
quan điểm phát triển sản xuất, lực lượng lao động, khoa học công nghệ,
nguồn vốn đầu tư và tài nguyên thiên nhiên được coi là những nhân tố cấu
thành quan trọng.
Việt Nam hiện nay có tốc độ tăng trưởng kinh tế được đánh giá là cao
trong khu vực; chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng ngày càng được cải thiện,
nhưng tốc độ cải thiện hơi chậm. Sở dĩ như vậy là do hiệu quả sử dụng các yếu
tố đầu vào cho tăng trưởng kinh tế còn thấp. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
hiện nay vẫn chủ yếu nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu, nghĩa là tỷ trọng
tác động của 2 nhân tố vốn và lao động gấp nhiều lần tác động của khoa học công nghệ tới tăng trưởng. Ngay cả khi phát triển theo chiều rộng, yếu tố chủ
yếu đóng góp vào tăng trưởng GDP lại là vốn, mà Việt Nam bị thiếu vốn, đang
phải đi vay rất nhiều (vừa vay, vừa hoàn trả vốn, với số lãi mà ngân sách phải
trả hằng năm chiếm gần 15% tổng chi ngân sách). Trong khi đó, việc sử dụng
vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế thấp thể hiện rõ qua sự tăng nhanh của hệ
số ICOR (đo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư).
Vì vậy, cần thiết phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý và
sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng kinh tế, phát huy tối đa
tác dụng của các yếu tố nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam
trong thời gian tới.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2006, tr 175
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo tổng kết thực hiện Định hướng Chiến lược Phát

triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, định hướng giai đoạn 2011-2015
3. Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam (ban hành kèm theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004)
4. Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020(ban hành kem
theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Kế hoạch hành động quốc gia vê Phát triển bền vững ở Việt Nam(ban hành kem
theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 15/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ).

18



×