Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị xã hội ở huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LẠI PHƢƠNG ANH

THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LẠI PHƢƠNG ANH

THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Ở HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY


Ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 8 22 90 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Khuất Thị Thanh Vân

HÀ NỘI – 2021


Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS Bùi Thị Kim Hậu


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lại Phƣơng Anh


QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
1. BCĐ:

Ban chỉ đạo


2. HĐND:

Hội đồng nhân dân

3. UBND:

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG ĐỜI
SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................ 9
1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................... 9
1.2. Chủ thể và nội dung thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội 14
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện dân chủ trong đời sống
chính trị - xã hội .................................................................................... 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG ĐỜI SỐNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
HIỆN NAY ................................................................................................................................34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội và tình hình kinh tế ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc............................................................................................... 34
2.2 Những thành tựu và hạn chế thực hiện dân chủ trong đời sống chính
trị - xã hội ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc................................. 38
2.3 Những vấn đề đặt ra của quá trình thực hiện dân chủ trong đời sống
chính trị - xã hội ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC ........................................... 74
3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến nhận thức của các chủ thể thực hiện

dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội .............................................. 74
3.2. Nhóm giải pháp liên quan tới cơ chế thực hiện dân chủ ............... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ 95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Bất kỳ ở đâu và trong điều kiện lịch sử nào, dân chủ khơng chỉ là mục
tiêu, mà cịn là động lực của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử nhân loại
đến tận ngày nay vẫn cho thấy rằng, cuộc đấu tranh đòi dân chủ chưa bao giờ
dừng lại và ngày càng trở thành mục tiêu trung tâm của các cuộc đấu tranh xã
hội trong thế giới đương đại. Quá trình phát triển của lịch sử chính trị nhân
loại theo xu hướng tiến bộ cũng chính là q trình phát triển của các nền dân
chủ. Xã hội càng phát triển thì các nhu cầu về dân chủ và quyền con người
càng trở thành địi hỏi bức xúc nên nó khơng cịn là vấn đề lựa chọn hay
không lựa chọn, mà trở thành: dân chủ như thế nào, ở mức độ nào? Trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam, cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân một cách trực tiếp, là nơi mỗi người dân thể hiện và thực hiện
vai trò làm chủ của mình rõ ràng nhất. Quan điểm chỉ đạo xuyên suốt quá
trình cách mạng nước ta là phát huy cao nhất quyền làm chủ của nhân dân
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi tiến hành đổi mới toàn diện
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ trong đời sống
xã hội cũng luôn được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một trong những
nội dung cốt lõi, trọng tâm. Tuy nhiên, từ lý luận đến thực tiễn, từ dân là chủ
đến dân làm chủ vẫn còn nhiều khoảng cách. Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII, Đảng ta vẫn nhận định rằng:“Quyền làm chủ của nhân dân có lúc,
có nơi còn bị vi phạm; vẫn còn biểu hiện dân chủ hình thức, tách rời dân chủ
với kỷ cương, pháp luật” [24, tr 89]. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các thế
lực thù địch vẫn đang điên cuồng sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền để
xuyên tạc, chống phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta … thì
việc thực thi, mở rộng hiệu quả dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân


2

trong đời sống xã hội nói chung, đời sống chính trị - xã hội nói riêng là hết
sức cần thiết, mang lại ý nghĩa to lớn. Nhìn từ phương diện đó, việc thực hiện
dân chủ ở Việt Nam hiện nay là tiền đề, điều kiện quan trọng, góp phần giải
quyết hàng loạt những vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, là mục tiêu,
động lực để nhân dân, dân tộc vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chiến lược trong tình hình mới, đồng thời cũng thể hiện rõ bản chất
tốt đẹp của chế độ ta.
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh được tái thành lập từ năm 1997, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm ở phía Bắc. Trong đó, Vĩnh Tường là huyện đồng
bằng nằm ở phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Theo chương trình mục tiêu phát
triển của tỉnh, đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, sẽ xây dựng Vĩnh
Tường là đơ thị loại IV, giữ vai trò trung tâm của vùng phía nam tỉnh Vĩnh
Phúc. Những thay đổi mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội của địa
phương đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến thực hiện
dân chủ nơi đây, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến quy hoạch đất đai, đền
bù,….Do vậy, để đạt được mục tiêu phát triển của Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc,
thực hiện dân chủ nói chung, mà trước hết là thực hiện dân chủ trong đời
sống chính trị - xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là động lực
để phát huy tối đa các nguồn lực của địa phương, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cả nước nói chung, huyện Vĩnh Tường, tỉnh

Vĩnh Phúc nói riêng.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Thực hiện dân chủ trong
đời sống chính trị - xã hội ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân chủ vẫn là một vấn đề nằm ở trung tâm cuộc đấu tranh tư
tưởng lý luận trên thế giới. Ở Việt Nam, thực hiện dân chủ đã trở thành một
trong những nội dung cơ bản được đặt ra như một yêu cầu trong các văn kiện


3

của Đảng và Nhà nước. Những thành tựu nghiên cứu từ góc độ lý luận đến
thực tiễn thực hiện dân chủ ở nước ta cũng được nhiều cá nhân, tập thể các
nhà khoa học đề cập và nghiên cứu, đặc biệt từ khi nước ta tiến hành đổi mới
và quy chế dân chủ cơ sở được xây dựng. Có thể kể đến một số cơng trình
tiêu biểu sau:
Sách đã được xuất bản viết về vấn đề dân chủ và thực hiện dân chủ:
-

Tác giả Hồng Chí Bảo (2010): “Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nơng

thơn trong tiến trình đổi mới”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã
xác định và làm rõ những vấn đề cơ bản trong phương pháp dân chủ của Hồ
Chí Minh, vấn đề xuất áp dụng phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh đối
với hồn thiện phương pháp lãnh đạo của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
-

Tác giả Nguyễn Cúc (2002), “Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở


trong tình hình hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ yếu về lý luận
và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở ở nước ta hiện nay.
-

Tác giả Dương Xuân Ngọc (2000), “Quy chế thực hiện dân chủ cấp

xã. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác
giả phân tích cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng 2 năm thực hiện quy chế dân
chủ ở cấp xã và đề xuất các quan điểm, giải pháp thực hiện có hiệu quả quy
chế dân chủ ở các vùng nông thôn Việt Nam.
-

Tác giả Trần Thành (2016), “Giáo trình vấn đề dân chủ và dân chủ

hóa đời sống xã hội Lịch sử và hiện đại”, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. Tác
giả nghiên cứu sâu về khái niệm dân chủ và lịch sử hình thành dân chủ. Đồng
thời, tác giả còn đưa ra những đánh giá khách quan những thành quả, tiến bộ
mà chế độ dân chủ tư sản đạt được cũng như chỉ ra hạn chế do bản chất giai
cấp tư sản quy định.
-

Tác giả Lê Minh Qn (2011), “Về q trình dân chủ hóa xã hội chủ


4

nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đề cập
đến nhiều vấn đề về dân chủ hóa ở cả góc độ lý luận và thực tiễn, yếu tố tác
động và quá trình dân chủ hóa trên thế giới, phân tích những vấn đề lý luận và

thực hiện q trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Về đề tài nghiên cứu khoa học:
-

Tác giả Nguyễn Thị Ngân (2003), “Quá trình thực hiện quy chế dân

chủ cơ sở ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng hiện nay”, đề tài khoa học cấp
bộ. Tác giả tiến hành nghiên cứu thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở các tỉnh đồng bằng sơng Hồng, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoàn thiện việc thực hiện quy chế dân chủ ở khu vực này.
Nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như:
-

Tác giả Dương Xuân Ngọc – Lưu Văn An (2000): “Kết quả thực

hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, vấn đề đặt ra và một số giải pháp”, Tạp chí
Thơng tin lý luận, số 9. Ở bài viết này các tác giả đã nêu lên những kết quả
bước đầu của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và những vấn đề cần
giải quyết cùng những giải pháp cụ thể để tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở.
-

Tác giả Đỗ Văn Dương (2012), “Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở

xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Nguyên hiện nay”, Tạp chí nghiên
cứu lập pháp. Bài viết phân tích kết quả đạt được trong quá trình triển khai
thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở các tỉnh Tây Nguyên. Nêu ra những mặt
còn hạn chế và giải pháp để tiếp tục thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở ở
Tây Nguyên.
-


Bài viết trong Tạp chí cộng sản của tác giả Đậu Trọng Hảo (2017),

“Thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An”, cũng đã đề cập đến thực trạng thực hiện Pháp lệnh dân chủ trên địa bàn
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.


5

-

Tác giả Lê Hữu Nghĩa (2016), “Thực hành và phát huy dân chủ qua

30 năm đổi mới”, Tạp chí cộng sản. Bài viết làm rõ quá trình nhận thức của
Đảng ta về vấn đề dân chủ qua các thời kì cách mạng, từ đó tác giả đã phân
tích và nêu lên thực trạng dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội ở nước
ta hiện nay, nêu những tồn tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp để phát
huy dân chủ trong tình hình mới.
-

Tác giả Trần Khắc Việt (2004), “Thực hiện dân chủ ở nước ta hiện

nay, vấn đề đặt ra và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9. Tác giả chỉ ra
những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện thực hiện dân chủ trong đời
sống xã hội ở nước ta, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục phát
huy dân chủ trong tình hình hiện nay.
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình luận văn, luận án cũng nghiên cứu về
vấn đề dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở như:
-


Tác giả Vũ Quỳnh Lê (2010), “Thực hiện dân chủ ở nông thôn tỉnh

Vĩnh Phúc hiện nay”. Luận văn thạc sĩ ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tác giả trình bày cơ sở lý luận
về thực hiện dân chủ ở nông thôn nước ta hiện nay. Phân tích thực trạng thực
hiện dân chủ ở nơng thơn tỉnh Vĩnh Phúc qua 10 năm triển khai thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở. Xác định một số yêu cầu và giải pháp cơ bản nhằm thực
hiện tốt dân chủ ở nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
-

Tác giả Nguyễn Thanh Sơn (2010): “Quá trình thực hiện Quy chế

dân chủ ở xã trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc Việt Nam thời kỳ
đổi mới”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2010. Tác giả nêu lên thực
trạng việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã mang tính đặc thù của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số Tây Bắc nước ta, chỉ ra những yếu tố tác động, những
kinh nghiệm và đưa ra những phương hướng cơ bản và giải pháp để triển khai


6

tốt hơn quy chế dân chủ ở xã trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc
Việt Nam trong thời gian tới.
Nhìn chung, các bài viết, cơng trình nghiên cứu của tác giả nêu trên đã
tập trung làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện dân chủ
trong đời sống chính trị - xã hội ở cơ sở, đồng thời phân tích, lý giải yêu cầu,
cách thức tổ chức, biện pháp… để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở một cách khá
sâu sắc. Do vậy, những tài liệu nêu trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo giá trị

để tác giả thực hiện nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
tập trung nghiên cứu chun sâu và từ góc độ chủ nghĩa xã hội khoa học về
thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì thế, luận văn khơng có sự trùng lặp về đối tượng
và phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện dân
chủ trong đời sống chính trị - xã hội ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc,
luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao thực hiện dân
chủ trong đời sống chính trị - xã hội tại địa phương này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết các
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, làm rõ cơ sở khoa học của việc thực hiện dân chủ trong
đời sống chính trị - xã hội.
Đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị ở huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện dân
chủ trong đời sống chính trị - xã hội ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.


7

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực hiện dân chủ trong đời sống
chính trị - xã hội ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian:

Nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
* Về thời gian:
Từ 1998 đến nay - từ khi có chỉ thị 30 – CT/TW của Bộ chính trị (khóa
VIII), ngày 18/02/1998, về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài nghiên cứu vấn đề dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt
Nam; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: phép biện chứng duy vật
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: thu thập và khảo cứu tài liệu; logic
lịch sử; so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê; khái qt hóa, hệ thống hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa vấn đề lý luận về thực hiện dân chủ trong đời
sống chính trị - xã hội ở nước ta, đặc biệt là ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội


8

ở trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc và đưa ra một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề dân chủ trong đời chính trị - xã hội của địa
phương trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho chính quyền địa phương trong quá trình tổ chức, thực hiện dân
chủ trong đời sống chính trị - xã hội tại địa phương, góp phần thực hiện tốt

các chủ trương, đường lối của Đảng, quy định của Nhà nước về xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình
nghiên cứu khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu; làm tài liệu tham khảo
trong hoạt động dạy và học ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên
ngành gần trong vấn đề thực hiện dân chủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu bao gồm: 3 chương 8 tiết


9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG ĐỜI SỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dân chủ
Dân chủ với tính cách là một phạm trù khoa học, là khái niệm mang
tính lịch sử nên dân chủ khơng xuất hiện tức khắc cùng với sự xuất hiện của
con người và cũng không tồn tại bất biến theo thời gian. Dân chủ là từ ghép
bởi hai chữ trong tiếng Hy Lạp: Desmos và Kratos có nghĩa là nhân dân và
chính quyền. Từ thời Hy Lạp cổ đại, dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về
nhân dân, hoặc nhân dân cai trị. Ngày nay, dân chủ đã trở thành phạm trù
phổ biến và rộng rãi được tiếp cận nghiên cứu với nhiều giác độ khác nhau,
do đó cũng có nhiều quan niệm khác nhau về dân chủ: Dân chủ là một hình
thái nhà nước được tổ chức theo chính thể dân chủ - chế độ dân chủ; dân chủ
là một nguyên tắc tổ chức và quản lý xã hội - nguyên tắc dân chủ; dân chủ là
một giá trị xã hội - là mục tiêu, tiền đề, động lực, phương tiện để con người
vươn tới tự do, bình đẳng, công bằng; dân chủ chỉ là một quan niệm, tư tưởng.

Song, dù với giác độ nào thì chúng cũng vẫn có sự thống nhất với nhau ở chỗ
đều thừa nhận quyền lực thuộc về nhân dân, quyền tự do, bình đẳng của công
dân. Như vậy, dân chủ không chỉ là phạm trù chính trị, mà cịn là phạm trù xã
hội, khơng chỉ là phạm trù lịch sử, mà cịn là phạm trù vĩnh viễn.
Lịch sử loài người đã trải qua các nền dân chủ khác nhau với những nét
đặc trưng riêng. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khái niệm dân chủ chưa
được diễn đạt, nhưng thực hiện dân chủ đã xuất hiện như một nhu cầu tất yếu
của việc tổ chức đời sống cộng đồng. Nó thể hiện ở việc: tất cả mọi người
trong cộng đồng công xã đều được tự do phát biểu, biểu quyết những vấn đề


10

quan trọng của thị tộc, bầu ra hoặc bãi miễn những thủ lĩnh quân sự của họ;
đến xã hội chiếm hữu nô lệ, khái niệm dân chủ đã được diễn đạt trong nền dân
chủ chủ nô Hy Lạp, La Mã cổ đại bằng thuật ngữ Demo Kratos với ý nghĩa là
sự cai trị của nhân dân, quyền lực là của nhân dân. Dân chủ thời kỳ này còn
manh nha, chưa mang tính hệ thống, dù đã có đại hội nhân dân, có bầu cử,
ứng cử, có luật pháp,…Nền dân chủ này ban đầu được thực hiện bởi giai cấp
chủ nô và những người dân tự do nhưng sau đã dần chuyển thành quyền lực
của giai cấp chủ nô - giai cấp chiếm hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu trong
xã hội; nền dân chủ tư sản là một bước tiến bộ lớn trong lịch sử xã hội nhưng
vẫn là nền dân chủ phục vụ giai cấp tư sản, quyền lực thực sự vẫn tập trung
vào thiểu số người trong xã hội chứ không phải đại bộ phận quần chúng nhân
dân. Sự phát triển của lịch sử nhân loại tất yếu dẫn tới cuộc cách mạng vô sản.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền nhà nước, thực
hiện xây dựng, tổ chức quản lý xã hội theo nguyên tắc của họ, bảo đảm quyền
lợi cho họ - một chế độ dân chủ kiểu mới, chế độ dân chủ vơ sản hay cịn gọi
là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, trong những xã hội có phân chia giai cấp, dân chủ ln được

thể chế hóa thành chế độ dân chủ. Chế độ đó được quy định và thể hiện trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và định hình trở thành nề nếp,
lối sống, văn hóa đặc trưng của xã hội. Chế độ dân chủ đó cịn được gọi là nền
dân chủ. Mỗi nền dân chủ đều mang bản chất của giai cấp thống trị trong xã
hội mà nó được sinh ra và tồn tại. Nội dung, giá trị, mức độ dân chủ trong
thực tiễn đời sống xã hội biểu hiện và đạt được như thế nào sẽ phụ thuộc vào
bản chất của giai cấp cầm quyền cũng như trình độ phát triển của xã hội.
1.1.2. Thực hiện dân chủ
Tăng cường, mở rộng và thực hiện dân chủ thực sự là mục tiêu cơ bản và
xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta. Song, mỗi bước phát triển của dân chủ


11

phải được ghi nhận và đảm bảo bởi các quy định của pháp luật. Đồng thời, việc
phát huy và mở rộng dân chủ phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã
hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của mỗi cộng
đồng, dân chủ phải gắn liền với kỉ cương, phép nước. Hồ Chí Minh là người rất
quan tâm đến việc thực hiện dân chủ, luôn đặt vấn đề thực hiện dân chủ như
một yêu cầu tất yếu của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Người nhấn
mạnh: “Chúng ta phải ra sức thực hiện những cải cách xã hội, để nâng cao đời
sống của nhân dân, thực hiện dân chủ thực sự” [37, tr.3]. Nhưng Người cũng
không quên nhắc nhở: “Phải luôn luôn củng cố và tăng cường Nhà nước dân
chủ nhân dân, kiên quyết giữ vững chuyên chính đối với kẻ thù của dân tộc,
của giai cấp và thực hiện dân chủ thật sự đối với nhân dân.” [38, tr.608].
Thực hiện dân chủ là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để mọi
công dân được hưởng quyền dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhất.
Thực hiện dân chủ là bước tiến trong mở rộng dân chủ trực tiếp đến người
dân, nâng cao chất lượng dân chủ đại diện, đưa phương châm dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng vào trong cuộc

sống. Thực hiện dân chủ phải diễn ra ở tất cả các cấp từ cơ sở đến trung ương,
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế đến văn hóa
xã hội. Trong đó, thực hiện dân chủ ở cơ sở là khâu cần thiết và cấp bách
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong giai đoạn thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Vì vậy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 30CT/TW ngày 18/2/1998 về xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị nêu rõ: “Nhà nước cần ban hành
quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, u cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ
sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân chủ cần được xây dựng cho
từng loại cơ sở doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu, cơ
quan hành chính, … phù hợp với từng loại cơ sở” [7]. Đây là một chủ trương


12

lớn của Đảng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng và phát huy
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Ngay sau khi có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị, Chính phủ đã ban hành một
loạt các Nghị định về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở xã,
phường, thị trấn; Quy chế dân chủ trong các cơ quan Nhà nước và Quy chế
dân chủ trong các loại hình doanh nghiệp để triển khai thực hiện trên phạm vi
cả nước, tạo bước tiến mới trong việc thực hiện quyền dân chủ của người dân,
đưa dân chủ càng ngày càng trở thành hiện thực trong đời sống thực tiễn của
nhân dân. Như vậy, thực hiện dân chủ là việc tiến hành, tổ chức thực hiện
quyền lực nhân dân trong thực tế, là q trình hiện thực hóa quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về dân chủ.
Thực hiện dân chủ hiện nay là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, từ
các cấp ủy, tổ chức Đảng đến Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã
hội đến mỗi người dân đều phải tham gia phối hợp tổ chức thực hiện. Thực

hiện dân chủ khơng chỉ địi hỏi nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò
quản lý của chính quyền nhà nước, vai trị kiểm tra giám sát của các tổ chức
chính trị - xã hội, các đồn thể nhân dân. Đồng thời nó phải được đặt thành
một cuộc vận động chính trị lớn của Đảng ta nhằm cụ thể hóa phương châm
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng, phát
huy quyền làm chủ trực tiếp, sức sáng tạo của nhân dân, động viên sức mạnh
toàn dân để phát triển xã hội ổn định và bền vững, như vậy thì khó khăn đến
mấy thì dân ta cũng đồng lịng mà chiến thắng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.1.3. Thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội ở Việt Nam
Đời sống là một khái niệm có ngoại diên rộng lớn, trong đó thể hiện
hoạt động sống của con người đã và đang sống ra sao, với những điều kiện,
các mối quan hệ như thế nào, từ quá trình sản xuất đến tiêu dùng trong cả lĩnh


13

vực vật chất và tinh thần, chính trị và xã hội, cá nhân và cộng đồng. Các mặt
trong đời sống con người bao gồm đời sống chính trị - xã hội, đời sống kinh tế
- xã hội và đời sống văn hóa tinh thần của xã hội. Trong xã hội có giai cấp thì
mặt đời sống chính trị - xã hội giữ vai trị trung tâm, vì nó liên quan trực tiếp
đến quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội với vấn đề tổ chức
thực hiện giành, giữ quyền lực. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dân chủ trong
lĩnh vực chính trị là dân làm chủ nhà nước, nhà nước của dân, do dân, vì dân,
do Đảng Cộng sản lãnh đạo, thực hiện dân chủ với đa số nhân dân và chuyên
chính với thiểu số phản động, chống lại nhân dân, quyền làm chủ của nhân
dân được đảm bảo.
Xét về cấu trúc các bộ phận cấu thành đời sống chính trị - xã hội, thì
đời sống chính trị - xã hội thể hiện trước hết ở hoạt động của đảng, nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức, thực thi quyền lực xã hội phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và của toàn xã hội. Biểu hiện cơ bản,

trực tiếp và rõ ràng nhất qua hoạt động của nhà nước pháp quyền với hệ thống
thiết chế, thể chế chính trị - xã hội đảm bảo q trình thực hiện dân chủ và kỷ
cương trong đời sống xã hội. Đồng thời cũng bao hàm cả thực hiện giải quyết
vấn đề về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và các nhu cầu, lợi ích chính đáng
khác của nhân dân. Bởi vì, nếu phân định rạch rịi về hình thức biểu hiện thì
dân chủ trong đời sống chính có biểu hiện cơ bản ở các nội dung như hoạt
động thảo luận những vấn đề chính trị, như bầu cử các cơ quan, các cá nhân
đại diện quyền lực của nhân dân; đóng góp ý kiến xây dựng quyết sách, thực
hiện trong thực tế những hình thức phản biện và giám sát xã hội của nhân dân,
tham gia bảo vệ các quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân… nhưng
cũng phải đặt nó trong yếu tố chính trị cụ thể ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, bao gồm mơi trường chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ chức, thực hiện chúng;


14

các quan hệ chính trị và ý thức chính trị, hoạt động của hệ thống chính trị,
cùng với đó là nền dân chủ xã hội và bầu khơng khí chính trị - xã hội. Cịn đời
sống xã hội thì thường thấy nổi lên mặt dân sinh, thể hiện ở những việc như
chăm lo sức khỏe tinh thần, thể chất, phòng chống bệnh tật, suy thối giống
nịi; khắc phục bạo lực gia đình, bạo lực cộng đồng, vượt qua những bất ổn,
bất an; tạo lập những hình thức bảo vệ mơi trường sống, an toàn, xanh- sạch đẹp; tạo lập cơ cấu dân số hợp lý, sinh đẻ có kế hoạch, nâng cao chất lượng
dân số, nâng cao năng lực sức lao động xã hội; tìm kiếm việc làm và thu nhập,
thành đạt và hạnh phúc; xây dựng các quan hệ tương trợ giúp đỡ những cá
nhân, tầng lớp xã hội khó khăn, gặp hoạn nạn; thực hiện các dịch vụ xã hội,
phúc lợi xã hội khác… Có thể hiểu một cách ngắn gọn thì trong đời sống
chính trị - xã hội bao giờ cũng bao hàm những lợi ích giữa các giai tầng, các
nhóm xã hội, giữa cá nhân và xã hội. Vì vậy, giải quyết hài hịa các mối quan
hệ, các lợi ích thiết thực của cá nhân, cơng dân với cộng đồng giữa các nhóm

xã hội, các giai tầng xã hội sẽ tạo lên động lực, hợp lực chung trong việc quản
lý, xây dựng và phát triển đời sống chính trị - xã hội của đất nước và của trên
từng địa phương.
Như vậy, có thể hiểu: Thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã
hội là q trình hiện thực hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện trên lĩnh vực chính trị - xã hội trong mối quan hệ Đảng lãnh đạo,
nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn trong
thực tiễn quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân.
1.2. Chủ thể và nội dung thực hiện dân chủ trong đời sống chính
trị - xã hội
Thực hiện dân chủ là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, mọi cá nhân
và tổ chức. Theo đó, chủ thể thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã


15

hội cũng bao gồm cá tổ chức đảng và các cấp ủy đảng, các cán bộ, đảng viên;
chính quyền nhà nước và đội ngũ cán bộ, viên chức trong các cơ quan nhà
nước; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể nhân và mỗi cá
nhân. Thực hiện dân chủ tốt đi đôi với phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
việc phát huy quyền làm chủ phải đặt trong tổng thể mối quan hệ chính trị pháp lý Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ [16]. Cơ chế
được đề ra từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982) và Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng xác định là phương thức vận hành tổng
thể của hệ thống chính trị Việt Nam. Cơ chế nhằm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước, khắc phục tình
trạng suy thoái, quan liêu, mất dân chủ và nạn tham nhũng đang xảy ra ở
khơng ít nơi. Qua đó, thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội góp
phần củng cố, giữ vững tư tưởng, niềm tin của nhân dân với Đảng, chế độ xã
hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh của nhân dân trong xây dựng bộ máy chính

quyền cơ sở và việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày
càng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Căn cứ vào
chức năng, vai trị, vị trí chính trị - xã hội cụ thể của các chủ thể mà phương
thức, mức độ và nội dung tham gia thực hiện dân chủ có khác nhau.
1.2.1. Nội dung thực hiện dân chủ của tổ chức Đảng cấp cơ sở
Hệ thống chính trị ở nước ta hoạt động theo cơ chế Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã được ghi trong văn bản pháp lý cao nhất đó là Hiến pháp. Điều 4
của Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội
tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội” [45]. Với vai trị đó, Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo thực


16

hiện, mở rộng dân chủ trong đời sống xã hội nói chung và trong đời sống
chính trị - xã hội nói riêng. Nội dung lãnh đạo đó được thể hiện qua đường
lối, chủ trương trong Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Chiến lược, Nghị
quyết, Quyết định, Chỉ thị, Kết luận, Quy chế, Quy định. Theo đó, nội dung
thực hiện dân chủ của các cấp ủy đảng, tổ chức đảng các cấp trong hệ thống
chính trị, đặc biệt ở cơ sở (Đảng ủy xã, thị trấn và các cấp ủy, chi bộ trực
thuộc) là lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ q trình tổ chức thực hiện dân chủ nói
chung và dân chủ trong đời sống chính trị nói riêng ở cơ sở từ việc ra nghị
quyết chỉ đạo thực hiện đến tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của
Đảng, các nội dung nghị quyết, các văn bản pháp lý của Nhà nước như Quy
chế dân chủ và Pháp lệnh dân chủ đến các tổ chức, đảng viên, nhân dân. Đảng
lãnh đạo tổ chức, thực hiện tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ chức
và xã hội ủng hộ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng. Ðảng lãnh đạo

thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ
thống chính trị. Trên cơ sở đó, tùy vai trị, trách nhiệm của các thành viên
trong hệ thống chính trị cơ sở tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch triển
khai thực hiện các nội dung, yêu cầu của Quy chế dân chủ. Để lãnh đạo tổ
chức thực hiện dân chủ, cấp ủy Đảng phải ban hành các văn bản có tính định
hướng thực hiện như Thông tri, Hướng dẫn, Thông báo, Tuyên bố, đề ra các
Kế hoạch, Chương trình hành động, Đề án...
Nội dung thực hiện dân chủ của các tổ chức cơ sở đảng trong đời sống
chính trị - xã hội cịn thể hiện ở lãnh đạo việc kiểm tra, giám sát, tổng kết,
đánh giá công tác thực hiện dân chủ ở cơ sở của các tổ chức cơ sở đảng, các
đảng viên. Điều 30 của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Kiểm tra là
một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng” [14, tr.50]. Kiểm tra là hoạt
động của tổ chức đảng, của đảng viên, hướng vào việc thực hiện nghị quyết,
chỉ thị của Đảng và Nhà nước, đảm bảo mở rộng và phát huy dân chủ trong


17

đời sống chính trị - xã hội. Nó góp phần đặc biệt quan trọng trong cuộc đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, vi phạm các quyền dân chủ của nhân dân.
Thực tiễn cho thấy ở nơi nào tổ chức Đảng quán triệt đầy đủ, sâu sắc,
xác định đúng vai trò lãnh đạo toàn diện, chỉ đạo trực tiếp và thực hiện
nghiêm túc các quy định, quy chế thì ở đó việc thực hiện dân chủ thu được
những kết quả thiết thực, rộng lớn. Ngược lại, ở nơi nào cấp ủy Đảng chưa
làm tốt vai trị lãnh đạo trực tiếp thì ở đó kết quả chất lượng thấp, gây lo lắng
và làm giảm lòng tin trong nhân dân. Như vậy việc thực hiện dân chủ trong
đời sống nói chung, đời sống chính trị nói riêng có thành cơng hay khơng thì
việc lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng là nội dung vô cùng quan trọng.
1.2.2. Nội dung thực hiện dân chủ của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là một bộ phận hợp thành của chính quyền

nhà nước thống nhất. Tại điều 111 và 112 của Hiến pháp Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nêu rõ “…mỗi cấp chính quyền địa
phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm địa bàn
ở nông thơn, đơ thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật
định nhằm thực hiện những nhiệm vụ do chính quyền Trung ương phân cấp
theo quy định của Hiến pháp, pháp luật; đồng thời thực hiện những nhiệm vụ
ở địa phương đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội” [45]. Để
ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm hiệu quả hoạt động,
pháp luật quy định những biện pháp về kiểm soát việc thực hiện quyền lực
nhà nước đối với chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương là cơng cụ hữu hiệu nhất để vai trị lãnh đạo
của Đảng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung, thực hiện dân
chủ trong đời sống chính trị – xã hội nói riêng được đảm bảo thực hiện.
HĐND và UBND xã, phường, thị trấn là những cơ quan thuộc bộ máy chính
quyền địa phương, có mối liên hệ gần gũi và trực tiếp nhất với nhân dân. Pháp
luật trở thành công cụ chủ yếu của nhà nước trên mọi lĩnh vực đời sống, đặc


18

biệt là đời sống chính trị - xã hội. Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn là một văn bản pháp luật được Uỷ ban thường vụ Quốc hội Việt
Nam khố XI đã thơng qua vào ngày 20/4/2007 (Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11), có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2007 và được Chủ
tịch nước Việt Nam ra lệnh cơng bố trên tồn quốc. Đây là văn bản quy định
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và là văn bản pháp lý quan trọng
nhằm phát huy quyền dân chủ của nhân dân ở xã, phường, thị trấn. HĐND,
UBND cụ thể hóa, thể chế hóa các quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ
ở cơ sở và chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện. Có thể thấy
rằng: pháp lệnh thực hiện có tốt hay khơng, khi nào thực hiện, chất lượng,
hiệu quả như thế nào tùy thuộc vào cơng tác tổ chức, thực hiện của chính

quyền cấp cơ sở.
Nội dung thực hiện dân chủ trong đời sống chính trị - xã hội của chính
quyền thể hiện ở các điểm sau: chính quyền ở cơ sở tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện dân chủ. HĐND, UBND tổ chức các cuộc họp thảo luận về
Quy chế dân chủ, đồng thời thảo luận triển khai các nghị quyết của chính
quyền địa phương. Sau mỗi kỳ họp, HĐND ở cơ sở đều tổ chức họp dân ở các
thôn, xã,... các văn bản được chuẩn bị kỹ về nội dung để đưa ra cho dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả. Các
cấp chính quyền chuẩn bị về các nguồn lực, điều kiện, triển khai kế hoạch
thực hiện và kiểm tra sát sao việc thực hiện dân chủ, Quy chế, Pháp lệnh dân
chủ ở tất cả các khâu; cử các ủy viên ủy ban trực tiếp phụ trách từng vấn đề,
từng hướng công tác ở những địa bàn cụ thể, nhất là những địa bàn có bức
xúc nổi cộm để kịp thời báo cáo về BCĐ.
Hệ thống chính quyền ở cơ sở cần xác định hiệu quả hình thức tuyên
truyền, giáo dục và thường xuyên đồi mới các hình thức tuyên truyền, giáo
dục cho phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của mỗi địa phương. Trong


19

từng điều kiện cho phép, các ngành, các cấp chỉnh sửa, in ấn các tài liệu cần
thiết về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để trang bị đầy đủ cho cán
bộ, đảng viên, nhân dân. Từ đó khả năng khắc phục tình trạng người dân
khơng biết hoặc không nắm được đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn do không được cung cấp thơng tin tin, tài liệu. Do đó, việc cấp ủy
viên, cán bộ lãnh đạo không ngừng nâng cao năng lực tổ chức, quán triệt,
tuyên truyền để thực hiện dân chủ thành cơng, đáp ứng địi hỏi của thời kỳ
mới là hết sức cần thiết.
1.2.3. Nội dung thực hiện dân chủ của các tổ chức chính trị - xã hội

và đoàn thể nhân dân
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là những bộ phận cấu
thành hệ thống chính trị của nước ta, được hình thành nhằm đáp ứng những
lợi ích đa dạng của các nhóm xã hội; thu hút đơng đảo nhân dân tham gia
quản lý các công việc nhà nước, công việc xã hội; nâng cao tính tích cực của
mỗi cơng dân. Trong xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của
mình khơng chỉ bằng các quy định, pháp luật của Nhà nước mà cịn thơng qua
các tổ chức chính trị - xã hội, các đồn thể nhân dân. Các tổ chức chính trị xã hội chính là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Mỗi tổ chức có
vị trí, vai trị khác nhau, nhưng cùng tác động vào các quá trình đảm bảo và
thực hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội có vai trị rất
quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ
đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm cơng dân của các hội viên,
đồn viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, thắt
chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Các tổ chức chính
trị - xã hội có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động viên và phát huy


×