Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Luận văn thực hiện quy trình sản xuất giống keo lai từ mô trong giai đoạn vườn ươm tại công ty lâm nghiệp đồng hỷ huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

DƯƠNG HIỂN KIÊN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY KEO LAI
(ACACIA HYBRID) TỪ MÔ TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP ĐỒNG HỶ, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


h


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

DƯƠNG HIỂN KIÊN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY KEO LAI
(ACACIA HYBRID) TỪ MÔ TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP ĐỒNG HỶ, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: LN - K46

Khoa


: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên, năm 2018

h


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu về kết quả thực hiện được trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tơi, nếu có sai sót gì tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN


TS. ĐẶNG KIM TUYẾN

DƯƠNG HIỂN KIÊN

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sữa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)

TS. DƯƠNG VĂN THẢO

h


ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học
tập của mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với quy trình sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình sản
xuất giống keo lai từ mơ trong giai đoạn vườn ươm tại Công ty Lâm Nghiệp
Đồng Hỷ, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực hiện được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của các thầy cô trong khoa, cán bộ vườn ươm, đặc biệt cô hướng dẫn TS.
Đặng Kim Tuyến là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này, cùng
với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Cũng nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu

sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tơi kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy cơ để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày

tháng

Sinh viên

Dương Hiển Kiên

h

năm 2018


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Mẫu bảng điều tra tỷ lệ sống của mô .........................................................24
Bảng 3.2: Bảng theo dõi sinh trưởng của cây Keo mô trong giai đoạn vườn ươm .25
Bảng 3.3.Mẫu bảng ghi chép đánh giá phẩm chất cây keo lai mô đạt tiêu chuẩn xuất
vườn .......................................................................................................26
Bảng 4.1. Kết quả về tỷ lệ sống của mô ở vườn ươm ...............................................35
Bảng4.2. Tình hình sinh trưởng cửa cây Keo lai mơ ở giai đoạn vườn ươm ..........36
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá chất lượng cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn ...............39


h


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tưới nước cho cây keo mơ ở giai đoạn vườn ươm ...................................31
Hình 4.2: Phun thuốc phịng trừ sâu bệnh ở cây keo lai ...........................................32
Hình 4.3: Đảo bầu cây mơ ở trạm giống ...................................................................33
Hình 4.4: Biểu đồ diễn biến tỷ lệ sống, tỷ lệ chết của cây Keo mơ ở vườn ươm .....35
Hình 4.5.a: Biểu đồ thể hiện sự phát triển của đường kính cổ rễ (D00) của cây Keo
mơ ở giai đoạn vườn ươm........................................................................36
Hình 4.5.b: Đồ thị thể hiện sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Keo mơ ở
giai đoạn vườn ươm .................................................................................37
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chất lượng cây con xuất vườn................................40
Hình 4.8: Bệnh phấn trắng lá keo..............................................................................41

h


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BV10, BV33

: Là các dòng giống quốc gia

D00


: Đường kính cổ rễ

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

IAA

: Axit indol axetic

IBA

: Axit indol butylic

MS

: Murashige &skoog

NAA

: Axit napthalen axetic

NN

: Nơng Nghiệp

OBD

: Ơ dạng bảng


PTNT

: Phát triển nơng thơn

TB

: Trung bình

WPM

: McCOW”s woody plant

h


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
Phần 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................4


Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 5
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện ................................................................5
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô .............7
2.1.2 Thành phần hỗn hợp ruột bầu ............................................................................9
2.1.3. Kích thước ruột bầu.........................................................................................10
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của mô ........................................10
2.2 Những kết quả về lĩnh vực cấy mô trong nước và nước ngoài ...........................13
2.2.1. Ở trong nước ...................................................................................................13
2.2.2. Ở nước ngoài ...................................................................................................14
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập ..............................................................................16

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ... 21
3.1. Đối tượng, thời gian và phạm vi thực hiện ........................................................21
3.2. Nội dung thực hiện .............................................................................................21
3.3. Phương pháp và các bước thực hiện ..................................................................22
3.3.1. Các bước thực hiện..........................................................................................22

h


vii

3.3.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .............................................................24

Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ...................................... 27
4.1. Kỹ thuật làm luống tạo bầu, cấy cây ..................................................................27
4.1.1 Kỹ thuật làm luống, tạo bầu cho cây keo lai từ mô .........................................27
4.1.2. Tiêu chuẩn cây mô trước khi cấy vào bầu ......................................................29
4.1.3. Xử lý cây mầm và bầu đất trước khi cấy cây ..................................................29
4.1.4. Điều kiện nuôi ươm.........................................................................................30

4.2. Kỹ thuật chăm sóc cây mơ sau khi cấy vào bầu.................................................30
4.2.1 Tưới nước .........................................................................................................30
4.2.2. Bón phân và phịng trừ bệnh hại .....................................................................32
4.2.3 Đảo bầu, xén rễ, hãm cây .................................................................................33
4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây mô trong giai đoạn vườn
ươm ...........................................................................................................................35
4.3.1. Tỷ lệ sống của cây keo lai mô ở trong giai đoạn vườn ươm. ..........................35

4.3.2. Sinh trưởng của cây mô ở các giai đoạn trong vườn ươm .................... 36
4.4. Dự kiến tỷ lệ cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Keo mô .......................38
4.4.1. Đánh giá chất lượng cây mô và phân loại tiêu chuẩn xuất vườn của cây Keo
lai ...............................................................................................................................38
4.4.2. Dự kiến tỷ lệ xuất vườn của cây Keo lai mô ...................................................40
4.5. Một số bệnh xuất hiện trong q trình ni cấy keo lai mơ và cách phịng trừ ......41

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46

h


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
- Theo cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc tính đến ngày 31/12/2017 của

Tổng cục Lâm Nghiệp Việt Nam thì diện tích rừng trên tồn quốc có
14.415.381 ha. Trong đó diện tích rừng tự nhiên có 10.236.415 ha, và diện
tích rừng trồng có 4.178.966 ha. Diện tích độ che phủ của rừng là 41.45%
(Tổng cục Lâm Nghiệp Việt Nam, 2017) [13]. Tuy nhiên diện tích và độ che
phủ của rừng đã tăng lên đáng kể nhưng chất lượng rừng vẫn cịn thấp. Hầu
hết diện tích rừng tự nhiên là rừng trung bình và rừng nghèo, khơng cịn khả
năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện nay. Đặc biệt là rừng trồng trong
những năm vừa qua năng suất đã nâng lên gần 24m3/ha/năm nhưng vẫn chưa
đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất của xã hội.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại, ngành đồ gỗ
xuất khẩu của Việt Nam gặt hái được nhiều thành quả to lớn, kim ngạch xuất
khẩu năm sau ln lớn hơn năm trước và đã đóng góp to lớn vào sự phát triển
chung của nền kinh tế nước nhà. Đối với thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ,
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản luôn là ba thị trường xuất khẩu lớn, trọng điểm của
sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
gỗ vào các thị trường này vẫn còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển của ngành. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
gỗ cịn gặp nhiều khó khăn về thiếu hụt ngun liệu cho sản xuất, thiếu vốn,
năng lực chế biến của doanh nghiệp còn yếu cộng với thách thức về cạnh
tranh rất gây gắt trong việc giành thị trường với các doanh nghiệp cùng ngành
của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Mỹ Latinh thách thức về áp lực thiếu
hụt nguyên liệu Đặc biệt, trong năm 2008 và năm 2009, sự suy thoái kinh tế

h


2

thế giới và khủng hoảng tài chính tồn cầu đang tác động xấu đến xuất khẩu
Việt Nam nói chung và mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu nói riêng. Do đó, việc đưa

ra những chiến lược và giải pháp để khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam mang tính cấp bách và rất thiết thực.
(theo Tài Liệu.Vn, số ra 11/07/2013) [12]
Theo chiến lược phát triển Lâm Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010-2020
đã đề ra Sản lượng gỗ trong nước 20 - 24 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu
m3 gỗ lớn), đáp ứng về cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến lâm sản, bột giấy và xuất khẩu. Đáp ứng nhu cầu củi chủ yếu
dùng cho khu vực nơng thơn và duy trì ở mức 25 - 26 triệu m3/năm. Xuất
khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ
USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ). (theo Quyết định của thủ tướng chính phủ
18/2007/QĐ-TTG ngày 05/02/2007) [10]
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của kinh ngạch xuất khẩu gỗ
vào khoảng trên 30% năm. Con số này cho thấy nhu cầu nguồn nguyên liệu
đầu vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng mạnh từ năm 2010 đến năm
2020. Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng để đáp ứng
nhu cầu sử dụng gỗ càng tăng của xã hội ngành lâm nghiệp đã đưa ra
nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các lồi cây mọc nhanh và
các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và
chất lượng rừng trồng.
Một trong những lồi cây ngun liệu có khả năng sinh trưởng nhanh
được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrid). Cây Keo lai là 1 trong 48
loài cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông Nghiệp và
PTNT công nhận tại QĐ số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/03/2005. Keo lai
khơng chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, có khả

h


3


năng thích ứng với nhiều loại đất mà cịn có khả năng cải tạo đất, cải thiện
môi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván sàn, ván dăm, trụ mỏ,
và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong cơng nghiệp giấy. Keo lai có
khối lượng gỗ lấy ra giấy gấp 2,3 lần Keo tai tượng và Keo lá tràm, hàm
lượng xenlulô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu suất bột giấy
cao, chất lượng giấy tốt.
Sản xuất cây giống lâm nghiệp bằng phương pháp cấy mô là lĩnh vực
khá mới và phức tạp. Để tạo ra nguồn giống tốt đòi hỏi người thực hiện phải
hiểu biết cao về công nghệ cấy mô và có cơ sở hạ tầng hồn chỉnh để đáp ứng
u cầu nhân giống.
Khi đã có giống năng xuất cao thì việc nhân nhanh và đưa ra các giống
đã được chọn lọc và trồng rừng sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong các kỹ
thuật nhân giống hiện nay ở nước ta thì nhân giống bằng phương pháp ni
cấy mơ cho hiệu quả cao nhất, đặc biệt là chất lượng di truyền của giống cây
được đảm bảo khả năng cung cấp số lượng lớn cây giống ở quy mô công
nghiệp… Để thực hiện được yêu cầu này, việc nghiên cứu nhân giống cho các
đối tượng mới được chọn tạo bằng nuôi cấy mơ là việc làm có ý nghĩa trong
nghiên cứu và sản xuất. Do vậy tôi thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình sản
xuất cây Keo lai (Acacia hybrid) từ mô trong giai đoạn vườn ươm tại công ty
Lâm Nghiệp Đồng Hỷ, Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm vững được trình tự các bước thực hiện quy trình sản xuất giống
Keo lai từ mơ trong giai đoạn vườn ươm.
- Thực hiện được quy trình sản xuất cây Keo lai từ mô trong giai đoạn
vườn ươm để tạo ra được giống cây tốt phục vụ cho cơng tác trồng rừng.
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận, thông tin về cây Keo lai

h



4

1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi sinh trưởng của cây từ khi cấy vào bầu
- Theo dõi tỷ lệ sống của cây mô trong vườn ươm
- Các yêu cầu và kỹ thuật chăm sóc cây mơ sau khi cấy vào bầu để đạt
được năng suất cao nhất.
- Tìm hiểu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trong giai đoạn vườn ươm.

h


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tài liệu về vấn đề thực hiện
Keo lai là tên viết tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá Tràm (Acacia auriculiformic), cây keo lai tự nhiên được
phát hiện lần đầu vào năm 1972 trong số các cây keo tai tượng trồng ven
đường ở Sabah – Malaixia. Ở Thái Lan đầu tiên cũng tìm thấy keo lai được
trồng thành đám ở Muak-Lek, Salaburi. Ở nước ta giống keo lai ở Ba Vì có
nguồn gốc cây mẹ là Keo tai tượng xuất xứ Pain-tree bang Queensland –
Australia. Cây bố là Keo lá tràm xuất xứ Darwin bang Northern Territory –
Ơxtrâylia. Ở Đơng Nam Bộ hạt giống lấy từ cây mẹ keo tai tượng xuất xứ
Mossman và cây bố Keo lá tràm cũng ở Ơxtrâylia nhưng khơng rõ xuất xứ.
Về cơ bản các giống keo lai đã phát hiện ở nước ta đều có cây mẹ cùng vùng
sinh thái giống nhau: Vĩ độ 12o20’-16o20’ Bắc, kinh độ 132o16’-145o,30’

Đông, lượng mưa 800-1900 mm.
Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với loài keo bố mẹ. Với
một số dòng keo lai đã chọn lọc trồng thâm canh 3 tuổi đạt trung bình 8,6 9,8 m về chiều cao, 9,8-11,4 cm về đường kính, 19,4-27,2 m3/ha/năm về
lượng sinh trưởng và 50-77 m3/ha về sản lượng gỗ. Rừng keo lai 7-8 tuổi đạt
150-200 m3 gỗ/ha, có thể nhiều hơn 1,5-2 lần rừng Keo tai tượng và Keo lá
tràm. (theo Lê Đình Khả và cộng sự, 2003) [5].
Cây Keo lai được xác định là một trong những loài cây ưu tiên cho các
chương trình trồng rừng hiện nay ở Việt Nam. Hiện nay, có rất nhiều dịng Keo
lai đã được công nhận giống quốc gia là BV10, BV16, BV32, các dịng được
cơng nhận giống tiến bộ kỹ thuật là BV5, BV29, BV33, TB6, TB12, KL2,
KL20 và KLTA3. Trong đó, có 3 dòng KL2, KL20 và KLTA 3 dòng được

h


6

Viện nghiên cứu giấy tuyển chọn và nhân giống đưa vào sản xuất phục vụ
trồng rừng.
Các dòng Keo KL2, KL20 và KLTA3 được công nhận là giống tiến bộ
kỹ thuật theo Quyết định dố 2722 QĐ/BNN-KNCN, ngày 07/09/2004. Quyết
định số 1773 QĐ/BNN-KHCN, ngày 17/07/2005 và Quyết định số 1686
QQĐ/BNN-KHCN, ngày 09/06/2006.
Nuôi cấy mô Keo lai với việc sử dụng đỉnh sinh trưởng, đã tái tạo được
sự non trẻ (sự phát triển ngược phase hay làm trẻ hóa những cây thâ0n gỗ).
Quy trình sinh tổng hợp DNA của virus khơng xảy ra trong tế bào đỉnh sinh
trưởng vì vậy mơ đỉnh sinh trưởng là mô duy nhất sạch virus. Nhờ những đặc
tính này mà cây giống Keo lai được sản xuất từ phương pháp ni cấy mơ
đỉnh sinh trưởng có sức sống, có ưu thế hơn trong sản xuất gỗ lớn, tuổi thọ
Keo lai mô kéo dài 10-11 năm, năng suất có thể đạt 230-250 m3/ha. (Ngơ

Quang Đê và cộng sự, 2011) [1].
So với giống keo lai hom, việc trồng rừng bằng giống keo lai ni cấy
mơ có những ưu thế vượt trội. Trồng cùng thời gian và được chăm sóc giống
nhau nhưng keo lai ni cấy mơ cho đường kính và chiều cao thân cây lớn
hơn 1,5 lần so với keo lai hom. Keo lai nuôi cấy mô cũng chậm ra hoa hơn so
với keo lai hom, điều này cho thấy nó sẽ sinh trưởng tốt hơn trong giai đoạn
tiếp theo.
Mặt khác, keo lai ni cấy mơ có khả năng chống chịu gió bão và sâu
bệnh tốt hơn hẳn. Nguyên nhân là do giống cây này sạch bệnh, khi phát triển
thì thân lên thẳng, có rễ cọc chắc chắn nên chịu được gió mạnh. Vì vậy, rừng
trồng từ giống keo lai ni cấy mơ rất ít khi bị rủi ro nên giảm chi phí cho
người trồng. Ngồi ra, giống keo này có thể trồng thành cây lâu năm lấy gỗ
với thời gian khoảng 10 năm và chỉ cần trồng thưa nhưng mang lại giá trị kinh
tế cao hơn.

h


7

Keo ni cấy mơ có quy trình lấy các giống cây đầu dòng từ Viện Khoa
học lâm nghiệp Việt Nam tuyển chọn, chuyển giao về các trại giống. Sau khi
nuôi cấy trong phịng thí nghiệm sẽ tiến hành nhân giống qua nhiều công đoạn
để tăng số lượng. Mất khoảng 6 tháng cây mới cho ra rễ trong ống nghiệm,
sau đó đem ra cho vào bầu đất, làm cho thích nghi với mơi trường bên ngồi.
Và khoảng 4-5 tháng tiếp theo cây mới đủ tiêu chuẩn xuất đi trồng rừng sau
khi được Sở Nông Nghiệp và PTNT công nhân là giống cây con. Với ưu điểm
cây sinh trưởng đồng đều, nhanh, trong khơng gian hẹp, khơng phụ thuộc vào
biến đổi khí hậu…và được trồng hiệu quả ở nhiều địa phương khác, keo nuôi
cấy mô hứa hẹn nhiều tiềm năng cho người trồng rừng trên địa bàn.

Giống Keo lai cấy mô hầu hết là được sử dụng làm cây mẹ cho công
tác nhân giống đại trà (thu hoạch cành giâm), thời gian sinh trưởng của chúng
dài và cần điều kiện chăm sóc thường xun, chỉ có các cơng ty cây giống,
vườn ươm là xử dụng nguồn này. Khi cây mô lớn người ta thu hoạch cành
giâm để nhân giống và qua nghiên cứu các nhà khoa học trên thế giới khuyến
cáo chỉ nên thu hoạch cành giâm từ 3-4 đợt, không lên lạm thu vì những đợt
sau phẩm chất cành giâm sẽ kém đi. (Huỳnh Đức Nhân, 1996) [8].
Đối tượng thực hiện: Trên trạm giống của Công ty Lâm Nghiệm Đồng
Hỷ thực hiện dòng keo lai giống BV10, BV33.
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
2.2.1.1. Khái niệm, ưu và nhược điểm của cây keo lai mô
Nuôi cấy cơ quan, mô và tế bào là phương pháp sản xuất hàng loạt cây
con từ các bộ phận của cây (các cơ quan, mô, tế bào) bằng cách nuôi cấy
chúng trong ống nghiệm ở điều kiện vô cùng có mơi trường thích hợp và
được kiểm sốt các nhân tố trong nuôi cấy.
* Ưu điểm
- Được lấy mẫu từ cây bố mẹ khỏe mạnh, có điều kiện sinh trưởng và

h


8

phát triển tốt ở ngồi thực địa được thơng qua cải thiện giống và di truyền cây
bố mẹ có tán trịn đều, góc phân cành lớn, thân cây chính có độ thon thẳng và
không cong queo…
- Mẫu để nhân giống được lấy ở đỉnh sinh trưởng là cơ quan trẻ hóa
nhất từ cây bố mẹ và có đặc tính ln phát triển theo chiều thẳng đứng...
Rừng trồng cây keo lai mơ 2 năm tuổi.
Cho nên, trong q trình cây con từ việc nuôi cấy mô cho ra những sản

phẩm về điều kiện tốt nhất về cây con để phục vụ trồng rừng như sau:
Đồng nhất hàng loạt cây con có các đặc điểm di truyền giống từ cây bố
mẹ của nó.
Hệ rễ cây con ln khỏe mạnh hơn hẳn lồi cây keo giâm hom, có
nhiều nốt sần cố định đạm…
Tính cây con được trẻ hóa nên thân cây ln dẻo dai giảm thiểu được
về tính đổ ngã…
Rừng trồng cây Keo lai mô 3 năm tuổi
Là nguồn giống sạch được bảo quản trong phòng kỹ thuật, cho nên khi
được đưa ra hiện trường trồng rừng cây con ít bị sâu bệnh hại tấn cơng cây rừng,
tình hình sinh trưởng và phát triển nhanh, rút ngắn chu kỳ kinh doanh cho việc
trồng rừng, chu kỳ kinh doanh rừng khoảng từ 4-7 năm cho gỗ làm nguyên liệu
giấy, gỗ dăm… khoảng từ 8-12 năm cho gỗ lớn: gỗ xẻ, gỗ dân dụng đóng các đồ
trang trí nội thất, ngồi trời…. (Nguyễn Quang Đức, 2002) [3].
Cây keo lai mô chỉ cho 1 thân, không 2 thân như loài cây keo lai hom
nên giảm thiểu trong công việc nuôi dưỡng rừng như cắt tỉa thân trong việc
tạo hóa sản phẩm rừng trong kinh doanh rừng nhiều tuổi để làm mục tiêu gỗ
dân dụng, gỗ xẻ…
* Nhược điểm
- Cây keo lai mô thường trong thời gian 3 năm đầu tính từ khi bắt đầu

h


9

trồng rừng, cành nhánh thường nảy sinh rất nhiều, cho nên nhà trồng rừng cần
có biện pháp ni dưỡng rừng trong 1-3 năm đầu cần phải cắt tỉa cành loại
ngay từ đầu (kỹ thuật cắt tỉa cần có sự hướng dẫn kỹ thật cắt tỉa) để ni
dưỡng thân cây chính và tạo dáng cho cây chính phát triển.

- Giá thành cây con thường rất cao so với các loài keo lai giâm hom do
q trình chi phí kỹ thuật về công nghệ cao nuôi cấy mô nhưng bù đắp lại cho
sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao hơn cây keo lai giâm hom.
2.1.1.2 Cơ sở khoa học
a, Tính toàn năng của tế bào
- Tế bào chứa hệ gen quy định của lồi đó mang tồn bộ lượng thơng
tin của lồi.
- Tế bào có thể sinh sản vơ tính khi ni cấy trong mơi trường thích
hợp để tạo thành cây hồn chỉnh.
b, Khả năng phân hóa và phản phân hóa
- Phân hóa tế bào: Là q trình từ tế bào phơi sinh biến đổi thành tế bào
chun hóa đảm bảo các chức năng khác nhau.
- Phản phân háo tế bào: Là q trình chuyển hóa tế bào chun hóa về
tế bào phơi sinh trong điều kiện thích hợp và tiếp tục phân chia mạnh mẽ.
2.1.2 Thành phần hỗn hợp ruột bầu
- Theo Nguyễn Văn Sở (2003), thành phần hỗn hợp ruột bầu là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con
trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính
và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu
nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khống cũng không
giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều chất
khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thốt nước cũng ảnh
hưởng xấu đến cây con

h


10

- Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vơ cơ)

và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn
làm ruột bầu là đất tốt có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới
từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung bình, khơng mang mầm mống sâu bệnh hại.
2.1.3. Kích thước ruột bầu
- Kích thước bầu là chỉ tiêu phản ánh khoảng khơng gian sinh sống của
cây con. Kích thước bầu chi phối khơng chỉ đến hàm lượng dinh dưỡng nhiều
hay ít, mà cịn đến ánh sáng và nước, hình dạng và tình trạng phát triển của hệ
rễ và thân cây. Kích thước bầu còn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và kỹ
thuật trồng rừng. Kích thước bầu quá lớn sẽ gây bất lợi cho việc vận chuyển
cây con tới nơi trồng rừng, tốn nhiều hỗn hợp ruột bầu... do đó chi phí trồng
rừng cao. Kích thước bầu quá nhỏ sẽ dẫn đến thu hẹp không gian sinh sống,
làm giảm hàm lượng dinh dưỡng, ánh sáng, nước kết quả cũng ảnh hưởng đến
chất lượng cây con. Vì thế, trong giai đoạn vườn ươm kích thước bầu được
nhiều tác giả quan tâm đến như (Nguyễn Xuân Quát, 1985 [9]; Nguyễn Minh
Đường, 1985 [2]; Nguyễn Văn Thêm, (2004) [11].
- Kích thước bầu cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Giữ cây đứng vững, hệ rễ phát triển bình thường
+ Cung cấp đầy đủ ánh sang và chất khoáng cho cây con
+ Tiết kiệm không gian gieo ươm
+ Dễ vận chuyển và xử lý khi trồng rừng.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của mơ
*Mơi trường: Có rất nhiều mơi trường được sử dụng để nuôi cấy mô và tế
bào. Môi trường phổ thông nhất là môi trường Murashyge và skoog (MS). Môi
trường giàu thành phần đa lượng (NP3, NH4), đường, vitamin, các auxin NAA,
IAA được sử dụng ở nồng độ tương đối cao để kích thích thành mơ sẹo. Có thể
sử dụng cả Xitoknin. Mơi trường ni cấy có hai chức năng: Cung cấp các chất

h



11

dinh dưỡng vô cơ cho các bộ phận cây đã tách rời tiếp tục sinh trưởng.
- Điều khiển sinh trưởng và phát triển thơng qua kiểm sốt hoocmon. Ảnh
hưởng của hoocmon đến sinh trưởng và phát triển của bộ phận cấy phụ thuộc
vào bản chất của bộ phận cấy. Loại hoocmon hoặc chất điều hòa sinh trưởng và
nồng độ của chúng. Cần thử nghiệm để tìm ra mơi trường ni cấy thích hợp cho
các hình thức ni cấy và cho các lồi cây cụ thể. Ở mơi trường MS và môi
trường WPM (chuyên dùng cho cây gỗ), các chất điều hòa sinh trưởng thường
được sử dụng như sau: NAA và IBA từ 0.1 đến 10 mg/lít, IAA từ 1 đến 50
mg/lít. Các loại xitokinin (Kinetin, Ba, Zeatin....) nói chung từ 0.01 đến 10
mg/lít.
* Điều kiện mơi trường cấy
- Chế độ ánh sáng: Ánh sáng là nhân tố cần thiết cho quang hợp vì vậy
trong qua trình ni cấy ánh sang giữ một vai trị quan trọng. Cây trong ống
nghiệm có thể sử dụng được ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sánh nhân tạo. Nếu
sử dụng ánh sáng nhân tạo thì phải có hệ thống đèn chiếu sáng với chủng loại
ánh sáng phù hợp. Nếu sử dụng ánh sáng ánh sáng tự nhiên thì phịng ni
dưỡng được thiết kế theo kiểu nhà kính bát giác.
+ Chu kỳ chiếu sáng: Các lồi cây khác nhau đòi hỏi chu kỳ chiếu sáng
giữa ngày và đêm khác nhau. Đối với Bạch đàn: Thời gian chiếu sáng từ 1012 giờ/ngày.
+ Độ dài bước sóng: Các vùng quang phổ: Đỏ, Lục, Lam, Tràm, Tím...
Ảnh hưởng rất khác nhau đến nuôi cấy mô tế bào. Đối với lồi Thơng: ánh
sáng đỏ là rất tốt, những vùng tiếp cận là ánh sáng tím thì khơng có tác dụng
gì. Đối với một số lồi cây cảnh: ánh sáng thì nẩy chồi và sinh trưởng tốt hơn
ánh sáng trắng, ánh sáng đỏ thì nẩy chồi rất ít. Đối với Bạch đàn: ánh sáng đỏ
sinh trưởng phát triển tốt.
+ Cường độ ánh sáng: Cường độ ánh sáng không nhất thiết phải cố định

h



12

là bao nhiêu cho từng lồi cây mà nó thay đổi trong từng giai đoạn nuôi cấy
khác nhau.
- Nhiệt độ: Tùy theo đặc điểm sinh lý, sinh thái của từng lồi cây mà
điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp. Nhiệt độ ni cấy của Bạch đàn thích hợp
nhất là 26-280 ºC đối với nhân chồi và thúc chồi. Thời kỳ thúc rễ nhiệt độ
thích hợp từ 25-30 ºC.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối của khơng khí cũng ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng nẩy chồi và ra rễ của các lồi cây thực vật. Vì vậy trong ni cấy
mơ khi chúng ta tạo ra nền nuôi cấy cũng cần phải nghiên cứu độ ẩm. Độ ẩm
tương đối của không khí trong bình ni cấy phải đạt như ở ngồi là 85-90%
sẽ thuận lợi cho việc cây phát triển. Độ ẩm của phịng ni lại phải thấp hơn
khơng cho phép vượt quá 60%.
- Các chất khí: Các chất khí ảnh hưởng rất nhiều đến hậu quả của việc
nuôi cấy cũng như hướng phát triển của mơ ni cấy. Vì vậy cần lưu ý một số
trường hợp sau:
+ Các bình mơi trường ni cấy khi cho qua lị khử trùng rất dễ tạo ra
khí Ethylen, khí này ảnh hưởng khơng tốt đến q trình sinh trưởng của mơ
ni cấy.
+ Q trình trao đổi chất của các chồi nuôi cấy tạo ra các chất hữu cơ.
Để khắc phục hiện tượng này cần thay đổi lịch nuôi cấy theo chu kỳ 20-25
ngày. Chú ý: Cần phải theo dõi các phản ứng trong bình nuôi.
- Thời tiết và thời vụ: Thời tiết và thời vụ có ảnh hưởng lớn đến việc
đưa mẫu vào ống nghiệm. Mỗi lồi cây đều có thời vụ nhất định cho quá trình
ra hoa, kết quả, dâm chồi, nẩy lộc. Thời gian lấy mẫu nuôi cấy cần chú ý đến
quá trình ngủ và bắt đầu nẩy chồi, đây là thời kỳ tốt nhất cho lấy mẫu vì ở
thời kỳ này lượng auxin tập trung nhiều nhất ở các đỉnh sinh trưởng.


h


13

2.2 Những kết quả về lĩnh vực cấy mô trong nước và nước ngoài
2.2.1. Ở trong nước
Cây keo lai tự nhiên đã được phát hiện ở Việt Nam, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Australia, nam Trung Quốc và một số nước khác ở vùng
Châu Á-Thái Bình Dương, ở vĩ độ 8-22º Bắc, độ cao 5-300 m trên mặt biển,
nơi có lượng mưa hằng năm 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 2327 ºC, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất 31-34 ºC, nhiệt độ tối thấp
trung bình tháng lạnh nhất 15-22 ºC.
Hệ sinh khối giống Keo Lai được nhân giống bằng phương pháp nuôi
cấy mô tăng gấp 1.55 lần so sới phương pháp hom và 1,89 lần so với trồng
bằng hạt. Rễ Keo Lai nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tăng cấp
1.54 lần so với phương pháp hom và 1.82 lần so với trồng bằng hạt: Thân,
cành Keo lai nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tăng gấp 1.67 lần so
với phương pháp hom và 1.78 lần so với trồng bằng hạt: Lá Keo Lai nhân
giống bằng phương pháp nuôi cấy mô bằng tăng gấp 1.50 lần so với phương
pháp hom và 1.85 lần so với trồng bằng hạt.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh, khơng có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì khơng thể đưa
năng suất rừng lên cao. Ở nước ta năng suất trồng rừng (bạch đàn, keo) từ hạt
(khơng kiểm sốt) chỉ đạt 5-10 m3/ha/năm. Vì vậy việc nhân nhanh các giống có
năng suất cao, chất lượng tốt và có tính chống chịu sâu bệnh là một yêu cầu cấp
bách đối với công tác trồng rừng (Nguyễn Sỹ Huống, 2003) [4].
Hiện nay đã có hàng trăm ngàn ha rừng trồng công nghiệp từ cây mô,
hom phục vụ nguyên liệu cho nhà máy giấy, bột giấy, dăm mảnh, ván ép….
Tuy nhiên, thực tế sản xuất hiện nay vẫn đang sử dụng một số các xuất

xứ có triển vọng và các dịng vơ tính cao sản để thay thế các giống được trồng
từ hạt. Do đó, đáp ứng được nguồn ngun liệu thì cơng tác chọn giống, bảo

h


14

tồn lưu trữ và phát triển nguồn gen là không thể thiếu.
Đồn Thị Mai (2009) [6], đã nhân thành cơng bằng phương pháp ni
cấy mơ cho một số dịng keo lai mới chọn tạo như BV71, BV73 và BV75.
Báo cáo cho thấy điều kiện khử trùng mẫu hữu hiệu là HgCl2 0.1% trong 8
phút với tỷ lệ đạt khoảng 10%, môi trường nuôi cấy cơ bản là môi trường MS
cải tiến bổ sung BAP 1.5 mg/l và NAA 0.5 mg/l, mơi trường ra rễ thích hợp là
1/2 MS cải tiến bổ sung IBA 1.5 mg/l.
Cây keo lai nhân giống bằng cơng nghệ ni cấy mơ có những ưu điểm
như các cây con đồng nhất về mặt di truyền, mang đầy đủ những ưu thế lai
của cây mẹ, hệ số nhân cao, rút ngắn thời gian đứa giống vào sản xuất, trong
1m2 nền có thể để được 18.000 cây. Cây được làm sạch bệnh và không tiếp
xúc với các nguồn bệnh nên đảm bảo các cây giống sạch bệnh. Cây Keo lai
cấy mơ sau khi trồng có tốc độ sinh trưởng nhanh và đồng đều, thân lên
thẳng, ít phân nhánh, khơng chẻ thân, có rễ cọc chắc chắn, thân khơng giịn,
chịu được gió mạnh, ít đổ ngã nên có thể trồng thành cây lâu năm lấy gỗ,
nâng cao giá trị kinh tế. Cây keo lai cấy mô khắc phục được những đặc điểm
của Keo lai hom như dễ đổ (cây mô có dễ cọc), mục ruột (cây mơ khử trùng
khơng có mầm bệnh).
Chi keo (acacia) là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ
thuộc về phân họ Trinh nữ (Minosoideae) thuộc họ Đậu (fabaceae). Hiện nay
người ta biết khoảng 1300 lồi cây trên thế giới, trong đó khoảng 950 lồi có
gốc ở Austraulia, và phần cịn lại phổ biến ở cả 2 bán cầu, bao gồm châu Phi,

miền nam châu Á, châu Mỹ. Hiện nay Ở Việt Nam có 2 lồi đang được trồng
phổ biến là Keo lá tràm và Keo tai tượng.
2.2.2. Ở nước ngoài
Keo lai (Acacia hybrid) là tên gọi của giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Keo lai là

h


15

cây gỗ thường xanh,cao 25-30 m, đường kính 30-40 cm. Thân thẳng, cành
nhánh nhỏ, đoạn thân dưới cành lớn. Vỏ màu xám, hơi nứt dọc. Lá, hoa, quả
và hạt đều có tính trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Lá (giả) đơn
mọc cách 3-4 gân song song xuất phát từ gốc lá. Hoa tự bong đi sóc nhỏ,
màu trắng vàng. Quả đậu, mặt cắt ngang hình bầu dục. Quả chín tự khai. Hạt
đen hình elip, dài 4-5 mm, rộng 2.5-3.5 mm. Nhân giống bằng nuôi cấy mô
(propagation by tissue culture), hoặc vi nhân giống (micropropagation) là tên
gọi chung cho các phương pháp nuôi cấy in vitro cho các bộ phận nhỏ được
tách khỏi cây đang được dùng phổ biến để nhân giống thực vật, trơng đó có
cây lâm nghiệp. Các bộ phận được dùng để nuôi cấy có thể là trồi đỉnh, chồi
bên, chồi bất định, bao phấn, phấn hoa, phôi và các bộ phận khác như vỏ cây,
lá non, thân mầm (hypocotyl) … Xong nuôi cấy mô cho chồi bên và chồi bất
định là những phương pháp chính được dùng trong nhân giống cây rừng.
Q trình phát sinh hình thái trong ni cấy mơ tế bào thực vật thực
chất là kết quả phân hóa và phản phân hóa tế bào. Cơ thể thực vật trưởng
thành là một chỉnh thể thống nhất bao gồm nhiều cơ quan chức năng khác
nhau, trong đó có nhiều loại tế bào khác nhau, thực hiện các chức năng cụ thể
khác nhau. Các mơ có được cấu trúc chun mơn hóa nhất định là nhờ vào sự
phân hóa.

Tại Indonesia từ năm 1932 đã có khảo nghiệm xuất xứ cho Tếch
(Tectonagrandis). Các xuất xứ Tếch từ Lào, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ và
Indonesia đã được thu thập và xây dựng khảo nghiệm so sánh tại Indonesia
(Coster và Edmannn, 1934).
Hiện nay, đã có rất nhiều các lồi cây lâm nghiệp được nhân giống
thành cơng bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào như các lồi Acacia, các
lồi Eucalyptus,....Trong đó, cây keo lai Acacia hybrid là một trong những đối
tượng chính được nhân giống thành công ở nhiều nước như Malaysia, Ấn độ

h


16

R.Yasodha (2004) [15], đã nghiên cứu tái sinh cây keo lai bằng phương nuôi
cấy mô tế bào cho kết quả sử dụng chất khử trùng HgCl2, mùa tốt nhất để vào
mẫu là tháng 5 và tháng 8, sử dụng môi trường MS bổ sung IBA 3.0-5.0 mg/l,
NAA 1.0 mg/l và IAA 3.0 mg/l là tốt nhất với dòng No.10; Sử dụng môi
trường MS bổ sung IBA 2.0-4.0 mg/l, NAA 1.0 mg/l và IAA 2.0-3.0 mg/l là
tốt nhất là dòng No.32.
Christine Le Roux (2009) [14], đã lựa chọn chồi nách từ cây mẹ 1.5
năm tuổi, các chồi được khử trùng và vào mẫu thành công. Đầu tiên tác giả sử
dụng Tween 20 để rửa mẫu, khử trùng trong cồn 70º trong 30s để khử trùng
bề mặt. Sau đó tiến hành khử trùng sâu với HgCl2 0.1% trong 1-2 phút. Các
chồi invitro được ra rễ thành công trên môi trường MS giảm 1/2 nồng độ
muối đa lượng, bổ sung với 0.1 Mm NaFe - EDTA, 1.03 µM NAA và 58.4
µM succharose, pH của môi trường được điều chỉnh ở mức 5.7 và môi trường
được ổn định bằng Phytagel 0.3%. Điều kiện vật lý trong q trình ni cấy là
28º C, 16 giờ chiu sỏng cng 60 àmol.m.sạ.
Trung Quc, t những năm 1978 viện nghiên cứu Lâm nghiệp Khâm

Châu tỉnh Quảng Tây đã tiến hành bảo tồn nguồn gen bạch đàn bằng invitro.
Sau đó hình thức bảo tồn này được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi (Viện khoa
học Lâm Nghiệp Quảng Tây, viện khoa học Lâm Nghiệp Quảng Đông...) cho
các đối tượng: Bạch đàn, thông, keo và một số loài cây khác (Đoàn Thị Thanh
Nga, 2008) [7].
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tập
Đề tài được thực hiện tại trạm giống của cơng ty Lâm Nghiệp Đồng
Hỷ, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Đồng Hỷ là một huyện miền núi ở phía Đơng Bắc tỉnh Thái Ngun
với diện tích tự nhiên là 52059 km2 dân số 114608 người thống kê đến năm
2010. Huyện Đồng Hỷ có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 15 xã và

h


×